Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

tài liệu cơ bản về forex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.27 KB, 41 trang )

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Giới Thiệu Sách:
Giao Dịch Ngoại Hối

Kinh doanh tỉ giá hối ñoái là một lĩnh vực kinh doanh mới phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới trong vòng một thập kỷ
nay. Không giống như kinh doanh chứng khoán là bạn phải có ñủ tiền ñể mua/bán chứng khoán, bạn phải mở tài khoản
tại một sàn giao dịch cố dịnh, bạn phải chờ khớp lệnh, bạn chỉ ñược giao dịch vào giờ làm việc qui ñịnh (ví dụ như ở
Việt Nam, sàn giao dịch chỉ hoạt ñộng vào buổi sang từ thứ hai ñến thứ sáu mà thôi), nếu bạn ñang có một công việc ổn
ñịnh thì sẽ khó dàn xếp ñể giao dịch. Đặc biệt là bạn sẽ không thể nào biết hết ñược những trò chơi của các ñại gia trên
sàn chứng khoán, nói chung là bạn thiếu những thông tin ñể xác ñịnh sự trung thực của những biến ñộng trên thị
trường chứng khoán. Đó cũng chính là những hạn chế mà thị trường chứng khoán dần dần mất ñi sự hấp dẫn của nó.
Đối với những nhà kinh doanh nhạy bén, năng ñộng, họ cần tìm một cuộc họp bình ñẳng hơn và trung thực hơn ñể họ
có cơ hội thể hiện khả năng và ñạt ñược ước vọng làm giàu của mình. Thị trường ngoại hối (foreign exchange market,
viết tắt là Forex market) ñã cho họ cơ hội ñó.


Tài liệu này dành cho bất cứ nhà ñầu tư cá nhân nào (là doanh nhân hoặc chưa phải là doanh nhân) không phân biệt
tuổi tác hay trình ñộ văn hoá nhưng dám ñối ñầu với thử thách, bằng tài năng và trí tuệ của mình, ñọc sứ với các nhà
giao dịch thế giới ñể tim kiếm ngoại tệ về cho ñất nước. Một khoản thu nhập cực kì hấp dẫn, vượt xa trí tưởng tượng
của bạn là phần thưởng cho những ai dám ước mơ và quyết tâm thực hiện những gì mình muốn một cách thông minh
nhất.

Hi vọng rằng sau khi ñọc quyển sách nhỏ này, các bạn sẽ cảm nhận ñược một chân trời mới ñang mở ra cho khát vọng
làm giàu của mình. Với phương châm học ñể làm, quyển sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất của quá trình giao
dịch, mong rằng các bạn sẽ áp dụng ñược nó khi ra các quyết ñịnh kinh doanh của mình.


Mục lục:



Lời nói ñầu

Chương 1: Nhập môn kinh doanh Forex

Chương 2: Cơ sở hình thành và kinh doanh thị trường ngoại hối

Chương 3: Cơ sở tiến hành giao dịch

Chương 4: Các loại biểu ñồ (Charts)

Chương 5: Biểu ñồ cây nến trong giao dịch

Chương 6: Mức sàn, mức trần, ñường xu hướng và kênh xu hướng

Chương 7: Đường trung bình ñộng (Moving Averages)

Chương 8: Fibonacci

Chương 9: Một số công cụ chỉ thị thông dụng

Chương 10: Công cụ chỉ thị dao ñộng và chỉ thị tốc ñộ thay ñổi

Chương 11: Những mẫu biểu ñồ quan trọng

Chương 12: Những ñiểm xoay (Pivot Points)

Chương 13: Sóng Elliott (Elliott wave)

Chương 14: Sử dụng nhiều khung thời gian trong giao dịch Forex


Chương 15: Làm thế nào ñọc biểu ñồ và phản ứng hiệu quả

Chương 16: Tạo ra hệ thống giao dịch của bạn

Chương 17: Chọn giờ giao dịch trên thị trường

Chương 18: Quản lí tiền

Chương 19: Lập kế hoạch giao dịch và giao dịch theo kế haọch

Chương 20: Chiến lược giao dịch

Chương 21: Cẩm nang giao dịch trên thị trường Forex.



GIỚI THIỆU THÊM VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI


Forex là từ viết tắt của cụm Foreign Exchange: trao ñổi ngoại tệ hoặc ngoại hối, còn ñược viết tắt là FX hay spot FX.
Đây là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, với số lượng tiền giao dịch mỗi ngày ñã lên dến 1.95 nghìn tỉ USD (2006).
Nếu bạn so sánh với thị trường chứng khoán New York 25 tỉ USD giao dịch mỗi ngày, bạn sẽ có thể tưởng tượng ñược
thị trường này khổng lồ như thế nào.



Thị trường trao ñổi ngoại tệ (Forex) là thị trường tiền tệ giữa các ngân hàng ñược thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ trao
ñổi trôi nổi ñược cụ thể hoá. Thị trường là một phạm vi hoạt ñộng trong ñó tiền tệ của mỗi quốc gia ñược trao ñổi với
nhau và là nơi ñể thực hiện việc kinh doanh quốc tế.


Forex là một nhóm gồm khoảng 4500 tổ chức giao dịch tiền tệ, các ngân hàng quốc tế, các ngân hàng trung tâm của
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
chính phủ và các công ty thương mại. Việc chi trả cho xuất nhập khẩu cũng như việc mua bán tài sản ñều phải thông
qua thị trường trao ñổi ngoại tệ. Đây ñược gọi là thị trường trao ñổi ngoại tệ "tiêu thụ". Cũng có những ñoạn ñầu cơ
trong những công ty Forex ñó là sự phơi bày về tài chính rộng lớn ñể các nền kinh tế ở nước ngoài tham gia vào Forex
ñể bù ñắp nguy cơ rủi ro của việc ñầu tư quốc tế.

Hàng hóa trên thị trường Forex

Vậy “hàng hóa” của thị trường FOREX là gì? Câu trả lời là TIỀN. Giao dịch ngoại hối là hoạt ñộng giao dịch mua một số
lượng tiền này và bán một số lượng tiền khác diễn ra cùng thời ñiểm. Tiền ñược giao dịch thông qua người môi giới
hoặc trực tiếp theo từng cặp; ví dụ cặp EUR/USD hay GBP/JPY.

Hoạt ñộng giao dịch FOREX có thể sẽ phức tạp ñối với nhiều người vì họ không thể mua bán tận tay bất kì thứ gì trong
thị trường. Đơn giản bạn hãy nghĩ việc mua 1 ñồng tiền nào ñó như là mua cổ phần của 1 ñất nước. Khi bạn mua ñồng
Yên Nhật, bạn ñang tác dộng ñến tỉ giá ngoại hối của Nhật và gián tiếp lên Kinh tế Nhật, do giá trị của ñộng tiền là sự
phản chiếu ñánh giá của thị trường về “sức khỏe” trong hiện tại và trong tương lai của một quốc gia.

Tổng quan, tỉ giá của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ khác là sự phản chiếu các yếu tố của một nên kinh tế khi so
sánh với một nền kinh tế khác.

Không như các thị trường tài chính khác, FOREX cũng không có một trung tâm tài chính hay giao dịch nào cả. Thị
trường ngoại hối là thị trường “liên ngân hàng”, và dựa trên giao dịch ñiện tử giữa hệ thống nối kết các ngân hàng với
nhau, và hoạt ñộng suốt 24 giờ trong ngày,

Đối tượng tham gia Forex

Trong thập kỉ trước, chỉ có những “gã khổng lồ” mới gia nhập thị trường này ñược. Điều kiện tối thiểu nếu bạn muốn
giao dịch trong thời gian ñó là bạn phải có từ 10 ñến 50 triệu USD ñể bắt ñầu. FOREX ra ñời lúc ñầu nhằm mục ñích

ñáp ứng nhu cầu của các ngân hàng và các công ty khổng lồ trong ngành, không phải là những “chàng tí hon”. Tuy
nhiên, với sự hỗ trợ kì diệu của Internet, hệ thống giao dịch trực tuyến, các công ty giao dịch ñã ra ñời cho phép mở
những tài khoản “lẻ” cho chúng ta. Ngày nay, những nhà môi giới trên thị trường ñược phép phá vỡ những ñơn vị giao
dịch rộng lớn và cho phép những giao dịch nhỏ có cơ hội ñể mua và bán bất cứ số nào trong những giá trị nhỏ hơn này
(lots).

Ngân hàng thương mại có 2 vai trò trong thị trường Forex

1. Làm cho việc giao dịch giữa hai bên trở nên dễ dàng, ví dụ như những công ty muốn trao ñổi tiền tệ (người tiêu thụ).


2. Đầu cơ bằng cách mua và bán tiền tệ. Ngân hàng có vai trò trong những ñơn vị tiền tệ nhất ñịnh bởi vì người ta tin
rằng trong tương lai chúng sẽ có giá cao hơn (nếu mua trữ) và thấp hơn (nếu bán sớm). Người ta thống kê rằng 70%
lợi tức thường niên của những ngân hàng quốc tế ñược sinh ra từ việc ñầu cơ tiền tệ. Những ñầu cơ khác bao gồm
những nhà giao dịch thành công nhất trên thế giới ví dụ George Soros.

Loại thứ 3 của Forex bao gồm những ngân hàng trung ương của các quốc gia khác giống như ngân hàng dự trữ liên
bang Mỹ. Họ tham gia Forex ñể ñảm bảo lợi nhuận tài chính của quốc gia họ. Khi ngân hàng trung tâm mua và bán tiền
tệ hoặc ngoại tệ thì mục ñích là ñể giữ vững giá trị ñồng tiền của ñất nước họ.

Forex rất rộng và có rất nhiều người tham gia chứ không phải một người, chỉ có những ngân hàng trung tâm của chính
phủ mới có thể kiểm soát thị trường. So sánh với mức giao dịch trung bình hằng ngày 300 tỷ ñô của thị trường Trái
phiếu chính phủ và khoảng 100 tỷ ñô ñược giao dịch trên thị trường chứng khoán Mỹ thì Forex rất lớn vì ñã vượt qua
mức 1.9 nghìn tỷ ñô mỗi ngày (2006).

Phương tiện ñể tham gia thị trường

Từ “thị trường” là sự nhầm tên nhẹ nhàng trong việc mô tả giao dịch Forex. Không có vị trí money_coin.jpgtrung tâm
cho việc hoạt ñộng giao dịch vì nó ñã có trong những thị trường tiền tệ ở tương lai. Giao dịch ñược thực hiện qua ñiện
thoại và thông qua những máy vi tính ở hàng trăm vị trí trên khắp thế giới. Phần lớn giao dịch ñược thực hiện giữa

khoảng 300 ngân hàng quốc tế lớn nơi sở hữu những giao dịch cho công ty lớn, chính phủ và cho chính tài khoản của
họ. Những ngân hàng này tiếp tục cung cấp giá (“bid” ñể mua và “ask” ñể bán) với nhau và với những thị trường rộng
hơn. Chỉ số gần ñây nhất từ 1 trong những ngân hàng này ñược xem là giá hiện tại trên thị trường của ñồng tiền ñó.
Những dịch vụ báo cáo dữ liệu riêng khác nhau cung cấp những thông tin về giá cả “trực tiếp” thông qua internet.

Tất cả những gì bạn cần khi giao dịch là một chiếc máy vi tính, kết nối Internet, và những thông tin về thị trường.

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Đồng tiền nào ñược giao dịch?

7 loại tiền ñược giao dịch thường xuyên nhất trên thị trường là : Dollar, Euro, Yen, Bảng Anh, Franc. Kí hiệu các loại
tiền gồm 3 chữ cái, trong ñó 2 chữ cái ñầu tiên là viết tắt của tên quốc gia và chữ cái cuối cùng là tên của loại ñồng tiền
giao dịch

Khi nào thì giao dịch xảy ra?

Thị trường FOREX rất ñặc biệt so với các thị trường khác trên thế giới. Nó cũng tương tự như 1 ñại siêu thị Wal-mart
nơi mọi người có thể ra vào 24 giờ/ngày. Và ở một nơi nào ñó trên thế giới, hoạt ñộng giao dịch sẽ diễn ra thông qua
việc mua bán ngoại tệ với ngân hàng, tại tất cả các múi giờ ngày và ñêm, và chỉ ngừng hoạt ñộng trong một thời gian
ngắn cuối tuần. Bạn có thể giao dịch bất kì giờ nào trong ngày tùy bạn có thói quen làm việc ban ñêm hay buổi sáng.

Thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối ñã vượt lên tất cả các thị trường khác ñể trở thành thị trường tài chính lớn nhất và phổ biến nhất
trên thế giới, ñược giao dịch bởi hàng triệu cá nhân và tổ chức quốc tế. Tại ñây, nguời tham gia sẽ quyết ñịnh chủ thể
giao dịch, tùy vào ñiều kiện, giá cả và uy tín của ñối tượng.

Biểu ñồ dưới ñây thể hiện hoạt ñộng giao dịch ngoại hối toàn cầu. USD là ñồng tiền ñược giao dịch chủ yếu, kế ñến là
EURO và Yên Nhật ñứng vị trí thứ 3.


Tại sao lại giao dịch ngoại hối?

Dưới ñây là những thuận lợi và giá trị của thị trường Forex, là những lý do tại sao mọi người chọn giao dịch trong thị
trường này:

* Không phí dịch vụ : Không phí trao ñổi, không phí thanh toán, không phí chính phủ, không phí môi giới. Người môi giới
sẽ ñược trích từ phí giao dịch thông qua ñiểm “bid-ask” (trung bình 3-5 pips)


* Không qua trung gian ñặt lệnh: Giao dịch tiền tệ không cần trung gian và cho phép khách hàng giao dịch trực tiếp với
thị trường và ñược cập nhật thông tin trực tiếp về giá và tỉ giá các cặp tiền tệ.


* Không giới hạn giao dịch: trong các thị trường khác hợp ñồng giao dịch ñược giới hạn bởi tỉ lệ nhất ñịnh ( ví dụ hợp
ñồng quyền chọn tương lai ñối với vàng là 5000 ounces). Trong Forex, có thể giao dịch với chỉ một tài khoản nhỏ 300$.


* Phí giao dịch thấp: Phí giao dịch cho các tài khoản nhỏ ( bid/ask spread) chỉ khoảng 0.1% với những ñiều kiện
thường. Tài khoản càng lớn phí giao dịch càng thấp.


* Thị trường giao dịch 24h: Không phải chờ ñợi giờ thị trường mở cửa và ñóng cửa. Giao dịch từ tối CN ñến trưa thứ 6
giờ EST, có thể nói thị trường FOREX không bao giờ ngủ. Đây là thuận lợi lớn ñối với những người muốn giao dịch
trong thời gian rảnh hoặc thời gian thích hợp nhất trong ngày, bởi vì bạn có thể chọn giao dịch bất kì lúc nào (sáng,
trưa, tối hoặc ñêm)


* Không ai có khả năng ñịnh hướng thị trường: Thị trường Forex quá lớn và quá nhiều người tham gia nên không ai ,
cho dù cả 1 ngân hàng , có thể kiểm soát giá trị trường trong dài hạn. Sự can thiệp của ngân hàng trung ương chỉ có

tác dụng trong ngắn hạn và không hiệu quả. Ngân hàng trung ương ngày càng có ít tác ñộng hay can thiệp vào thị
trường toàn cầu.


