bộ
giáo
dục
và
đào
tạo
Đại
học
huế
trung
tâm
đào
tạo
từ
xa
nguyễn
thế
quyền
Giáo
trình
Kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
Nhà
xuất
bản
Công
an
nhân
dân
Hà
nội
- 2003
2
MỤC LỤC
CH
−
ơng
I:
Văn
bản
của
Nh
à
n
−
ớc
3
I.
Đối
t
−
ợng
và
ph
−
ơng
pháp
nghiên
cứu
của
kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
Nhà
n
−
ớc
.3
II.
Văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc:
3
III.
Phân
l
o
ại
văn
bả
n
của
Nhà
n
−
ớc
5
IV.
Các
yêu
cầu
đối
vớ
i
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
7
Ch
−
ơng
II
:
thủ
tục
b
an
h
ành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
12
I.
Khái
niệm
về
thủ
tục
ban
hành
văn
bản
12
II.
Thủ
tục
ban
hành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
13
Ch
−
ơng
III:
Hình
thức
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
19
I.
Khái
niệm
về
hình
thức
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
19
II.
Căn
cứ
lựa
chọn
hình
thức
văn
bản
pháp
luật
20
III.
Cơ
cấu
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
24
Ch
−
ơng
IV
nội
dung
văn
b
ản
của
Nhà
n
−
ớc
30
I.
Khái
nhiệm
nội
dung
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
30
II.
Ngôn
ngữ
và
cách
hành
văn
trong
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
31
III.
Nội
dung
văn
bả
n
của
Nhà
n
−
ớc
33
Ch
−
ơng
V
các
văn
bản
hi
ện
hành
của
Nhà
n
−
ớc
43
I.
Hiến
ph
áp,
luật,
p
h
áp
lệnh.
43
II.
Nghị
qu
yết
45
III.
Nghị
định
48
IV.
quyết
định
50
V.
Thông
t
−
54
VI.
Chỉ
thị
56
VII.
Các
v
ă
n
bản
khác
57
Ch
−
ơng
VI
Kiểm
tra
hệ
th
ống
hoá
và
xử
l
ý
văn
bản
77
3
I.
Kiểm
tra
,
rà
soát
văn
bản:
77
II.
Hệ
thống
hoá
và
xử
lý
văn
bả
n:
79
4
Ch
−
ơng
I
Văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
I.
Đối
t
−
ợng
và
ph
−
ơng
pháp
nghiên
cứu
của
kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
Nhà
n
−
ớc
Kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
có
đối
t
−
ợng
nghiên
cứu
là
những
nội
dung
chủ
yếu
sau
đây:
-
Tổ
chức
và
hoạt
động
của
các
chủ
thể
tham
gia
vào
quá
trình
xây
dựng
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc;
-
Cách
xác
định
những
nội
dung
cần
thiế
t
của
văn
bản
và
cách
trình
bày
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc;
-
Kiểm
tra,
xử
lý
văn
bản
hiện
hành
của
Nhà
n
−
ớc.
Kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
sẽ
đề
cậ
p
tới
những
vấn
đề
trên
với
những
góc
độ
khác
nhau,
để
từ
đó
đ
−
a
ra
các
quy
tắc
cần
thiết
điều
tiết
hoạt
động
xây
dựng
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
giúp
ng
−ời
nghiên
cứu
nắm
đ
−
ợc
một
cách
hệ
thống
lý
luận
về
công
tác
văn
bản
để
vận
dụng
sáng
tạo,
linh
hoạt
vào
công
tác
thực
tiễn;
góp
phần
tích
cực
vào
việc
nâng
cao
chất
l
−
ợng
và
hiệu
quả
của
từng
văn
bản,
tạo
ra
sự
thống
nhất
và
hoàn
chỉnh
của
hệ
thống
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc.
Trong
quá
trình
nghiên
cứu,
kỹ
thuậ
t
xây
dựng
văn
bản
sử
dụng
nhiều
ph
−
ơng
pháp
khác
nhau.
Mỗi
ph
−
ơng
pháp
có
một
vai
trò
nhất
định
trong
việc
làm
sáng
tỏ
những
vấn
đề
lý
luận
và
t
hực
tiễn
của
công
tác
xây
dựng
văn