* Access (Truy cập): Forex ñược mở 24h/ngày từ khoảng 6g chiều Chủ Nhật tới khoảng 3g chiều Thứ Sáu. Những
người giao dịch riêng lẻ có thể ñối phó với tin tức khi nó ñược tung ra còn hơn là ñợi tiếng chuông mở cửa của những
thị trường khác lúc mọi người ñều có những tin tức giống nhau. Điều này cho phép những người giao dịch tham gia
trước khi tin tức chi tiết ñược phân tích trên tỷ lệ giao dịch. Liquidity cao và giao dịch 24 giờ cho phép những người
tham gia thị trường vào và thoát ra bất cứ lúc nào. Có nhiều nhà Môi giới phân phối Forex ở từng vùng, từng trung tâm
thị trường chính (Tokyo, Hong Kong, Sydney, Paris, London, Mỹ, v.v…) sẵn sàng tiếp tục ñưa ra giá mua và bán.


* Độ thanh khoản cao: Bởi vì thị trường Forex quá lớn, nó cũng rất dễ thanh khoản. Điều này giúp bạn nhanh chóng
thực hiẹn giao dịch chỉ với 1 cú nhấp chuột trong ñiều kiện bình thường. Bạn có thể mua bán ngay lập tức tùy ý. Bạn
không bao giờ bị “kẹt” trong thị trường. Bạn cũng có thể thiết lập chế ñộ tự ñộng cho sàn giao dịch kết thúc lệnh giao
dịch khi bạn ñã ñạt ñược lợi nhuận mong muốn ( ñịnh mức lãi) hoặc ñóng khi thị trường dịch chuyển ngược chiều mong
muốn ( chống lỗ)

* Thị trường 2 mặt: tiền ñược giao dịch theo cặp, ví dụ: ñô/yên, hoặc ñô/ñồng Thụy Sỹ. Mỗi vị trí liên quan ñến việc bán
ñồng tiền này và mua ñồng tiền kia. Nếu người giao dịch tin rằng ñồng Thụy Sỹ sẽ cao giá hơn ñô, họ có thể bán ñô và
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
mua ñồng Thụy Sỹ (bán sớm). Nếu người khác tin ngược lại thì họ sẽ mua ñô và bán ñồng Thụy Sỹ (mua và trữ). Khả
năng lợi nhuận tồn tại vì tỷ giá trao ñổi (giá cả) luôn luôn dao ñộng. .Giao dịch Forex cho phép thu lời từ 2 phía cả tăng
và giảm giá trị tiền tệ liên quan tới ñô. Trong mỗi giao dịch tiền tệ, mỗi bên ñều có ñược và mất.


* Excution Quality: Bởi vì Forex rất hay thay ñổi, hầu hết những giao dịch có thể ñược thực hiện với giá của thị trường
hiện tại. Trong tất cả những thị trường di chuyển nhanh, không thể tránh ñược rủi ro trong tất cả các giao dịch (chứng
khoán, bất ñộng sản, v.v…) nhưng có thể ñược tránh bằng 1 vài chương trình phần mềm của nhà môi giới tiền tệ, các

chương trình này sẽ thông báo cho bạn biết giá nhập vào chính xác trước khi thực hiện lệnh. Bạn ñược phép chọn
tránh hoặc chấp nhận rủi ro. Khả năng thanh khoản của thị trường Forex rộng lớn ñề ra những khả năng khớp lệnh có
chất lượng cao.

Giao dịch ñược xác nhận ngay lập tức và người giao dịch qua Internet chỉ việc in 1 bản sao của màn hình máy vi tính
ñể ghi chép lại tất cả hoạt ñộng giao dịch. Nhiều người cho rằng ñặc ñiểm của việc giao dịch bằng Internet an toàn hơn
so với việc sử dụng ñiện thoại ñể giao dịch. Những hãng nổi tiếng như Charles Schwab, Quick $ Reilly và T.D.
Warehouse ñề nghị giao dịch qua Internet.

Họ sẽ không mạo hiểm danh tiếng của họ nếu dịch vụ Internet không ñáng tin cậy và an toàn. Trong tình huống xuất
hiện vấn ñề về kỹ thuật, máy vi tính tạm thời ngừng hoạt ñộng, nhưng với hệ thống ñặt lệnh (ordering) của nhà môi giới
(broker), người giao dịch có thể ngay lập tức gọi ñiện thoại cho broker ñể vào hoặc thoát ra khỏi giao dịch.

Hệ thống vi tính của nhà môi giới (broker Internet) ñược bảo vệ bởi những bức tường lửa ñể giữ cho thông tin về tài
khoản không bị dòm ngó. Mối quan tâm lớn nhất của broker là sự an toàn của tài khoản. Họ phải thực hiện nhiều bước
ñể lọai trừ bất kỳ hiểm họa nào ñi theo việc giao dịch trên Internet.

Người giao dịch Forex trên Internet không phải gọi ñiện thoại cho broker. Sự loại trừ người trung gian (broker salesman)
làm giảm chi phí, làm cho tiến trình ñặt lệnh nhanh hơn và hạn chế khả năng hiểu lầm.

* Tính tập trung (Focus): Thay vì cố gắng chọn 1 chứng khoán, 1 khế ước, quỹ hỗ tương hoặc bất ñộng sản từ hàng
chục ngàn thứ có sẵn trên thị trường, những người giao dịch Forex chỉ tập trung vào 1 tới 4 ñồng tiền. Những ñồng dễ
thay ñổi và thông dụng là: Yên Nhật, bảng Anh, ñồng Thụy Sỹ và Euro. Những người giao dịch thành công cao là
những người tập trung vào số lượng ñầu tư có giới hạn. Những người mới bắt ñầu Forex thường tập trung vào 1 ñồng
tiền và sau ñó kết hợp từ 1 ñến 3 ñồng trong hoạt ñộng giao dịch.

* Tính xu hướng (Trendiness): Trong 1 khoảng thời gian lịch sử, tiền tệ ñã khẳng ñịnh xu hướng là quan trọng. Mỗi
ñồng tiền có “tính cách” riêng của nó và ñưa ra chỉ 1 xu hướng, bất kể những cơ hội giao dịch ña dạng trong thị trường
ñặc ñiểm Forex.


Tất cả các lệnh phải ñược ñặt thông qua sàn giao dịch. Để giao dịch tiền tệ bạn phải cần 1 sàn giao dịch tiền tệ Forex.
Hầu hết những công ty giao dịch có những yêu cầu về tài khoản ký quỹ khác nhau. Bạn cần phải hỏi họ những yêu cầu
về tài khoản ký quỹ nếu muốn tham gia giao dịch tiền tệ thông qua sàn giao dịch của họ.

Tài khoản

Giao dịch trên Forex cần 1 tài khoản ký quỹ. Khi là người giao dịch ñầu cơ, bạn sẽ không chuyển nhượng sản phẩm mà
bạn ñang giao dịch. Khi là người giao dịch trong ngày, bạn chỉ giữ vị trí giao dịch từ vài phút ñến vài giờ, sau ñó bạn
phải ñóng lệnh và kết thúc giao dịch.

Tài khoản ký quỹ không khác gì 1 khế ước về thành tích. Tất cả giao dịch ñều cần tài khỏan ký quỹ. Khi có lãi, họ ñể lãi
vào tài khoản ký quỹ của bạn ngay trong ngày. Khi thua, họ cần 1 tài khoản ñể lấy ra số tiền lỗ mà bạn phải chịu. Tài
khoản ñược thiết lập hàng ngày.

Khoản kí quĩ trong giao dịch ngoại hối, một khoản tiền kí quĩ nhỏ có thể giúp bạn giao dịch trên một khoản tiền lớn hơn
nhiều. Sức bật cho phép người giao dịch có thể thu ñược lợi nhuận khổng lồ trên khoản tiền ñầu tư nhưng rủi ro có giới
hạn. Một ví dụ, người môi giới ñề nghị bạn 1 sức bật 200:1, có nghĩa là với 500$ tiền kí quĩ bạn có thể giao dịch trên số
tiền 100.000$. Nhưng sức bật là con dao 2 lưỡi, vì nếu không quản lý rủi ro tốt, sức bật càng cao thì rủi ro càng lớn và
bạn có thể mất khoản tiền kĩ quí trước khi bắt ñầu thu ñược lợi nhuận.

Một phần rất quan trọng của việc giao dịch là lấy ra phần thắng hay tiền lãi của bạn. Khi ñến lúc lấy ra phần của bạn
trong tài khoản ký quỹ, tất cả những ñiều bạn cần phải làm là liên lạc với broker của bạn và yêu cầu họ gửi cho bạn số
tiền bạn yêu cầu, họ sẽ gửi chi phiếu cho bạn. Họ cũng có thể chuyển tiền cho bạn.

* Tài khoản “ảo”, tin tức, biểu ñồ và phân tích: hầu hết các sàn giao dịch và môi giới ñều hỗ trợ bạn giao dịch bằng tài
khoản ảo ñể thực tập trước khi chơi thật, và cung cấp cho bạn những tin nóng cũng như những công cụ hỗ trợ. Đó là
những nguồn tài nguyên hữu ích giúp bạn tích lũy kinh nghiệm với tiền “ảo” trước khi bắt ñầu chơi thật sự.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng


* Tài khoản “mini”: Bạn có thể nghĩ rằng mới bắt ñầu chơi mà ñầu tư nhiêu tiền sẽ dẫn ñến thua lỗ. Thật sự là không
như vậy. Các nhà môi giới sẽ hỗ trợ bạn chơi với các tài khoản “mini” với số vốn ban ñầu chỉ 3000-5000$. Điều này
giúp cho FOREX ngày càng khả thi hơn với những cá nhân không muốn ñầu tư chi phí khởi sự ban ñầu quá cao.

Vậy bạn ñầu tư như thế nào?

Tài khoản mini ban ñầu có thể là một lựa chọn tốt cho bạn. Đừng cười, việc này cũng giống như việc giúp bạn “bớt
lạnh” trước khi xuống hồ bơi ! Trong Forex, bạn sẽ tự quyết ñịnh bao nhiêu tiền trong một lần giao dịch. Tuy nhiên,
chúng tôi khuyên bạn nên chơi với một tỉ lệ nhỏ trong khoản tiền ñầu tư mà bạn có.

Chương I : Các kiểu biểu ñồ

1.1 Line Charts (Biểu ñồ ñường kẻ ñơn)

Một biểu ñồ ñường kẻ ñơn nối từ một ñiểm giá ñóng (closing price) tới một ñiểm giá ñóng kế tiếp. Khi kết hợp thành một
ñường kẻ ñơn, chúng ta có thể nhìn thấy quá trình biến ñổi giá tổng quát theo thời gian của một cặp tiền tệ. VD biểu ñồ
ñường kẻ của E/U :


1.2 Bar Charts (Biểu ñồ thanh)
Một biểu ñồ thanh cũng hiển thị các giá ñóng, trong khi ñó ñồng thời hiển thị các giá mở (opening price) cũng như giá
cao (high price) và giá thấp (low price). Gốc của thanh ñứng chỉ giá trao ñổi thấp nhất tại thời ñiểm ñó, trong khi ngọn
của thanh chỉ giá cao nhất ñược trả. Vì vậy, thanh ñứng chỉ khoảng giá trao ñổi của cặp tiền. Nhánh ngang bên trái
thanh ñứng là giá mở, và nhánh ngang bên phải là giá ñóng.


Biểu ñồ thanh cũng ñược gọi là biểu ñồ “OHLC” (Open, High, Low, Close) bởi vì nó chỉ ra giá mở, giá cao, giá thấp và
giá ñóng.

Open: The little horizontal line on the left is the opening price. Giá mở là ñường ngang nhỏ bên trái


High: The top of the vertical line defines the highest price of the time period. Giá cao là ñỉnh của ñường ñứng xác ñịnh
giá cao nhất trong khoảng thời gian.

Low: The bottom of the vertical line defines the lowest price of the time period. Giá thấp là ñáy của ñường ñứng xác
ñịnh giá thấp nhất trong khoảng thời gian.

Close: The little horizontal line on the right is the closing price.Giá ñóng là ñường ngang nhỏ bên phải

Ghi chú: một thanh là một khoảng thời gian có thể là 1 ngày, 1 tuần hoặc 1 giờ.


1.3 Candlestick Charts (Biểu ñồ giá ñỡ)


Biểu ñồ giá ñỡ hiển thị cùng thông tin như một biểu ñồ thanh, nhưng theo một ñịnh dạng ñồ họa ñẹp hơn. Các thanh
giá ñỡ vẫn chỉ khoảng giá cao ñến giá thấp bằng một ñường ñứng.

Tuy nhiên, trong biểu ñồ giá ñỡ, một hình chữ nhật ở giữa chỉ khoảng giữa giá mở và giá ñóng. Theo thông tục, nếu
hình chữ nhật ñược làm ñầy hoặc có màu thì giá ñóng thấp hơn giá mở.

Trong ví dụ bên dưới, màu ñen là ñược làm ñầy. Đối với hình chữ nhật ñen, ñỉnh của chữ nhật là giá mở và ñáy là giá
ñóng. If giá ñóng cao hơn giá mở thì chữ nhật sẽ trắng hoặc không màu.

Chúng ta không muốn sử dụng các giá ñỡ trắng và ñen. Chúng ta cảm thấy dễ nhìn hơn với ñồ thị màu.


Chúng ta thay thế màu xanh cho trắng và màu ñỏ cho ñen. Có nghĩa là nếu giá ñóng cao hơn giá mở thì màu xanh.
Nếu giá ñóng thấp hơn giá mở thì màu ñỏ. Trong các phần sau bạn sẽ thấy cách sử dụng giá ñỡ xanh và ñỏ sẽ cho
phép bạn nhìn biểu ñồ nhanh hơn, như nhìn thấu xu hướng lên hoặc xuống và các ñiểm có khả năng ñảo hướng.


Mục ñích của ñồ thì giá ñỡ hoàn toàn là phục vụ cho việc quan sát, bởi vì các thông tin hiển thị giống như biểu ñồ thanh
OHLC. Ưu ñiểm của biểu ñồ giá ñỡ là :

www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
• Các giá ñỡ dễ hiểu và thuận tiện ñối với người mới bắt ñầu ñể tính toán phân tích ñồ thị

• Các giá ñỡ dễ sử dụng. Mắt của bạn sẽ thích ứng nhanh chóng với các thông tin trong ký hiệu thanh

• Các giá ñỡ và các mẫu giá ñỡ có tên dễ nhớ chẳng hạn như sao băng (shooting star)

• Các giá ñỡ thì thuận tiện cho việc xác ñịnh các ñiểm ñiều chỉnh của thị trường – các ñảo hướng từ một xu
hướng tăng thành một xu hướng giảm hoặc ngược lại.


Bây giở bạn ñã biết tại sao các giá ñỡ rất hay và chúng ta sẽ sử dụng biểu ñồ giá ñỡ cho hầu hết các ví dụ về sau.

Tóm tắt :

• Có 03 loại biểu ñồ :


o Biểu ñồ ñường ñơn

o Biểu ñồ thanh

o Biểu ñồ giá ñỡ

Từ bây giờ chúng ta sẽ sử dụng biểu ñồ giá ñỡ


Chương II : Giao dịch với biểu ñồ giá ñỡ
Chúng ta ñã ñề cập vắn tắt về biểu ñồ giá ñỡ trong bài trước, bây giờ chúng ta sẽ ñi sâu hơn và bàn luận thêm về
biểu ñồ giá ñỡ. Trước hết hãy ôn lại.
2.1 Giá ñỡ là gì?
Cách ñây hơn 200 năm, người Nhật ñã sử dụng kiểu phân tích kỹ thuật của họ trong thị trường gạo. Kiểu phân tích
này ñã phát triển thành kỹ thuật giá ñỡ hiện ñược sử dụng trên thế giới. Biểu ñồ giá ñỡ là một công cụ ñộc lập hữu
ích. Biểu ñồ giá ñỡ có thể ñược kết hợp với các công cụ kỹ thuật khác ñể tạo ra một kỹ thuật khác. Sự phối hợp các
giá ñỡ có thể ñưa ra một chu kỳ thống nhất. Ngoài ra, các giá ñỡ có thể chỉ ra một biến ñộng gía.
Các giá ñỡ ñược hình thành bằng cách sử dụng giá mở, giá cao, giá thấp và giá ñóng.
Nếu giá ñóng trên giá mở có một giá ñỡ trắng. Nếu giá ñóng dưới giá mở ta có một giá ñỡ ñen. Phần chữ nhật trắng
hoặc ñen của giá ñỡ ñược gọi là thân.
Các ñường bên trên và bên dưới thân ñại diện cho khoảng giá cao/giá thấp và ñược gọi là bóng.
Giá cao ñược ñánh dấu bởi ñỉnh của bóng trên và giá thấp là ñáy bóng dưới
Điều này cung cấp cho bạn thông tin quan trọng về ñộng thái của giá và tạo thành bản chất của giá ñỡ.

2.1.1 Thân dài ñối lập với thân ngắn
Thân dài hơn chỉ áp lực mua hoặc bán mạnh hơn. Ngược lại các giá ñỡ ngắn hơn chỉ sự biến ñộng giá ít hơn và mô tả
một sự do dự giữa tăng giá (ñầu cơ, bulls) và giảm giá (bán tháo, bears). Bull là người mua, bear là người bán.
Các giá ñỡ trắng dài hiển thị áp lực mua mạnh. Giá ñỡ trằng dài hơn, hơn nữa giá ñóng bên trên giá mở. Điều này
chỉ ra rằng giá tăng ñáng kể từ giá mở ñến giá ñóng và người mua nhiều hơn. Nói các khác, người mua ñang chống
lại người bán.
Giá ñỡ ñen dài chỉ áp lực bán mạnh. Giá ñỡ ñen dài hơn, hơn nữa giá ñóng bên dưới giá mở. Điều này chỉ rằng giá
giảm nhiều từ giá mở và người bán nhiều hơn. Nói cách khác, người bán ñang giành giật người mua.
2.1.2 Bóng dài ñối lập với bóng ngắn
Bóng trên và bóng dưới của giá ñỡ có thể cung cấp thông tin giá trị về phiên giao dịch. Bóng trên mô tả phiên giao
dịch cao và bóng dưới là phiên giao dịch thấp.
Giá ñỡ với bóng ngắn chỉ rằng phần lớn hoạt ñộng giao dịch ñược giới hạn gần giá mở và giá ñóng.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Giá ñỡ với bóng dài chỉ rằng hoạt ñộng giao dịch ñược mở rộng so với giá mở và giá ñóng.
Giá ñỡ với bóng trên dài và bóng dưới ngắn chỉ rằng người mua chiếm ưu thế trong kỳ giao dịch và giá ñặt mua cao
hơn. Tuy nhiên, người bán sau ñẩy giá xuống khỏi mức cao và giá ñóng yếu tạo ra bóng trên dài.
Trong trường hợp khác, giá ñỡ với bóng dưới dài và bóng trên ngắn chỉ rằng người bán chiếm ưu thế trong phiên
giao dịch và khiến cho giá thấp hơn. Tuy nhiên, người mua sau ñặt lại giá mua cao hơn vào cuối kỳ giao dịch và giá
ñóng cao (mạnh) tạo ra bóng thấp dài.
2.2 Các mẫu cơ bản
2.2.1 Marubozu
Marubozu nghĩa là không có bóng trên thân. Giá thấp và giá cao ñược mô tả bởi giá mở và giá ñóng
Một Marubozu trắng là một thân trắng dài không có bóng chỉ xu hướng ñầu cơ (tăng giá). Nó hình thành khi giá mở
bằng giáthấp và giá ñóng bằng giá cao. Điều này chỉ ra rằng người mua ñiều khiển hoạt ñộng giá từ giao dịch ñầu
tiên ñến giao dịch cuối cùng. Nó thường trở thanh phần ñầu tiên của một thời kỳ tăng giá kéo dài hoặc một mẫu
chuyển sang hướng tăng giá.
Một Marubozu ñen là một thân ñen dài không bóng. Nó hình thành khi giá mở bằng giá cao và giá ñóng bằng giá
thấp. Điều này chỉ rằng người bán ñiều khiển hoạt ñộng giá từ phiên giao dịch ñầu ñến cuối. Nó thường ñưa ñến thời
kỳ giảm giá kéo dài hoặc ñổi sang hướng giảm giá.
2.2.2 Spinning Tops
Giá ñỡ với một bóng trên dài, bóng dưới dài và thân nhỏ ñược gọi là ñỉnh xoay. Màu của thân không quan trọng lắm.
Mẫu này chỉ sự giằng co giữa xu hướng tăng giá và giảm giá.
Một thân nhỏ chỉ sự biến ñộng nhỏ giữa giá mở và giá ñóng, và bóng chỉ rằng cả người mua và người bán tích cực
hoạt ñộng trong suốt phiên giao dịch. Mặc dù phiên giao dịch mở và ñóng với một chút ít biến ñộng, giá biến ñổi
ñáng kể cao hơn và thấp hơn trong kỳ giao dịch. Cả người bán cũng như người mua không thể giành ñược quyền
kiểm soát cao hơn và kết quả là tạm ngưng (giải lao, standoff).
Sau một giá ñỡ trắng dài hoặc một giai ñoạn tăng giá dài (tăng trưởng), một spinning top chỉ sự yếu ñi giữa người
mua và một thay ñổi tiềm năng hoặc sự gián ñoạn trong xu hướng.
Sau một giá ñỡ ñen dài hoặc một giai ñoạn suy giảm dài, một ñỉnh xoay chỉ sự yếu ñi giữa người bán và một thay
ñổi tiềm năng hoặc sự gián ñoạn trong xu hướng.
2.2.3 Doji
Đường Doji là mẫu với cùng giá mở và giá ñóng.
Theo lý tưởng, giá mở và giá ñóng nên bằng nhau. Một doji với giá mở và giá ñóng bằng nhau sẽ ñược ưu tiên, ñiều

này quan trọng ñể nằm ñược bản chất của giá ñỡ.
Doji truyền ñạt một khả năng của sự giành co hoặc cuộc tranh ñua giữa người bán và người mua. Giá biến ñổi trên
và dưới giá mở trong suốt kỳ giao dịch, nhưng ñóng tại hoặc gần giá mở. Kết quả là sự tạm ngừng. Cả người bán và
mua ñều không thể giành quyền kiểm soát và ñiểm chuyển ñổi có thể phát sinh.
Việc xác ñịnh tầm quan trọng của Doji sẽ phụ thuộc vào giá, biến ñổi gần ñó, và các giá ñỡ trước ñó. Liên quan ñến
giá ñỡ trước ñó, doji có một thân rất ngằn xuất hiện như một ñường mỏng. Một doji hình thành giữa các giá ñỡ khác
với thân nhỏ (như ñỉnh xoay) sẽ không ñược coi là quan trọng. Tuy nhiên, một doji hình thành giữa các giá ñỡ với
thân dài sẽ ñược cho rằng có ý nghĩa.
Có 04 kiểu doji ñặc biệt. Chiều dài của bóng trên và dưới có thể biến ñổi và giá ñỡ trông như thánh giá, thánh giá
ñảo ngược hoặc dấu trừ. Từ “doji” ám chỉ cả dạng số ít hoặc số nhiều.
2.2.4 Doji và xu hướng
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Sự liên quan của một doji dựa trên xu hướng trước ñó hoặc các giá ñỡ trước ñó. Sau một ñợt tăng giá, hoặc một giá
ñỡ trắng dài, một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt ñầu yếu.
Sau một ñợt giảm giá hoặc một giá ñỡ ñen dài, một doji báo hiệu rằng áp lực bán bắt ñầu hạ bớt. Doji chỉ rằng cán
cân cung và cầu ñang trở nên cân bằng và một biến ñổi xu hướng sắp diễn ra. Chỉ riêng Doji thì không ñủ ñể chứng
tỏ một sự ñảo chiều và cần phải có thêm các thông tin khác.
Sau một ñợt tăng giá, hoặc một giá ñỡ trắng dài, một một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt ñầu yếu và xu hướng
lên có thể sắp sửa kết thúc. Giá giảm thường là từ một vị trí không có người mua, sự duy trì áp lực mua cần thiết ñể
giữ vững xu hướng lên. Do ñó, một doji có thể có ý nghĩa hơn sau một xu hướng lên hoặc một giá ñỡ trắng dài. Kể
cả sau khi một doji hình thành, hướng xuống tiếp sau ñó cần thiết cho việc xác nhận giảm giá.
Sau một ñợt giảm giá hoặc một giá ñỡ ñen dài, một doji chỉ rằng áp lực bán có thể giảm bớt và xu hướng xuống có
thể sằp chấm dứt. Mặc dù người mua ñang bắt ñầu mất quyền kiểm soát giá giảm, cần có thêm mua mạnh ñể xác
ñịnh một ñảo hướng.
Trước khi chuyển qua các mẫu giá ñỡ ñảo hướng, có một vài nguyên tắc chung cần tìm hiểu.
2.3 Các mẫu ñảo hướng
2.3.1 Xu hướng trước ñó
Đối với một mẫu ñủ ñiều kiện coi như một mẫu ñảo hướng, cần có một xu hướng trước ñó ñể ñảo hướng. Đảo hướng
tăng giá cần một hướng xuống trước ñó và ñảo hướng giảm giá cần một hướng lên trước ñó.

2.3.2 Đảo hướng bóng dài (Long Shadow)
Có hai cặp mẫu ñảo hướng giá ñỡ ñơn hình thành bởi một thân nhỏ, một bóng dài và một bóng ngắn hoặc không có.
Bóng dài cần dài ít nhất bằng hai lần thân, thân có thể là trắng hoặc ñen. Vị trí của bóng dài và ñộng thái giá trước
ñó quyết ñịnh sự phân loại.
Cặp ñầu tiên, cái búa (hammer) và người bị treo (hanging man), với một thân nhỏ và bóng dài bên dưới. Cặp thứ
hai, sao băng (shooting star) và búa ngược (inverted hammer), với một thân nhỏ và bóng trên dài. Động thái giá
trước ñó và thông tin thêm nữa quyết ñịnh bản chất tăng giá hoặc giảm giá của giá ñỡ. Cái búa và búa ngược hình
thành sau một giảm giá và là mẫu ñảo hướng tăng giá, trong khi một sao băng và người bị treo hình thành sau một
tăng giá và là mẫu ñảo hướng giảm giá.
2.3.3 Hammer and Hanging Man (Cái búa và người bị treo)
Chiếc búa và người bị treo hoàn toàn giống nhau, nhưng có khác nhau dựa vào ñộng thái giá trước ñó. Cả hai có
thân nhỏ (ñen hoặc trắng), bóng dưới dài và bóng trên ngắn hoặc không có. Như với hầu hết việc hình thành giá ñỡ
ñơn hoặc ñôi, chiếc búa và người bị treo cần xác ñịnh ñộng thái trước ñó
Chiếc búa là một mẫu ñảo chiều tăng giá mà nó hình thành trong một xu hướng ñi xuống. Nó ñược gọi như vậy vì thị
trường ñang bị ép xuống ñáy. Sau một ñợt giảm giá, chiếc búa báo hiệu một sự hồi phục tăng giá. Mức thấp của
bóng dưới dài hàm ý rằng người bán ñã ñiều khiển giá thấp hơn trong phiên giao dịch. Tuy nhiên, phần cuối mạnh
chỉ rằng người mua giành lại vị trí của họ tại cuối phiên giao dịch. Trong khi ñiều này dường như ñể tác ñộng, chiếc
búa cần thêm sự xác ñịnh tăng giá. Mức thấp của chiếc búa chỉ rằng hiện còn nhiều người bán. Có thêm áp lực mua
thì cần thiết trước khi hành ñộng. Sự xác ñịnh ñiều này là một giá ñỡ trắng dài.
Tiêu chuẩn nhận biết :

Bóng dài khoảng hai hoặc 3 lần thân.

Bóng trên nhỏ hoặc không có.

Thân ở vị trí trên của cuối một kỳ giao dịch

Màu của thân không quan trọng.
Người bị treo là một mẫu ñảo hướng giảm giá mà cũng có thể ñánh dấu một ñỉnh hoặc mức kháng cự. Tạo thành sau
một ñợt tăng giá, một người bị treo báo hiệu rằng áp lực bán bắt ñầu tăng. Mức thấp của bóng dưới dài xác nhận

rằng người bán ñẩy giá xuống trong phiên giao dịch. Mặc dù người mua ñã giành lại vị trí (sự cân bằng) và ñiều
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
khiển giá cao hơn vào lúc cuối, sự xuất hiện áp lực bán là cần thiết cho việc ñảo hứơng. Như với chiếu búa, một
người bị treo cần sự xác nhận giảm giá trước khi hành ñộng. Sự xác ñịnh chính là một giá ñỡ ñen dài
Tiêu chuẩn nhận biết :

Một bóng dưới dài khoảng 2 hoặc 3 lần thân.

Bóng trên nhỏ hoặc không có

Thân tại vị trí trên của cuối kỳ giao dịch

Màu của thân không quan trọng, dù vậy một thân ñen thì giá giảm hơn một thân trắng.
2.3.4 Inverted Hammer and Shooting Star (Búa ngược và sao băng)
Một búa ngược và sao băng giống như nhau, nhưng có khác nhau dựa vào bạn ñang trong xu hướng xuống hay xu
hướng lên. Giá ñỡ có thân nhỏ (trắng hoặc ñen), bóng trên dài và bóng dưới không có hoặc ngắn. Các giá ñỡ này
chứng tỏ tiềm năng ñảo hướng, nhưng cần sự xác ñịnh trước khi giao dịch.
Sao băng là một ñảo chiều giảm giá, Nó xảy ra trong một xu hướng lên, nó chỉ rằng giá mở tại mức thấp của nó,
củng cố lại và ñẩy lùi xuống ñáy. Một sao băng có thể chứng tỏ một tiềm năng ñảo hướng hoặc mức kháng cự. Kết
quả giá ñỡ có một bóng trên dài và thân ñen hoặc trắng nhỏ. Sau một ñợt tăng giá lớn (bóng trên), khả năng của
người bán ñể ñẩy giá xuống xuất hiện. Để biểu thị một ñảo hướng ñáng kể, bóng tên cần dài và ít nhất bằng 2 lần
thân. Sự xác ñịnh giảm giá cần thiết sau một sao băng và có thể xác ñịnh nhờ sự hình thành một giá ñỡ ñen dài.
Một búa ngược hoàn toàn giống một sao băng, nhưng xảy ra sau một xu hướng xuống. Búa ngược chỉ khả năng của
ñảo hướng của hướng xuống. Sau một ñợt giảm giá, bóng trên dài chỉ áp lực mua và giá ñóng tại mức cao tạo ra
bóng trên dài. Bởi vì sự thất bại này, sự xác ñịnh tăng giá cần thiết trước khi giao dịch. Một búa ngược theo sau là
một giá ñỡ trắng dài có thể thực hiện vai trò sự xác ñịnh tăng giá.
CÁC MẪU CANDLESTICK



Abandoned Baby:
Một mẫu ñảo chiều có ñặc ñiểm là một khoảng trống tiếp theo sau là một
Doji, vào theo sau nữa là một khoảng trống với chiều ngược lại. Bóng của
Doji phải hoàn toàn bên dưới khoảng trống hoặc bên trên bóng của candle
thứ nhất và thứ ba.

Dark Cloud Cover:
Một mẫu ñảo chiều giảm giá sau một xu hướng lên với một thân trắng dài.
Giá mở của candle kế tiếp gần bằng giá cao của candle này và sau ñó
ñóng bên dưới ñiểm giữa của thân candle ñầu.

Doji:
Doji tạo thành khi giá mở và giá ñóng hầu như bằng nhau. Độ dài của
bóng trên và bóng dưới có thể khác nhau, và kết quả candle giống như
thánh giá, thánh giá ngược hoặc dấu trừ. Doji mang ý nghĩa sự do dự
hoặc sự dằn co mạnh giữa người mua và người bán. Giá thay ñổi trên và
dưới giá mở trong suốt phiên giao dịch nhưng ñóng tại giá mở (hoặc gần
giá mở).

Downside Tasuki Gap:
Một mẫu tiếp tục xu hướng với một thân ñen dài theo sau là một thân ñen
với một khoảng trống bên dưới candle ñầu. Candle thứ ba là candle trắng
và giá mở nằm trong khoảng thân của candle thứ hai, sau ñó ñóng trong
vùng khoảng trống giữa candle ñầu và candle thứ hai, nhưng không hết
khoảng trống.

Dragonfly Doji:
Một Doji có giá mở và giá ñóng ngay tại giá cao. Giống như các Doji khác,
Doji này thường xuất hiện tại các ñiểm thị trường ñảo chiều.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Engulfing Pattern:
Một mẫu ñảo chiều, có thể là giảm giá hoặc tăng giá, tùy thuộc vào nó
xuất hiện tại cuối xu hướng lên (ñảo chiều giảm giá) hoặc xu hướng xuống
(ñảo chiều tăng giá). Candle ñầu có ñặc ñiểm là thân nhỏ, theo sau ñó là
một candle có thân hoàn toàn bao trọn thân của candle ñầu.

Evening Doji Star:
Một mẫu ñảo chiều giảm giá gồm 03 candle tương tự mẫu Evening Star.
Xu hướng lên tiếp tục với một thên trắng dài. Candle kế tiếp mở cao hơn,
giao dịch trong một phạm vi nhỏ và sau ñó ñóng tại giá mở (Doji). Candle
thứ ba ñóng bên dưới ñiểm giữa của thân candle ñầu tiên.

Evening Star:
Một mẫu ñảo chiều giảm giá tiếp theo của một xu hướng lên với một thân
trắng dài theo sau ñó là một khoảng trống và một candle có thân nhỏ,
candle thứ ba ñóng bên dưới ñiểm giữa của thân candle ñầu tiên.

Falling Three Methods:
Một mẫu tiếp tục xu hướng giảm giá. Một thân ñen dài theo sau ñó là 03
candle có thân nhỏ và các candle này hoàn toàn nằm trong vùng của giá
cao và giá thấp của candle ñầu. Candle thứ năm ñóng tại một giá thấp
mới.

Gravestone Doji:
Một Doji có giá mở và giá ñóng ngay tại giá thấp. Giống như các Doji
khác, Doji này thường xuất hiện tại các ñiểm thị trường ñảo chiều.

Hammer:

Các mẫu hammer tạo thành khi giá thay ñổi xuống thấp hơn ñáng kể sau
khi mở, nhưng sau ñó ñóng cách xa giá thấp. Kế quả là mẫu candle giống
như cây kẹo vuông với cây que dài. Nếu mẫu candle này hình thành trong
ñợt giá tăng thì nó ñược gọi là Hanging Man.

Hanging Man:
Các mẫu hammer tạo thành khi giá thay ñổi xuống thấp hơn ñáng kể sau
khi mở, nhưng sau ñó ñóng cách xa giá thấp. Kế quả là mẫu candle giống
như cây kẹo vuông với cây que dài. Nếu mẫu candle này hình thành trong
ñợt giá giảm thì nó ñược gọi là Hammer.

Harami:
Một mẫu 02 candle có một thân nhỏ hoàn toàn nằm trong vùng của thân
candle ñầu tiên và khác màu. Đây là một mẫu ñảo chiều.

Harami Cross:
Một mẫu 02 candle tương tự mẫu Harami. Khác biệt là candle thứ 2 là một
Doji.

Inverted Hammer:
Một mẫu ñảo chiều tăng giá. Trong một xu hướng xuống, giá mở thấp hơn
và sau ñó giá giao dịch cao hơn nhưng ñóng gần bằng giá mở do ñó trông
giống như một cây kẹo ñể ngược.

Long Candle:
Một candle có thân dài thể hiện giá biến ñộng nhiều.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Long-Legged Doji:

Mẫu candle này có bóng trên và dưới dài với Doji nằm ở giữa, mẫu này th

hiện rõ sự do dự của trader.

Long Shadows:
mẫu candle với bóng trên dài và bóng dưới ngắn cho biết rằng người mua
chế ngự suốt phiên giao dịch và ñưa ra giá cao hơn. Ngư
ợc lại, mẫu candle
với bóng dưới dài và bóng trên ngắn cho biết rằng người bán ñã chế ngự
suốt phiên giao dịch và ñiều khiển giá thấp hơn.

Marubozo:
Một mẫu candle không có bóng.

Morning Doji Star:
Một mẫu ñảo chiều tăng giá 03 candle tương tự như mẫu Morning Star.
Candle ñầu tiên nằm trong một xu hướng xuống có thân ñen dài. Candle
kế tiếp mở thấp hơn với một Doji có vùng giao dịch nhỏ. Candle cuối ñóng
bên trên ñiểm giữa của candle ñầu.

Morning Star:
Một mẫu ñảo chiều tăng giá 03 candle bao gồm một candle ñen dài trong
xu hướng xuống, candle thứ hai ngắn nằm bên dưới một khoảng trống, và
một candle thứ ba có thân trắng dài ñóng bên trên ñiểm giữa của thân
candle ñầu.

Piercing Line:
Một mẫu ñảo chiều tăng giá 02 candle. Candle ñầu trong một xu hướng
giảm giá có thân ñen dài. Candle kế tiếp mở tại một giá thấp mới và sau
ñó ñóng bên trên ñiểm giữa của thân candle ñầu.


Rising Three Methods:
Một mẫu tiếp tục tăng giá với một thân trắng dài theo sau là 03 candle có
thân nhỏ và ñều nằm trong vùng giá cao và giá thấp của candle ñầu.
Candle thứ năm ñóng tại giá cao mới.

Shooting Star:
Mẫu 01 candle có thể xuất hiện trong một xu hướng lên. Giá mở cao hơn,
giá giao dịch cao hơn nhiều và sau ñó ñóng gần bằng giá mở. Nó có vẻ
gần giống mẫu Inverted Hammer chỉ khác ñây là mẫu ñảo chiều giảm giá.


Short Candle:
Một candle có thân ngắn thể hiện giá biến ñộng ít

Spinning Top:
Mẫu candle có thân nhỏ với bóng trên và bóng dưới d
ài hơn thân. Spinning
tops báo hiệu sự do dự.

Stick Sandwich:
Một mẫu ñảo chiều tăng giá với 02 thân ñen bao quanh một thân trắng.
Giá ñóng của 02 thân ñen phải bằng nhau. Một mức hỗ trợ rõ ràng và ñây
là một cơ hội giá ñảo chiều khá tốt.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Three Black Crows:
Một mẫu ñảo chiều giảm giá gồm 03 thân ñen liên tiếp và mỗi candle
ñóng dưới giá thấp của candle trước ñó và mở trong khoảng thân của

candle trước ñó.

Three White Soldiers:
Một mẫu ñảo chiều tăng giá gồm 03 thân trắng liên tiếp có giá ñóng cao
hơn. Mỗi canlde mở trong vùng thân của candle trước ñó và ñóng gần giá
cao của chính nó.

Upside Gap Two Crows:
Một mẫu giảm giá 03 candle và chỉ xảy ra trong một xu hướng lên. Candle
ñầu là một thân trắng dài theo sau ñó là một khoảng trống ñược tạo bởi
một candle có thân ñen nhỏ bên trên candle ñầu tiên. Candle thứ 3 cũng
là một candle ñen có thân lớn hơn candle thứ 2 và bao phủ candle thứ hai.
Giá ñóng của candle cuối vẫn ở bên trên candle ñầu.

Upside Tasuki Gap:
Một mẫu tiếp tục xu hướng với một thân trắng dài theo sau là một candle
có thân trắng và tạo khoảng trống bên trên candle ñ
ầu. Candle thứ ba ñen
và mở trong vùng thân của candle thứ hai sau ñó ñóng trong vùng trống
giữa candle ñầu và candle thứ hai, nhưng không hết vùng trống.
Chương III : Hỗ trợ và kháng cự, các ñường xu hướng, các kênh
3.1 Hỗ trợ và kháng cự (Support and Resistance)
Hỗ trợ và kháng cự là một trong phần lớn các khái niệm ñược sử dụng rộng rãi trong kinh doanh. Mọi người có ý nghĩ
dựa vào ñâu ñể ño lường sự hỗ trợ và kháng cự.
Hãy nhìn qua hình cơ bản ñầu tiên
Nhìn vào lưu ñồ trên, bạn có thể thấy, mẫu chữ chi này ñang ñi lên (thị trường tăng giá). Khi thị trường ñi lên và sau
ñó kéo trở lại, nó ñạt ñến ñỉnh cao nhất trước khi bị kéo xuống và ta có sự kháng cự.
Khi thị trường tiếp tục lên lần nữa, nó ñạt ñến ñiểm thấp nhất trước khi bắt ñầu trở lại khi này ta có sự hỗ trợ. Bằng
cách này sự kháng cự và hỗ trợ ñược hình thành liên tục như khi thị trường dao ñộng theo thời gian. Trái với trường
hợp này ta có xu hướng xuống.

Có 02 ñiểm quan trọng cần ghi nhớ :
1. Khi thị trường trãi qua sự kháng cự, sự kháng cự trở thành hỗ trợ.
2. Vùng kháng cự hoặc hỗ trợ là vùng mà giá thường có mức kháng cự hoặc hỗ trợ nhưng không phá vỡ nó.
3.2 Đường xu hướng
Đường biểu diễn xu hướng hầu như là dạng phổ biến nhất của phân tích kỹ thuật ñược sử dụng hiện nay. Chúng hầu
như cũng là một dạng không ñược sử dụng ñúng mức nhất.
Nếu ñược vẽ ñúng, chúng có thể chính xác như bất kỳ phương pháp nào khác. Nhưng ñáng tiếc, phần lớn những
người kinh doanh không vẽ ñúng hoặc họ có làm cho ñường hợp với thị trường thay cho một hướng khác.
Trong dạng cơ bản nhất, một ñường lên ñược vẽ từ ñáy của vùng hỗ trợ (khe) có thể nhận biết dễ dàng. Trong một
hướng xuống, ñường xu hướng ñược vẽ từ ñỉnh của vùng kháng cự (ñỉnh).
3.3 Kênh (Channels)
Nếu chúng ta bước thêm một bước về lý thuyết ñường xu hướng và vẽ một ñường song song có cùng góc của ñường
lên hoặc xuống, chúng ta sẽ tạo ra một kênh.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Để tạo một kênh lên, ñơn giản vẽ một ñường song song có cùng góc với ñường hướng lên và sau ñó dời ñường ñó
ñến vị trí chạm ñỉnh gần ñó. Điều này nên ñược thực hiện cùng lúc với tạo ñường xu hướng.
Để tạo một kênh xuống, vẽ một ñường song song có cùng góc với ñường xuống và sau ñó dời ñường ñó tới vị trí
chạm ñáy gần ñó nhất. Điều này nên ñược thực hiện cùng lúc với tạo ñường xu hướng.
Khi giá chạm ñường xu hướng dưới có thể ñược sử dụng như vùng mua. Khi giá chạm ñường xu hướng trên có thể sử
dụng như một vùng bán.
Chương IV : Fibonacci
Chúng ta sẽ sử dụng tỉ số Fibonacci nhiều trong kinh doanh vì vậy chúng ta hãy học và quan tâm ñến nó.
Fibonacci là một chủ ñề lớn và có nhiều ñề tài nghiên cứu khác nhau về Fibonacci với các tên gọi khác thường nhưng
chúng ta sẽ chỉ khái quát vài ñiểm ñặc trưng.
Nhưng ai là Fibonacci và làm sao có thể giúp bạn kinh doanh?
Leonardo Fibonacci là một nhà toán học vĩ ñại người Ý, ông ñã sống ở thế kỷ 13, người ñầu tiên chú ý các tỷ số của
một dãy số ñược xem như mô tả các tỷ lệ tương quan tự nhiên giữa các sự vật trong vũ trụ, bao gồm dữ liệu giá cả.
Tỷ lệ xuất hiện từ một dãy số sau : 1, 2, 3, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144… (số sau bằng tổng 02 số liền trước).
Sau một vài số ñầu theo trình tự, nếu bạn ño tỷ số của bất kỳ một số với số kế tiếp cao hơn bạn ñược 0.618, ví dụ

34 chia 55 bằng 0.618. Nếu bạn ño tỷ số giữa các số xen kẽ bạn ñược 0.382, ví dụ 34 : 89 = 0.382 và ñiều ñó gần
như ñã giải thích chúng sẽ tiếp tục như thế nào. Nếu bạn chia một số Fibonacci bất kỳ với số trước, sau 2 số luôn
luôn là 1.6 và sau 144 số luôn luôn là 1.618
Các tỷ số này ñược coi là “ý nghĩa vàng”. Các tỷ số thêm vào ñã ñược tìm thấy tạo các bộ tỷ số như sau :
Price Retracement Levels (Các mức thoái lui)
0.236, 0.382, 0.500, 0.618, 0.764
Price Extension Levels (Các mức mở rộng)
0, 0.382, 0.618, 1.000, 1.382, 1.618
Bạn sẽ không thật sự cần biết làm thế nào ñể tính tất cả các số này. Phần mềm ñồ thị của bạn sẽ làm ñiều này cho
bạn. Nhưng sẽ tốt nếu biết rõ lý thuyết cơ bản ñằng sau công cụ vì bạn sẽ có kiến thức ñể khắc ghi.
Bộ tỷ số ñầu tiên ñược sử dụng như các mức thoái lui giá và ñược dùng trong kinh doanh như các mức hỗ trợ và
kháng cự. Những người kinh doanh trên toàn thế giới xem các mức này và ñặt các lệnh mua và bán tại các mức mà
nó trở thành một sự mong ñợi tự hoàn thành.
Bộ tỷ số thứ hai ñược sử dụng như các mức mở rộng giá và ñược sử dụng như các mức thu lợi. Một lần nữa, những
người kinh doanh trên toàn thế giới xem các mức này và ñặt các lệnh mua và bán ñể thu lợi tại các mức mà nó trở
thành sự mong ñợi tự hoàn thành (thi hành).
Phần lớn các phần mềm ñồ thị có cả các mức Fibonacci Retracement và Price Extension. Để áp dụng các mức
Fibonacci cho các biểu ñồ giá, cần thiết xác ñịnh Swing Highs và Swing Lows.
Một Swing High là một thanh cao ngắn hạn với ít nhất hai mức cao trên cả trái và phải của thanh cao ñều thấp hơn
nó.
Một Swing Low là một thanh thấp ngắn hạn với ít nhất 02 mức thấp trên cả trái và phải của thanh thấp ñều cao hơn
nó.
4.1 Fibonacci Retracement Levels (Các mức thoái lui Fibonacci)
Trong một xu hướng lên, quan niệm chung là ñi theo thị trường dựa vào việc thoái lui ñến một mức hỗ trợ Fibonacci.
Để tìm mức thoái lui, bạn sẽ nhắp vào một Swing Low ñáng kể (quan trọng) và lôi con trỏ tới một Swing High mới
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
nhất. Điều này sẽ biểu diễn mỗi một mức thoái lui hiển thị cả tỷ số và mức giá tương ứng. Hãy nhìn qua một vài ví
dụ về thị trường hướng lên.
Cách vẽ các mức thoái lui Fibonacci trên ñồ thị :

Dưới ñây là một ñồ thị theo giờ của USD/JPY. Ở ñây chúng ta ñã vẽ các mức thoái lui bằng cách nhấp vào Swing Low
tại 110.78 vào ngày 12/07/05 và lôi con trỏ tới Swing High tại 112.27 vào ngày 13/07/05. Bạn có thể nhìn thấy các
mức ñược vẽ bởi phần mềm. Các mức thoái lui là 111.92 (0.236), 111.70 (0.382), 111.52 (0.500) và 111.35
(0.618). Bây giờ sự mong ñợi là nếu U/J thoái lui từ mức cao này, nó sẽ tìm thấy sự hỗ trỡ tại một trong các mức
Fibonacci bởi vì những người kinh doanh sẽ ñặt lệnh mua tại các mức này khi thị trường kéo trở lại.
Bây giờ hãy nhìn xem diễn biến thực sự sau khi Swing High xảy ra. Thị trường ñã kéo trở lại qua ñúng mức 0.236 và
tiếp tục chọc thủng mức 0.382 vào ngày kế tiếp nhưng không bao giờ ñóng thực sự bên dưới nó. Cuối ngày ñó, thị
trường hồi phục lại hướng lên của nó. Rõ ràng việc mua tại mức 0.382 sẽ có một giao dịch ngắn hạn thành công.
Bây giờ hãy xem làm thế nào chúng ta sẽ sử dụng các mức thoái lui Fibonacci trong một xu hướng xuống. Đây là
một biểu ñồ theo giờ cho EUR/USD. Như bạn có thể thấy, chúng ta phát hiện Swing High tại 1.3278 vào ngày
28/02/05 và Swing Low tại 1.3169 hai giờ sau ñó. Các mức thoái lui là 1.3236 (0.618), 1.3224 (0.500), 1.3211
(0.382) và 1.3195 (0.236). Sự mong ñợi ñối với xu hướng xuống là nó thoái lui từ mức cao này, nó sẽ chạm trán sự
kháng cự tại một trong các mức Fibonacci bởi vì những người kinh doanh sẽ ñặt lệnh bán tại các mức này khi thị
trường cố gắng phá mức phục hồi.
Hãy kiểm tracái gì xảy ra tiếp. Bây giờ không còn tốt ñẹp. Thị trường ñã cố gắng củng cố lại (hồi phục) nhưng nó chỉ
vừa ñủ vượt qua mức 0.382 ñâm tới mức cao 1.3227 và nó ñã thực sự ñóng dưới nó. Sau thanh ñó, bạn có thể thấy
rằng sự hồi phục ñảo chiều và hướng xuống tiếp tục. Bạn nên thực hiện bán tại mức 0.382
Đây là một ví dụ khác. Đây là một ñồ thị theo giờ cho GBP/USD. Chúng ta có một Swing High 1.7438 vào ngày
26/07/05 và một Swing Low 1.7336 vào ngày kế tiếp. Như vậy các mức thoái lui của chúng ta là : 1.7399 (0.618),
1.7387 (0.500), 1.7375 (0.382) và 1.7360 (0.236). Nhìn vào ñồ thị, thị trường trông như nó cố gắng phá vỡ mức
0.500 trong vài thời ñiểm nhưng thất bại. Vì vậy ñặt lệnh bán tại mức 0.500 là một giao dịch thành công.
Nếu bạn ñã thực hiện, bạn sẽ mất vài miếng cực kỳ béo bở! Hãy nhìn xem cái gì ñã xảy ra. Swing Low mong ñợi là
ñáy của xu hướng xuống, thị trường hồi phục bên trên ñiểm Swing High.
Bạn có thể thấy từ ví dụ này thị trường thường tìm thấy ít nhất sự hỗ trợ (trong xu hướng lên) hoặc sự kháng cự tạm
thời (trong xu hướng xuống) tại các mức thoái lui Fibonacci. Rõ ràng là có một vài vấn ñề ñể quan tâm ở ñây. Không
có cách nào ñể biết mức sẽ cung cấp sự hỗ trợ. Mức 0.236 dường như ñưa ra sự hỗ trợ hoặc kháng cự yếu nhất,
trong khí ñó các mức khác ñưa ra sự hỗ trợ/ kháng cự gần như cùng tần suất. Cho dù là các ñồ thị trên biểu diễn thị
trường thường chỉ thoái lui tới mức 0.382, nó không có nghĩa mỗi lần giá sẽ chạm mức ñó và ñảo hướng. Đôi khi nó
sẽ chạm mức 0.500 và ñảo hướng, những lần khác nó sẽ chạm mức 0.618 và ñảo hướng, và những lần khác nữa giá
sẽ bỏ qua tất cả các mức Fibonacci và bay qua tất cả các mức này. Hãy nhớ rằng, thị trường sẽ không luôn luôn hồi

phục lại xu hướng lên của nó sau khi ñạt ñến mức hỗ trợ tạm thời, nhưng thay vào ñó tiếp tục suy giảm dưới mức
Swing Low cuối cùng. Tương tự với xu hướng giảm. Thị trường có thể thay vì tiếp tục trên mức Swing High cuối
cùng.
Việc thay ñổi các ñiểm dừng là một sự thách ñố. Có thể tốt nhất là ñặt ñiểm dừng dưới Swing Low sau cùng (trên xu
hướng tăng) hoặc trên Swing High (trên xu hướng giảm), nhưng ñiều này cần chịu mức mạo hiểm cao tương ứng với
tiềm năng lợi nhuận trong kinh doanh.
Một vấn ñề khác là xác ñịnh các ñiểm Swing Low và Swing High ñể bắt ñầu từ ñó tạo các mức thoái lui Fibonacci. Mọi
người nhìn vào ñồ thị khác nhau và vì vậy sẽ có các ñiểm Swing Low và Swing High của riêng mình.
4.2 Fibonacci Price Extension Levels (Các mức mở rộng Fibonacci)
Trong một xu hướng lên, quan ñiểm chung là thu lợi nhuận trên các giao dịch mua tại các mức mở rộng giá
Fibonacci. Bạn xác ñịnh các mức mở rộng bằng cách sử dụng 03 click chuột. Trước tiên, nhấp vào một Swing Low
ñáng kể, sau ñó rê con trỏ và click trên Swing High mới nhất. Cuối cùng, rê con trỏ xuống trở lại và nhấp trên Swing
Low thoái lui. Điều này sẽ hiển thị các mức mở rộng giá chỉ ra cả tỷ số và các mức giá tương ứng.
Cách vẽ các mức mở rộng Fibonacci trên ñồ thị :
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Trên biểu ñồ USD/CHF 1-giờ, chúng ta ñã vẽ các mức mở rộng bằng cách nhấp trên Swing Low tại 1.2447 ngày
14/08/05 và rê trỏ ñến Swing High tại 1.2593 ngày 15/08/15 và sau ñó kéo xuống tới mức thoái lui Swing Low
1.2541 ngày 15/08/05. Các mức mở rộng Fibonacci ñược tạo ra là 1.2597 (0.382), 1.2631 (0.618), 1.2687 (1.000),
1.2743 (1.382), 1.2760 (1.500), và 1.2777 (1.1618).
Bây giờ hãy nhìn xem ñiều gì thực sự ñã xảy ra sau khi mức thoái lui Swing Low xảy ra.

Thị trường hồi phục ñến mức 0.500

giảm xuống trở lại mức thoái lui Swing Low

sau ñó hồi phục trở lên mức 0.500

giảm nhẹ trở lại


hồi phục ñến mức 0.618

xuống trở lại mức 0.382 là mức hỗ trợ

sau ñó hồi phục lên ñến mức 1.382

củng cố một chút

sau ñó hồi phục tới mức 1.500
Bạn có thể nhìn thấy từ các ví dụ này là thị trường thường tìm thấy sự kháng cự tạm thời tại các mức mở rộng
Fibonacci, không phải là luôn luôn nhưng thường xảy ra. Như trong các ví dụ về các mức thoái lui, nên nói rõ rằng có
một vài vấn ñề cần bàn ở ñây. Trứơc tiên, không có cách ñể biết mức sẽ cung cấp sự kháng cự. Mức 0.500 là một
mức tốt ñể thu về các giao dịch long (mua) bất kỳ trong ví dụ trên vì thị trường ñã thoái lui trở lại mức ban ñầu của
nó, nhưng nếu bạn ñóng giao dịch, bạn sẽ bỏ mất nhiều lợi nhuận.
Một vấn ñề khác là việc các ñịnh Swing Low ñể bắt ñầu từ ñó tại các mức Fibonacci. Một cách là từ Swing Low cuối
cùng như chúng ta ñã làm trong ví dụ; một cách khác là từ Swing Low thấp nhấp của 30 thanh (bar) trước ñó. Một
lần nữa, không chỉ có 1 cách ñể xác ñịnh ñiểm này, và vì vậy nó trở thành một trò suy ñoán.
Được rồi, hãy nhìn xem các mức mở rộng Fibonacci có thể ñược sử dụng trong một xu hướng xuống. Trong một xu
hướng xuống, ý nghĩ chung là thu lợi trên một giao dịch bán tại một mức mở rộng giá Fibonacci vì thị trường thường
tìm thấy sự hỗ trợ tạm thời tại các mức này.
Trên biểu ñồ EUR/USD này, chúng ta vẽ các mức mở rộng Fibonacci bằng cách nhấp trên Swing High tại 1.2137
ngày 15/07/2005 và rê con trỏ tới Swing Low tại 1.2021 ngày 15/08/05 và sau ñó kéo xuống mức thoái lui cao
1.2085. Các mức mở rộng ñược tạo là 1.2041 (0.382), 1.2027 (0.500), 1.2013 (0.618), 1.1969 (1.000), 1.1925
(1.382), 1.1911 (1.500) và 1.1897 (1.618).
Bây giờ hãy nhìn xem ñiều gì thực sự ñã xảy ra sau khi mức thoái lui Swing Low xảy ra.

Thị trường giảm xuống hầu như tới mức 0.382 và ñạt ñến mức hỗ trợ

Thị trường sau ñó giao dịch cân bằng giữa mức thoái lui Swing High và mức 0.382


Cuối cùng, thị trường phá vỡ qua mức 0.382 và ngừng lại trên mức 0.500

Sau ñó nó phá vỡ mức 0.500 và xuống ñến mức 1.000
Một mình các mức Fibonacci sẽ không làm cho bạn giàu. Tuy nhiên, các mức Fibonacci chắc chắn hữu dụng như là
một phần của phương thức giao dịch hiệu quả mà nó bao gồm các kỹ thuật và phân tích khác. Bạn thấy ñó, chìa
khóa tới một hệ thống giao dịch hiệu quả là kết hợp một số công cụ phân tích ñược áp dụng.
Tất cả những người kinh doanh biết cách sử dụng và phối hợp các công cụ phân tích (bao gồm cả Fibonacci) ñể tạo
ra sự khác nhau. Bài học này về các mức Fibonacci có thể là một công cụ hữu ích, nhưng không bao giờ giao dịch
chỉ dựa vào một mình các mức Fibonacci.
Tóm tắt :

Các mức thoái lui Fibonacci là 0.236, 0.382, 0.500, 0.618, 0.764

Các mức thoái lui Fibonacci ñược sử dụng như các mức hỗ trợ và kháng cự

Các mức mở rộng Fibonacci là 0, 0.382, 0.618, 1.000, 1.382, 1.618

Các mức mở rộng Fibonacci ñược sử dụng như các mức thu lợi
Phần lớn mọi người bỏ lỡ cơ hội bởi vì nó phải ñược xem xét trên toàn diện.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Chương V : Đường trung bình (Moving Averages)
Một ñường trung bình là cách làm phẳng hoạt ñộng biến ñộng giá theo thời gian. Nghĩa là bạn lấy giá trị trung bình
của giá ñóng trong một khoảng thời gian “x”.
Giống như mọi công cụ, nó ñược sử dụng ñể hỗ trợ chúng ta tiên ñoán giá trong tương lai. Nhìn vào ñộ dốc của
ñường trung bình bạn có thể ñoán giá sẽ biến ñổi như thế nào.
Như tôi ñã nói, ñường trung bình làm phẳng hoạt ñộng của giá. Có nhiều kiểu ñường trung bình khác nhau, và mỗi
kiểu có các mức làm phẳng riêng. Nói chung, ñường trung bình phẳng hơn thì phản ánh sự biến ñộng giá chậm hơn.
Đường trung bình nhấp nhô hơn thì phản ánh sự biến ñộng giá nhanh hơn.
Tôi sẽ giải thích ưu và khuyết của mỗi kiểu sau, bây giờ hãy nhìn xem các kiểu ñường trung bình khác nhau và

chúng ñược tính bằng cách nào.
5.1 Đường trung bình ñơn giản (Simple Moving Average - SMA)
Một ñường trung bình ñơn giản là kiểu ñường trung bình ñơn giản nhất. Một cách cơ bản, một ñường trung bình ñơn
giản ñược tính bằng cách tính tổng các giá ñóng trong số khoảng thời gian “x” và chia cho “x”. Có lầm lẫn không?
Cho phép tôi giải thích. Nếu bạn vẽ một ñường trung bình ñơn giản cho số khoảng thời gian là 5 trên một biểu ñồ 1
giờ, bạn sẽ cộng giá ñóng của 5 giờ và chia cho 5 và như vậy bạn có một ñường trung bình ñơn giản.
Nếu bạn vẽ ñường trung bình ñơn giản cho khoảng thời gian là 5 trên một biểu ñồ 10 phút, bạn sẽ cộng giá ñóng của
50 phút và sau ñó chia cho 5.
Hầu hết các công cụ vẽ ñồ thị sẽ thực hiện tất cả việc tính toán cho bạn. Chúng ta phải biết cách tính toán một
ñường trung bình ñơn giản bởi vì ñiều này quan trọng ñể bạn hiểu các một ñường trung bình ñược tính toán. Nếu bạn
hiểu cách mỗi ñường trung bình ñược tính toán, bạn có thể ñưa ra quyết ñịnh của riêng bạn nên chọn kiểu nào thì tốt
hơn.
Giống như bất kỳ công cụ khác, các ñường trung bình hoạt ñộng như một bộ delay (làm trễ). Bởi vì bạn ñang lấy giá
trị trung bình của giá, bạn thực sự chỉ ñang xem dự báo giá tương lai và không phải là một cái nhìn chắc chắn của
tương lai.
Đây là một ví dụ về cách các ñường trung bình làm phẳng hoạt ñộng giá cả. Trên ñồ thị trên, bạn có thể thấy 03
ñường SMA khác nhau. Như bạn nhìn thấy, ñường SMA cho khoảng thời gian dài hơn là ñường chậm trễ hơn so với
giá. Chú ý rằng ñường 62SMA cách xa hơn giá hiện thời so với các ñường 30 và 5 SMA. Bởi vì với ñường 62 SMA bạn
tính tổng giá ñóng của 62 khoảng thời gian và chia cho 62. Việc bạn sử dụng số khoảng thời gian cao hơn làm việc
phản ánh sự biến ñộng giá chậm hơn.
Đường SMA trong ñồ thị này hiển thị cho bạn cảm nhận chung về thị trường theo thời gian. Thay vì chỉ nhìn vào giá
hiện tại của thị trường, ñường trung bình cho chúng ta một các nhìn rộng hơn và chúng ta có thể ñưa ra dự ñoán giá
tương lai.
5.2 Đường trung bình lũy thừa (Exponential Moving Average - EMA)
Mặc dù ñường SMA là một công cụ tuyệt vời nhưng có một ñiểm khuyết lớn. Đừơng SMA rất dễ bị vô hiệu hóa. Hãy
ñể tôi ñưa một ví dụ về ñiều này :
Chúng ta vẽ một ñường SMA với thời gian là 5 trên ñồ thị ngày của EUR/USD và các giá ñóng của 5 ngày vừa qua
như sau :
Day 1: 1.2345
Day 2: 1.2350

Day 3: 1.2360
Day 4: 1.2365
Day 5: 1.2370
Đường SMA sẽ ñược tính như sau :
(1.2345+1.2350+1.2360+1.2365+1.2370)/5= 1.2358
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Đủ chính xác không? việc gì nếu giá ngày thứ 2 là 1.2300? Kết quả của ñường SMA sẽ thấp hơn một ít và ñiều này
mang ñến cho bạn ý nghĩ giá ñang ñi xuống, trong khi ñó thực tế ngày 2 có thể chỉ là một sự kiện tại một thời gian.
Với ñiều này, tôi ñang cố gắng nói rằng ñôi khi ñường SMA có thể quá ñơn giản. Nếu có một cách khác ñể bạn có thể
loại bỏ xung nhọn ñể bạn sẽ không sai lầm. Có một cách, nó ñược gọi là ñường trung bình lũy thừa (EMA)
Đường EMA chịu ảnh hưởng nhiều hơn ñối với các khoảng thời gian mới nhất. Trong ví dụ trên, ñường EMA sẽ ñặt
nặng vào ngày 3 ñến ngày 5, nghĩa là xung nhọn của ngày 2 sẽ ít giá trị hơn và sẽ không ảnh hưởng ñường trung
bình nhiều. Đường EMA chú trọng hơn vào hành ñộng hiện giờ của những người giao dịch.
Khi giao dịch, nhìn xem những người giao dịch ñang làm gì quan trọng hơn là xem họ ñã làm gì trong tuần qua hoặc
tháng qua.
5.3 Cái nào tốt hơn : SMA hay EMA?
Trước tiên hãy bắt ñầu với một ñường EMA. Khi bạn muốn một ñường trung bình phản ánh hoạt ñộng giá nhanh hơn
thì một ñường EMA với số khoảng thời gian ngắn là cách tốt nhất. Điều này có thể giúp bạn nắm bắt xu hướng giá
rất sớm và kết quả là lợi nhuận cao hơn.
Thực vậy, bạn nắm bắt một xu hướng sớm hơn, bạn có thể giao dịch trên xu hướng ñó dài hơn và thu vào nhiều lợi
nhuận! Mặt trái ñối với một ñường trung bình biến ñộng nhấp nhô là bạn có thể bị ñánh lừa, bởi vì ñường trung bình
phản ánh quá nhanh ñối với giá cả và bạn có thể nghĩ rằng một xu hướng mới ñang hình thành nhưng thực tế nó có
thể chỉ là một xung nhọn.
Với một ñường SMA, khi bạn muốn một ñường trung bình phẳng hơn và phản ánh chậm hơn hoạt ñộng giá cả, thì
một SMA với số khoảng thời gian dài hơn là cách tốt nhất. Mặc dù nó chậm phản ánh hoạt ñộng giá, nó sẽ giúp bạn
không bị sai lầm. Mặt trái là nó có thể làm bạn quá chậm và bạn có thể lỡ mất một cơ hội giao dịch tốt.
SMA EMA
Ưu: Hiển thị một ñồ thị loại trừ các dấu
hiệu giả

Biến ñộng nhanh, tốt ñể hiển thị
các ñảo giá vừa xảy ra
Khuyết: Biến ñổi chậm, ñiều này có thể
mang ñến các báo hiệu mua hoặc
bán trễ
Dễ ñưa ra các dấu hiệu giả h
ơn và
ñưa ra các báo hiệu sai lầm.
Vậy thì cái nào tốt hơn? Thật khó ñể bạn quyết ñịnh. Nhiều người giao dịch vẽ nhiều ñường trung bình khác nhau ñể
có một cái nhìn tổng quát. Họ có thể sử dụng ñường SMA với số khoảng thời gian dài ñể tìm xu hướng bao quát và
sau ñó sử dụng ñường EMA với số khoảng thời gian ngắn ñể xác ñịnh thời ñiểm tốt ñể giao dịch.
Thực tế, nhiều hệ thống giao dịch ñược xây dựng dựa trên “Các giao chéo ñừơng trung bình”. Sau phần này, chúng
ta sẽ xem một ví dụ về cách sử dụng các ñường trung bình như là một phần của hệ thống giao dịch.
Tóm tắt:

Một ñừơng trung bình là cách làm phẳng hoạt ñộng giá cả

Có nhiều kiểu ñường trung bình. Hai kiểu thông dụng nhất là SMA và EMA

SMA là dạng ñường trung bình ñơn giản nhất, nhưng dễ bị ảnh hưởng (tổn thương) ñối với các xung nhọn.

Đừơng EMA ñặt nặng ñối với giá mới xảy ra và do ñó chỉ cho chúng ta thấy những người giao dịch hiện ñang
làm gì.

Biết ñược những người giao dịch hiện ñang làm gì quan trọng hơn là biết họ ñã làm gì tuần qua hoặc tháng
qua.

Các ñường SMA phẳng hơn so với các ñường EMA

Các ñường trung bình với số khoảng thời gian dài hơn thì phẳng hơn so với số khoảng thời gian ngắn


Các ñường trung bình nhấp nhô thì phản ánh hoạt ñộng giá nhanh hơn và có thể nắm bắt các xu hướng sớm.
Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh nhanh nên chúng có thể dễ bị ảnh hưởng ñối với các xung và có thể ñánh lừa bạn.

Các ñường trung bình phẳng phản ánh hoạt ñộng giá chậm hơn nhưng sẽ giúp bạn tránh các xung và không
sai lầm. Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh chậm nên có thể làm bạn giao dịch chậm và bỏ lỡ các cơ hội tốt.

Cách tốt nhất ñể sử dụng các ñường trung bình là vẽ nhiều kiểu khác nhau trên một ñồ thị ñể bạn có thể
thấy cả biến ñổi theo khoảng thời gian dài và biến ñổi theo khoảng thời gian ngắn.
Chương VI : Các công cụ dự báo biểu ñồ thông dụng (Chart Indicators)
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Cái gì là hộp công cụ của những người giao dịch? Đơn giản thôi, hộp công cụ của bạn là cái bạn sẽ sử dụng ñể xây
dựng tài khoản giao dịch của bạn.
Đối với bài này, bạn học các công cụ dự báo (indicator, sau ñây chỉ gọi ñơn giản là các công cụ). Bạn có thể không
cần thiết sử dụng tất cả các công cụ này, nhưng nó vẫn tốt ñể bạn có cái lựa chọn. Hãy bắt ñầu.
6.1 Bollinger Bands
Dải băng Bollinger ñược sử dụng ñể ño sự bất ổn ñịnh của thị trường. Công cụ này cho bạn biết thị trường yên lặng
hay sôi ñộng! Khi thị trường yên lặng, dải băng co hẹp lại; và khi thị trường sôi ñộng dải băng rộng ra. Chú ý trên ñồ
thị bên dưới khi giá ñứng yên dải băng gần như sát lại với nhau, nhưng khi giá tăng dải băng trãi rộng ra.
Đó là tất cả những gì chúng ta có. Vâng, tôi có thể tiếp tục và quấy rầy bạn với lịch sử của dải băng Bollinger, cách
tính nó, các công thức toán ñằng sau nó và tiếp nữa, nhưng tôi thực sự không muốn ñưa ra thêm.
Tôi nghĩ rằng ñiều quan trọng là phải chỉ cho bạn cách ứng dụng các dải băng Bollinger vào giao dịch của bạn.
Ghi chú : nếu bạn thực sự muốn học về cách tính toán dải băng Bollinger bạn có thể vào trang
www.bollingerbands.com
6.1.1 The Bollinger Bounce
Điều ñầu tiên bạn nên biết về các dải băng Bollinger là giá có khuynh hướng quay trở lại giữa dải băng. Đây là toàn
bộ ý nghĩa của Bollinger bounce. Đối với trường hợp này, nhìn vào ñồ thị trên bạn có thể cho biết giá sắp tới như thế
nào?
Nếu bạn trả lời là xuống thì bạn ñúng! Như bạn thấy, giá xuống trở lại vùng giữa dải băng.

Đó là tất cả những gì chúng ta có. Cái bạn vừa thấy là một ñường Bollinger bounce kinh ñiển. Các dải băng Bollinger
hoạt ñộng như các mức hỗ trợ và kháng cự nhỏ. Đối với khung thời gian dài, các dải băng sẽ mạnh hơn. Nhiều người
giao dịch ñã phát triển hệ thống dựa trên các bounce ñể phát ñạt. Chiến thuật này ñược sử dụng tốt nhất khi thị
trường ñang lên xuống giữa 02 mức và không có xu hướng rõ ràng.
Bây giờ hãy xem cách sử dụng dải băng Bollinger khi thị trường hình thành xu hướng.
6.1.2 Bollinger Squeeze
Tên Bollinger squeeze (ép lại) tự nó cũng giải thích khá rõ. Khi các dải băng ép lại với nhau, nó thường có nghĩa là
một cú phá vỡ sắp xảy ra. Nếu giá ñỡ bắt ñầu vượt khỏi dải băng trên thì hướng biến ñổi sẽ thường là tăng. Nếu giá
ñỡ bắt ñầu vượt khỏi dải băng dưới thì hướng biến ñổi sẽ thường là tiếp tục ñi xuống. Nhìn trên ñồ thị trên, bạn có
thể nhìn thấy các dải băng ép sát lại nhau. Giá bắt ñầu vượt khỏi dải băng bên trên. Dựa vào thông tin này bạn nghĩ
giá sẽ có biến ñổi như thế nào?
Nếu bạn trả lời tăng thì bạn ñúng. Đây là cách một Bollinger Squeeze tiêu biểu làm việc. Chiến thuật này ñược thiết
kế ñể bạn có khả nắm bắt ñược một biến ñổi sớm. Dạng này không xảy ra hằng ngày, nhưng bạn có thể phát hiện ra
chúng vài lần một tuần nếu bạn xem ñồ thị 15 phút.
Bây giờ bạn biết các Dải băng Bollinger là gì, và bạn biết cách sử dụng chúng. Có nhiều ñiều khác bạn có thể thực
hiện với Bollinger Bands, nhưng có 02 chiến thuật phổ biến nhất. Và bây giờ bạn có thêm một công cụ, chúng ta có
thể chuyển sang một công cụ khác.
6.2 MACD
MACD là một viết tắt của Moving Average Convergence Divergence (Trung bình biến ñổi phân kỳ hội tụ). Công cụ
này ñược sử dụng ñể xác ñịnh các trung bình biến ñổi ñể cho biết một xu hướng mới, tăng giá hay giảm giá. Sau tất
cả, ưu tiên số một của chúng ta trong giao dịch là có thể tìm ra xu hướng bởi vì việc này làm ra tiền.
Với ñồ thị MACD, bạn sẽ thường thấy có 03 thông số ñược sử dụng ñể cài ñặt nó. Đầu tiên là số khoảng thời gian
dùng ñể tính trung bình biến ñổi nhanh, thứ hai là số khoảng thời gian ñược dùng trong trung bình biến ñổi chậm, và
thứ ba là số thanh ñược sử dụng ñể tính trung bình biến ñổi của sai biệt giữa các ñừơng trung bình biến ñổi nhanh và
ñường trung bình biến ñổi chậm.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Ví dụ nếu bạn có các thông số MACD là “12, 26, 9” (thường là giá trị ngầm ñịnh cho ñồ thị), chúng ta hiểu như sau :
1. Số 12 ñại diện cho 12 thanh trước ñó của ñường trung bình biến ñổi nhanh
2. Số 26 ñại diện cho 26 thanh trước ñó của ñường trung bình biến ñổi chậm

3. Số 9 ñại diện cho 9 thanh trước ñó của sai biệt giữa 02 ñường trung bình biến ñổi. Điều này ñược vẽ bởi các
ñường vạch ñứng gọi là một histogram (các ñường xanh trong biểu ñồ trên)
Có một quan niệm sai lầm chung ñối với các ñường của ñồ thị MACD. Hai ñường kẻ ñược vẽ không là ñường trung
bình biến ñổi của giá. Thay vào ñó, chúng là các ñường trung bình biến ñổi của SAI BIỆT giữa hai ñường trung bình
biến ñổi.
Trong ví dụ trên, ñường trung bình biến ñổi nhanh hơn là ñường trung bình biến ñổi của sai biệt giữa ñường trung
bình biến ñổi 12 và 26. Đường trung bình biến ñổi chậm hơn vẽ giá trị trung bình của ñường MACD trước. Một lần
nữa, ñối với ví dụ trên, là ñường trung bình biến ñổi với số khoảng thời gian là 9. Nghĩa là chúng ta ñang nói tới giá
trị trung bình của 9 thời ñoạn trước ñó của ñường MACD nhanh và vẽ nó thành ñường trung bình biến ñổi chậm
hơn. Điều này làm phẳng ñường ban ñầu hơn và cho chúng ta một ñường chính xác hơn.
Histogram vẽ sự sai biệt giữa ñường trung bình nhanh và ñường trung bình chậm. Nếu bạn nhìn biểu ñồ gốc ban
ñầu, bạn có thể thấy rằng 02 ñường trung bình tách biệt, histogram lớn hơn. Điều này ñược gọi là sự phân kỳ
(divergence) bởi vì ñường trung bình biến ñổi nhanh thì phân kỳ hoặc di chuyển tách xa ñường trung bình biến ñổi
chậm. Khi các ñường trung bình biến ñổi tiến lại gần nhau thì histogram nhỏ hơn. Điều này gọi là hội tụ
(convergence) bởi vì ñường trung bình biến ñổi nhanh tiến gần lại ñường trung bình biến ñổi chậm. Và như vậy
chúng ta có tên gọi MACD.

6.2.1 MACD giao nhau
Bởi vì có 02 ñường trung bình biến ñổi với tốc ñộ khác nhau, ñường nhanh hơn hiển nhiên sẽ phản ánh biến ñổi giá
nhanh hơn với ñường chậm. Khi một xu hướng mới xảy ra, ñường nhanh hơn sẽ phản ánh trước tiên và cuối cùng là
cắt qua ñường chậm. Khi 02 ñừơng chéo nhau và ñường nhanh bắt ñầu tách xa ñừơng chậm một xu hướng mới ñã
hình thành.
Từ ñồ thị trên, bạn có thể thấy rằng ñường nhanh cắt ngang bên dưới ñường chậm và chỉ một hướng xuống mới. Chú
ý rằng khi các ñường giao nhau histogram tạm thời biến mất. Điều này xảy ra vì sự sai biệt giữa các ñường lúc này
là 0. Khi hướng xuống hình thành và ñường nhanh tách xa ñường chậm, histogram lớn hơn, ñiều này cho biết một xu
hướng mạnh.
Có một hạn chế ñối với ñường MACD. Các ñường trung bình biến ñổi có khuynh hướng chậm so với giá. Tuy nhiên,
nó vẫn là một công cụ ñược ưa thích nhất.
6.3 Parabolic SAR
Từ trên tới giờ, chúng ta ñã xem các công cụ chủ yếu nhằm bắt ñược thời ñiểm bắt ñầu một xu hướng mới. Việc xác

ñiểm một xu hướng mới là quan trọng, và quan trọng không kém là có thể xác ñịnh ñiểm kết thúc của một xu
hướng.
Một công cụ có thể giúp chúng ta xác ñịnh ñiểm kết thúc một xu hướng là Parabolic SAR( Stop And Reversal, ngừng
và ñảo hướng). Một Parabolic SAR vẽ các chấm trên ñồ thị ñể chỉ khả năng ñảo hướng của giá. Từ ñồ thị trên, bạn có
thể thấy rằng các ñiểm chuyển từ bên dưới các giá ñỡ trong xu hướng lên, lên bên trên các giá ñỡ khi xu hướng
chuyển sang hướng xuống.
6.3.1 Sử dụng Parabolic SAR
Điều tốt ñẹp về ñường Parabolic SAR là sử dụng rất ñơn giản. Khi các ñiểm bên dưới các giá ñỡ nó là tín hiệu mua;
và khi các ñiểm bên trên các giá ñỡ nó là tín hiệu bán. Đây có lẽ là công cụ dễ hiểu nhất bởi vì nó cho biết cả giá
ñang tăng hay giảm. Công cụ này này ñược sử dụng tốt nhất trong các thị trường có xu hướng hồi phục hoặc giảm
dài. Bạn ñừng sử dụng công cụ này trong thị trường lên xuống liên tục, nơi mà giá biến ñộng ngang.
6.4 Stochastics
Stochastic là một công cụ khác hỗ trợ chúng ta xác ñịnh ñiểm mà một xu hướng có thể kết thúc. Stochastic là một
oscillator (công cụ tạo dao ñộng) ñể ño các trạng thái mua vượt (overbought) và bán vượt (oversold) trong thị
trường. Hai ñường tương tự các ñường MACD về ý nghĩa một ñường nhanh hơn ñường còn lại.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
6.4.1 Cách áp dụng ñường Stochastic
Như tôi ñã nói, ñường Stochastic chỉ cho chúng ta thời ñiểm thị trường bán vượt hoặc mua vượt. Các ñường
Stochastic ñược chia từ 0 ñến 100. Khi các ñường stochastic bên trên 70 (ñường chấm ñỏ trong ñồ thị trên) thì có
nghĩa là thị trường mua vượt. Khi các ñường stochastic bên dưới 30 (ñường chấm xanh) thì có nghĩa là thị trường
bán vượt. Như qui luật, chúng ta mua khi thị trường bán vượt và bán khi thị trường mua vượt
Nhìn vào ñồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy rằng các ñường stochastic ñã hiển thị các trạng thái mua vượt khá nhiều
lần. Dựa vào thông tin này, bạn có thể ñoán giá sẽ diễn biến tiếp ra sao?
Nếu bạn nói rằng giá sẽ xuống thì bạn hoàn toàn ñúng. Bởi vì thị trường ñã bán vượt trong một khoảng thời gian dài,
một giới hạn ñảo chiều xảy ra.
Đó là dạng cơ bản của Stochastics. Nhiều người giao dịch sử dụng các ñường stochastic bằng các cách khác nhau,
nhưng mục ñích chính của công cụ này là chỉ cho chúng ta vị trí thị trường mua vượt hoặc bán vượt.
6.5 Relative Strength Index -RSI (chỉ số sức mạnh tương ñối)
Chỉ số sức mạnh tương ñối (RSI) tương tự như ñường Stochastic, nó nhận biết các trạng thái mua vượt và bán vượt

trong thị trường. Nó cũng ñược chia từ 0 ñến 100. Đối với ñồ thị này, dưới 20 chỉ bán vượt trong khi trên 80 chỉ mua
vượt.
6.5.1 Sử dụng RSI
RSI có thể ñược sử dụng giống như Stochastic. Từ ñồ thị trên bạn có thể thấy là khi RSI xuống dưới 20 nó nhận biết
một thị trường bán vượt. Sau khi giảm, giá nhanh chóng tăng trở lại.
RSI là một công cụ rất thông dụng bởi vì nó cũng có thể ñược sử dụng ñể xác ñịnh sự hình thành một xu hướng. Nếu
bạn nghĩ rằng một xu hướng ñang ñược hình thành, hãy lướt qua RSI và xem nó ở trên hay dưới 50. Nếu bạn ñang
mong ñợi một xu hướng tăng giá thì hãy ñảm bảo RSI trên 50. Nếu bạn ñang mong ñợi một xu hướng giảm giá thì
hãy chắc chắn là RSI dưới 50.
Trong ñồ thị trên, bạn có thể thấy một xu hướng tăng giá tiềm năng ñang tạo thành. Để tránh bị ñánh lừa, bạn có
thể ñợi cho RSI vượt qua trên 50 ñể xác ñịnh xu hướng của bạn. Khi RSI vượt qua trên 50, ñó là một xác nhận tốt là
một hướng lên ñã thực sự hình thành.
6.6 Kết hợp các indicator với nhau :
Trong một thế giới hoàn hảo, chúng ta có thể chỉ lấy một trong các công cụ trên và giao dịch hoàn toàn dựa vào các
công cụ. Vấn ñề là chúng ta không sống trong một thế giới hoàn hảo và mỗi một công cụ không ñạt mức hoàn hảo.
Đó là tại sao nhiều ngừơi giao dịch kết hợp các công cụ khác nhau ñể chúng có thể kiểm tra lẫn nhau. Họ có thể có
03 công cụ khác nhau và họ sẽ không giao dịch nếu cả 03 công cụ không cho cùng kết quả.
Khi bạn tiến hành giao dịch, bạn sẽ tìm ra các công cụ tốt nhất cho bạn. Tôi có thể bảo với bạn là tôi thích sử dụng
MACD, Stochastics và RSI, nhưng bạn có thể có sở thích khác. Mỗi người giao dịch cố gắng tìm sự kết hợp hoàn hảo
các công cụ ñể sẽ luôn luôn cho họ các tín hiệu ñúng, nhưng sự thật là không có ñiều ñó.
Bạn hãy học các công cụ cho ñến khi bạn hiểu chính xác cách nó phản ánh biến ñộng giá và tiến tới tạo sự kết hợp
của riêng bạn sao cho phù hợp với cách thức giao dịch của bạn. Sau bài này, tôi sẽ chỉ bạn một hệ thống kết hợp các
công cụ khác nhau ñể mang ñến cho bạn một khái niệm về cách có thể kết hợp các công cụ với nhau.
Tóm tắt :

Những gì bạn học sẽ cung cấp thêm công cụ cho bạn. Các công cụ của bạn sẽ giúp bạn xây dựng tài khoản
giao dịch của mình dễ dàng hơn.


Bollinger Bands (Dải băng Bollinger) :

o
Được sử dụng ñể ño ñộ bất ổn ñịnh của thị trường
o
Chúng hoạt ñộng giống như các mức hỗ trợ và kháng cự nhỏ
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
o
Bollinger Bounce

Một chiến thuật dựa trên quan ñiểm là giá có khuynh hướng luôn luôn trở lại giữa hai dải
băng Bollinger

Bạn mua khi giá chạm dải băng bên dưới

Bạn bán khi giá chạm dải băng bên trên

Sử dụng tốt nhất trong các thị trường ngang
o
Bollinger Squeeze

Một chiến thuật ñược sử dụng ñể nắm bắt sớm các cú phá vỡ của thị trường

Khi các ñường Bollinger ép giá lại có nghĩa là thị trường rất yên lặng và một cú phá vỡ thì
quá tốt. Khi một cú phá vỡ xảy ra, chúng ta thực hiện giao dịch dựa hướng phá vỡ của thị trường.


MACD
o
Được sử dụng ñể nắm sớm các xu hướng và cũng hỗ trợ chúng ta các ñiểm ñảo hướng.
o

MACD bao gồm 02 ñường trung bình biến ñổi (1 nhanh, 1 chậm) và các ñường ñứng gọi là histogram
hiển thị sai biệt giữa 02 ñường trung bình biến ñổi.
o
Ngược với suy nghĩ của nhiều người, các ñường trung bình biến ñổi không phải là các ñường trung
bình biến ñổi của giá. Chúng là các ñường trung bình biến ñổi của các ñường trung bình biến ñổi khác.
o
Một cách ñể sử dụng MACD là ñợi cho ñường nhanh cắt chéo ñường chậm và tiến hành giao dịch theo
bởi vì nó báo hiệu một xu hướng mới.


Parabolic SAR
o
Công cụ này dùng ñể vẽ các ñiểm ñảo hướng; vì vậy có tên Parabolic SAR (Stop And Reversal, dừng
và ñảo hướng)
o
Đây là công cụ dễ hiểu nhất bởi vì nó chỉ ñưa ra tín hiệu tăng và giảm giá.
o
Khi các ñiểm ở trên các giá ñỡ, ñó là tín hiệu bán
o
Khi các ñiểm bên dưới giá ñỡ, ñó là tín hiệu mua
o
Công cụ này ñược sử dụng tốt nhất trong các thị trường có xu hướng lên và xuống nhiều.


Stochastics
o
Được sử dụng ñể nhận biết các trạng thái mua vượt hoặc bán vượt
o
Khi các ñường trung bình trên 70 nghĩa là thị trường ñang mua vượt và bạn nên bán.
o

Khi các ñường trung bình dưới 30 nghĩa là thị trường ñang bán vượt và bạn nên mua.


Relative Strength Index (RSI)
o
Tương tự như stochastics, RSI cũng nhận biết các trạng thái mua vượt và bán vượt
o
Khi RSI trên 80 nghĩa là thị trường mua vượt và bạn nên bán
o
Khi RSI dưới 20 nghĩa là thị trường bán vượt và bạn nên mua
o
RSI cũng ñược sử dụng ñể xác ñịnh sự hình thành xu hướng. Nếu bạn nghĩ một xu hướng ñang hình
thành, hãy ñợi cho RSI vượt qua 50 hoặc giảm xuống dưới 50 (tùy thuộc vào bạn ñang chờ xu hướng lên hay xuống)
trước khi thực hiện giao dịch.


Mỗi công cụ có khiếm khuyết của nó. Vì vậy những người giao dịch phải kết hợp nhiều công cụ khác nhau ñể
kiểm chứng lẫn nhau. Khi bạn tiến thêm nữa thông qua việc giao dịch, bạn sẽ học các công cụ mà bạn thích nhất và
có thể kết hợp chúng theo cách riêng phù hợp với cách giao dịch của bạn.
Tôi biết bài học này quá dài và tôi khuyên bạn hãy ñọc trở lại những gì bạn chưa hiểu ñầy ñủ. Đôi khi chỉ mất một ít
thời gian ñể ñọc trước khi bạn thực sự thấu hiểu một ñiều gì ñó. Khi bạn ñã hiểu các khái niệm về các công cụ này,
hãy xem một ñồ thị và bắt ñầu thực hành với nó. Hãy học cách mỗi một công cụ phản ánh ñộng thái của giá.

Khi bạn ñã am hiểu thông suốt một công cụ, nó sẽ trở thành một công cụ hữu ích cho việc giao dịch của bạn. Bây
giờ hãy nghỉ giải lao.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Chương VII : Oscillators và Momentum Indicators
Chúng ta ñã lướt qua nhiều công cụ giúp bạn phân tích ñồ thị và nhận biết các xu hướng. Trong thực tế, bây giờ có
lẽ bạn có quá nhiều thông tin ñể sử dụng một cách hiệu quả.

Trong bài này, chúng ta sẽ tiếp tục xem bạn sử dụng các công cụ ñồ thị này. Chúng tôi muốn bạn am hiểu thông
suốt các mặt mạnh và yếu của mỗi công cụ nhờ ñó bạn có thể quyết ñịnh chọn công cụ nào ñể sử dụng và sử dụng
như thế nào.
7.1 Các công cụ báo sớm (Leading Indicator) và báo trễ (Lagging Indicator)
Hãy thảo luận một số khái niệm trước tiên. Có 02 loại công cụ : báo hệu sớm (leading) và báo hiệu trễ (lagging).
Một công cụ báo hiệu sớm ñưa ra tín hiệu mua trước khi một xu hướng mới hoặc một ñảo hướng xảy ra.
Một công cụ báo hiệu trễ ñưa ra tín hiệu sau khi xu hướng ñã bắt ñầu và thông báo với bạn “này, chú ý, xu hướng ñã
bắt ñầu, bạn ñang lỡ mất chuyến ñò”.
Bạn có thể ñang nghĩ rằng “Ồ, tôi sẽ giàu có nhờ vào các công cụ báo hiệu sớm” bởi vì bạn có thể thu lợi từ một xu
hướng ñúng khi nó vừa bắt ñầu. Bạn nói ñúng, bạn sẽ chụp ñược tất các các xu hướng ñúng lúc NẾU công cụ báo
hiệu sớm ñúng. Nhưng không phải vậy. Khi bạn sử dụng các công cụ báo hiệu sớm, bạn sẽ nếm mùi bị lừa ñảo. Các
công cụ báo hiệu sớm khét tiếng về việc ñưa ra các tín hiệu giả và nó sẽ chỉ dẫn sai cho bạn.
Một lựa chọn khác là sử dụng các công cụ báo hiệu trễ, những công cụ ít khi ñưa ra các tín hiệu giả. Các công cụ báo
hiệu trễ chỉ ñưa ra tín hiệu sau khi biến ñộng giá ñang tạo một xu hướng rõ ràng. Về mặt này bạn sẽ chậm mất một
ít ñể thực hiện giao dịch. Thường lợi nhuận thu ñược nhiều nhất của một xu hướng xảy ra trong vài thanh ñầu tiên vì
vậy việc sử dụng các công cụ báo hiệu trễ có thể bỏ lỡ mất nhiều lợi nhuận.
7.2 Oscillators and Trend Following Indicators (Công cụ ño dao ñộng và các công cụ theo sau hướng)
Mục ñích của bài này, hãy phân loại khái quát tất cả các công cụ kỹ thuật thành một trong hai loại sau :
1. Oscillators (Công cụ ño dao ñộng)
2. Trend following or momentum indicators (Công cụ theo sau xu hướng)
Các Oscillator là các công cụ báo hiệu sớm.
Các Momentum indicator là các công cụ báo hiệu trễ
7.2.1 Oscillators/Leading Indicators (Oscillator/Công cụ báo hiệu sớm)
Một oscillator là một ñối tượng hoặc dữ liệu biến ñộng tới lui giữa hai ñiểm. Nói cách khác, nó là một khoảng luôn
luôn nằm giữa hai ñiểm A và B.
Một oscillator thường báo hiệu “bán” hoặc “mua” ngoại trừ các trường hợp khi oscillator không rõ ñiểm kết thúc của
chu kỳ mua/bán.
Stochastics, Parabolic SAR và RSI là các oscillators. Mỗi công cụ này ñược thiết kế ñể báo hiệu một khả năng ñảo
hướng, vị trí mà xu hướng trước ñó kết thúc và giá bắt ñầu chuyển hướng.
Hãy xem qua một vài ví dụ.

Trên ñồ thị 1 giờ của cặp U/E bên dưới, chúng ta thêm vào một Parabolic SAR cũng như một RSI và một Stochastic.
Như bạn ñã học, khi một stochastic và RSI bắt ñầu thoát khỏi vùng bán vượt, ñó là một tín hiệu mua. Ở ñây chúng
ta có tín hiệu bán giữa khoảng thời gian từ 3h00 AM ñến 7h00 AM ngày 24/08/2005. Tất cả 03 tín hiệu mua ñã xảy
ra trong 1 hoặc 2 giờ và ñây là một giao dịch tốt.
Chúng ta cũng nhận ñược tín hiệu bán từ cả 03 công cụ trong khoảng thời gian từ 2h00 ñến 5h00 ngày 25/08/2005.
Như bạn thấy, Stochastic ñã duy trì mua vượt trong thời gian khá lâu, khoảng 20 giờ. Thường khi một oscillator duy
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
trì các mức mua vượt hoặc bán vượt trong một khoảng thời gian dài nghĩa là có một xu hướng mạnh sắp xảy ra.
Trong ví dụ này, khi stochastic ở trong vùng mua vượt bạn nhìn thấy ñã xảy ra một xu hướng tăng mạnh.
Bây giờ hãy nhìn ñồ thị bên dưới, bạn có thể nhanh chóng thấy rằng có nhiều tín hiệu mua sai bất ngờ xuất hiện.
Bạn sẽ hiểu như thế nào khi một công cụ bảo mua trong khi công cụ khác vẫn bảo bán.
Trong khoảng 1h00 ngày 16/08/2005, cả RSI và Stochastic ñều ñưa ra tín hiệu mua, trong khi ñó SAR vẫn hiển thị
tín hiệu bán. Vâng, SAR ñưa ra tín hiệu mua sau ñó 03 giờ vào lúc 3h00, nhưng sau ñó SAR trở lại tín hiệu bán ngay
thanh sau ñó. Nếu bạn nhìn vào thanh với SAR bên dưới, ñể ý nó là một thanh ñỏ mạnh với các bóng ngắn. Cũng
vậy, hãy chú ý các thanh ñóng bên dưới nó. Đây không phải là một giao dịch dài tốt
Trên 02 tín hiệu bán vượt (mua) ñược ñưa ra bởi Stochastic, nhưng SAR lại ñưa ra tín hiệu bán. Điều gì xảy ra ở
ñây? Mỗi công cụ ñưa ra các tín hiệu khác nhau!
Câu trả lời nằm trong phương pháp tính toán ñối với mỗi công cụ. Stochastic ñược dựa trên phạm vi giá cao tới giá
thấp của khoảng thời gian (trong trường hợp này là hàng giờ), chưa tính ñến các thay ñổi từ một giờ ñến giờ kế tiếp.
RSI sử dụng thay ñổi từ một giá ñóng tới giá ñóng kế tiếp. Và SAR có các phép tính riêng của nó, ñiều này có thể tạo
thêm sự mâu thuẫn.
Chúng ta quan tâm ñến tại sao một công cụ báo hiệu sớm có thể sai, nhưng không có cách nào ñể tránh ñiều này.
Nếu bạn nhận ñược các tín hiệu lẫn lộn, tốt hơn hết là bạn ñừng làm gì. Nếu một ñồ thị không thỏa tất cả các tiêu
chuẩn của bạn, ñừng tiến hành giao dịch! Chuyển sang thời ñiểm kế tiếp thỏa tiêu chuẩn của bạn.
7.2.2 Momentum/Lagging Indicators (Các công cụ báo hiệu trễ)
Vậy thì chúng ta phát hiện ra một xu hướng như thế nào? Các công cụ có thể thực hiện ñiều này như MACD và các
ñường trung bình biến ñổi. Các công cụ này sẽ phát hiện ra các xu hướng ñồng thời chúng ta phải trả giá bằng việc
thực hiện giao dịch sẽ bị trễ.
Trên ñồ thị E/U một giờ, có một xu hướng tăng giá giao nhau trên MACD lúc 3h00 am ngày 03/08/05 và ñường EMA

10 ñã cắt qua ñường EMA 20 lúc 5h00 am. Có 02 tín hiệu chính xác, nhưng nếu bạn ñợi ñến khi cả 02 công cụ ñưa
cho bạn tín hiệu mua thì bạn ñã lỡ mất một biến ñộng lớn. Nếu bạn tính từ ñiểm bắt ñầu xu hướng tăng giá lúc
10h00 pm ngày 02/08/2005 tới ñiểm ñóng của giá ñỡ lúc 5h00 am ngày 03/08/05, bạn sẽ thấy một lợi nhuận 159
pips bị bỏ mất.
Hãy nhìn cùng ñồ thị bạn có thể thấy các tín hiệu cắt ngang ñôi khi ñưa ra các tín hiệu sai như thế nào. Tôi thích gọi
chúng là lừa ñảo. Hãy nhìn có 02 MACD giảm giá giao nhau sau xu hướng lên mà chúng ta ñã thảo luận. Mười giờ
sau ñó, ñường EMA 20 cắt bên dưới ñường EMA 10 ñưa ra một tín hiệu bán. Như bạn thấy, giá không giảm mà giữ
khá ổn ñịnh, sau ñó tiếp tục xu hướng tăng của nó. Nếu theo báo hiệu của công cụ bạn sẽ thực hiện một giao dịch
bán (short) tại vị trí ñáy và bạn lỗ.
7.3 Câu hỏi ñáng giá triệu ñô la
Làm thế nào bạn tính toán ñược việc nên sử dụng oscillator hay trend following indicator hay cả hai? Sau cùng,
chúng ta biết chúng không luôn luôn hoạt ñộng cùng nhau.
Điều này gần như là vấn ñề thử thách lớn nhất về phân tích kỹ thuật. Và tại sau tôi gọi nó là câu hỏi ñáng giá triệu
ñô la.
Chúng tôi sẽ cung cấp câu trả lời ñáng giá triệu ñô la trong bài học tới.
Bây giờ, chỉ biết rằng khi bạn có thể nhận dạng kiểu thị trường bạn ñang giao dịch,thì bạn sẽ biết công cụ nào sẽ
ñưa ra các tín hiệu chính xác, và các công cụ nào trở nên vô dụng lúc ñó.
Tóm tắt :

Có 02 kiểu công cụ : báo hiệu sớm (leading) và báo hiệu trễ (lagging).

Một công cụ báo hiệu sớm ñưa ra một tín hiệu mua trước khi một xu hướng mới hoặc một ñảo hướng xảy ra.

Một công cụ báo hiệu trễ ñưa ra một tín hiệu sau khi xu hướng ñã bắt ñầu

Các công cụ kỹ thuật chia thành 02 loại : các oscillator và các momentum indicator hay trend folowing
indicator

Các oscillator là các công cụ báo hiệu sớm
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net

www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng

Các momentum indicator là các công cụ báo hiệu trễ

Nếu bạn có thể nhận dạng kiểu thị trường bạn ñang giao dịch,thì bạn sẽ biết công cụ nào sẽ ñưa ra các tín
hiệu chính xác, và các công cụ nào trở nên vô dụng lúc ñó.
Chương VIII : Các mẫu ñồ thị quan trọng
Bây giờ bạn ñã có một kho vũ khí ñể sử dụng khi bạn chiến ñấu trên thị trường. Trong bài học này bạn sẽ thêm vào
các vũ khí khác : CÁC MẪU ĐỒ THỊ!

Sau khi học, bạn sẽ có thể phát hiện ra các “vụ nổ” trên ñồ thị trước khi nó xảy ra, ñiều này sẽ giúp bạn hái ra tiền.
Trong bài học này, tôi sẽ chỉ bạn các mẫu ñồ thị cơ bản và các dạng. Khi ñược nhận dạng ñúng, nó thường ñưa ñến
một cú phá vỡ thị trường lớn hay một “vụ nổ”. Hãy nhớ rằng mục ñích của chúng ta là nhận ra các biến ñộng lớn
trước khi xảy ra ñể chúng ta có thể nhập cuộc và gom tiền. Các dạng ñồ thị sẽ giúp chúng ta rất nhiều ñể nhận ra
các trạng thái của thị trường sắp bị phá vỡ.
Đây là danh sách các mẫu mà chúng ta sẽ lướt qua :

Symmetrical Triangles(Tam giác cân)

Ascending Triangles (Tam giác tăng)

Descending Triangles (Tam giác giảm)

Double Top (Đỉnh ñôi)

Double Bottom (Đáy ñôi)

Head and Shoulders (Đầu và vai)

Reverse Head and Shoulders (Đầu và vai ñảo ngược)

8.1 Tam giác cân (Symmetrical Triangles)
Tam giác cân là dạng ñồ thị có ñường dốc của các giá cao và ñường dốc của các giá thấp hội tụ tại một ñiểm giống
như một tam giác. Điều gì xảy ra trong dạng này, thị trường ñưa ra các giá cao thấp hơn và các giá thấp cao hơn.
Điều này có nghĩa là cả người mua lẫn người bán ñều không ñủ sức ñẩy giá ñể tạo một xu hướng rõ ràng. Nếu ñây là
một cuộc chiến giữa người mua và người bán, thì kết quả là một trấn ñấu hòa. Kiểu hoạt ñộng này ñược gọi là sự hội
tụ.
Trong biểu ñồ trên, chúng ta có thể thấy rằng cả người bán và người mua ñều không thể ñẩy giá theo hướng của
mình. Khi ñiều này xảy ra chúng ta có giá cao thấp dần và giá thấp cao dần. Khi 02 ñường dốc tiến ñến gần nhau,
ñiều này có nghĩa là một cú phá vỡ ñang gần kề. Chúng ta không biết ñược cú phá vỡ thị trường sẽ theo hướng nào,
nhưng chúng ta biết rằng thị trường sẽ phá vỡ. Vậy thì chúng ta có lợi gì trong trừơng hợp này? Đơn giản thôi, chúng
ta có thể ñặt lệnh bên trên ñường dốc của các giá cao thấp dần và bên dưới ñường dốc của các giá thấp cao dần. Do
chúng ta ñã biết giá chuẩn bị phá vỡ, chúng ta có thể nhập cuộc trên bất kỳ hướng biến ñộng nào của thị trường.
Trong ví dụ này, nếu chúng ta ñặt một lệnh bên trên ñường dốc của các giá cao thấp dần, chúng ta sẽ bắt ñược một
giao dịch mua tốt. Nếu bạn ñặt một lệnh bên dưới ñường dốc của các giá thấp cao dần vậy thì bạn sẽ hủy bỏ nó.
8.2 Tam giác tăng (Ascending Triangles)
Dạng này xảy ra khi có một mức kháng cự và một ñường dốc của các giá thấp cao dần. Điều gì xảy ra trong trường
hợp này? Có một mức vững chắc mà người mua không thể vượt khỏi. Tuy nhiên, người mua dần dần ñẩy giá lên như
các giá thấp cao dần hiển thị.
Trong ñồ thị trên, bạn có thể thấy là người mua ñang bắt ñầu mạnh lên bởi vì họ ñang tạo nên các giá thấp cao dần.
Họ tạo áp lực trên mức kháng cự và kết quả là một cú phá vỡ xảy ra. Bây giờ câu hỏi là : giá sẽ biến ñổi theo hướng
nào? người mua sẽ phát vỡ mức kháng cự hay mức kháng cự quá mạnh?
Nhiều sách về ñồ thị sẽ bảo rằng trong hầu hết các trường hợp, người mua sẽ thắng trong cuộc chiến này và giá sẽ
vượt qua mức kháng cự. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của tôi ñiều này không phải là luôn luôn. Đôi khi các mức hỗ
trợ quá mạnh và sức mua không ñủ mạnh ñể vượt qua nó.
www.dautungoaihoi.vn www.cafeforex.net
www.cafeforex.net Mong nhà ñầu tư chiến thắng
Thực tế, phần lớn thời gian giá ñi lên. Chúng ta không chú ý ñến việc giá biến ñộng theo hướng nào, nhưng chúng ta
muốn sẵn sàng cho cả 02 hướng biến ñộng. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ ñặt một lệnh bên trên mức hỗ trợ và
một lệnh bên dưới ñừơng dốc của các giá thấp cao dần.
Trong hình trên, người mua ñã thắng trong cuộc chiến và giá nhảy vọt lên cao.

8.3 Tam giác giảm (Descending Triangle)
Như bạn có thể ñoán, tam giác giảm hoàn toàn trái ngược với tam giác tăng. Trong tam giác giảm, có một chuỗi các
giá cao giảm dần tạo thành ñường bên trên. Đường bên dưới là một mức hỗ trợ, ñây là mức mà giá dường như
không thể phá vỡ.
Trong ñồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy là giá dần dần tạo ra các giá cao thấp dần, ñiều này cho chúng ta biết rằng
người bán ñang bắt ñầu giành vị trí chống lại người mua. Phần lớn trường hợp này, cuối cùng giá sẽ phá vỡ mức hỗ
trợ và tiếp tục xuống. Tuy nhiên, trong vài trường hợp, mức hỗ trợ quá mạnh và giá sẽ vọt khỏi nó và tạo một hướng
lên mạnh.
Thông tin tốt nhất mà chúng ta không chú ý là giá sẽ biến ñộng như thế nào. Chúng ta chỉ biết rằng nó sẽ biến
ñộng. Trong trường hợp này chúng ta sẽ ñặt lệnh trên ñường bên trên và dưới ñường hỗ trợ.
Trong trường hợp trên, giá ñã phá vỡ mức hỗ trợ và xuống khá nhanh. (Chú ý : thị trường có xu hướng giảm nhanh
hơn so với tăng, nghĩa là bạn thường kiếm tiền nhanh hơn khi bạn thực hiện giao dịch mua (short).
8.4 Đỉnh ñôi (Double Top)
Đỉnh ñôi là một mẫu ñảo hướng ñược tạo thành sau khi có một ñợt tăng giá lớn. Các ñỉnh ñược tạo thành khi giá
chạm ñến một mức vững chắc không thể phá vỡ. Sau khi chạm mức này, giá sẽ giảm nhẹ nhưng sau ñó quay trở lên
ñể thử phá vỡ mức này một lần nữa. Nếu giá lại bị ñẩy xuống từ mức này một lần nữa và chúng ta có ĐỈNH ĐÔI.
Trong ñồ thị trên bạn có thể thấy 02 ñỉnh ñược tạo thành sau một ñợt tăng giá mạnh. Đỉnh thứ 2 ñã không thể phá
vỡ mức cao của ñỉnh thứ nhất. Đây là một tín hiệu mạnh báo hiệu một ñảo hướng sắp xảy ra bởi vì áp lực mua vừa
kết thúc.
Với ñỉnh ñôi, chúng ta sẽ ñặt lệnh bên dưới ñường biên (neckline) bởi vì chúng ta ñón trước một ñảo hướng của
hướng lên (tạo thành hướng xuống).
Wow! Tôi phải làm thầy bói hay gì ñó bởi vì tôi dường như luôn luôn ñúng! Hãy nhìn ñồ thị xem, bạn có thể thấy là
giá phá vỡ ñường neckline và tạo thành một ñợt giảm giá. Nhớ rằng một ñỉnh ñôi là một dạng ñảo xu hướng. Bạn sẽ
chờ ñợi ñiều này sau một ñợt tăng giá mạnh.
8.5 Đáy ñôi (Double Bottom)
Đáy ñôi cũng là dạng ñảo hướng, nhưng lúc này chúng ta ñang chờ ñể mua (long) thay vì bán (short). Dạng này xảy
ra sau một ñợt giảm giá mạnh khi 02 ñáy ñược tạo thành.
Bạn có thể thấy từ ñồ thị trên, sau xu hướng xuống, giá ñã tạo 02 ñáy bởi vì nó ñã không thể vượt xuống dưới một
mức vững chắc. Đáy thứ 2 ñã không thể phá vỡ ñáy thứ nhất. Điều này báo hiệu áp lực bán kết thúc và một ñảo
hướng sắp xảy ra. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ ñặt lệnh bên trên ñường neckline.

Như bạn thấy ñó! Giá phá vỡ ñường neckline và tạo ra một ñợt tăng giá. Hãy nhớ là giống như ñỉnh ñôi, ñáy ñôi cũng
là một dạng ñảo hướng. Bạn sẽ chờ ñiều này sau một ñợt giảm giá mạnh.
8.6 Đầu và vai (Head and Shoulders)
Mẫu ñầu và vai cũng là một dạng ñảo hướng. Nó ñược tạo thành bởi một ñỉnh (vai), tiếp theo sau là một ñỉnh cao
hơn (ñầu) và sau ñó là một ñỉnh khác thấp hơn (vai). Một neckline ñược vẽ bằng cách nối 02 ñiểm thấp nhất của 02
vùng lõm. Độ dốc của ñường này có thể lên hoặc xuống. Theo kinh nghiệm của tôi khi dốc xuống nó sẽ cho một tín
hiệu ñáng tin hơn.
Trong ví dụ trên chúng ta có thê nhìn thấy mẫu ñầu và vai. Đầu là ñỉnh thứ 2 và là ñiểm cao nhất trong mẫu. Hai vai
cũng tạo thành ñỉnh nhưng không cao bằng ñầu.

×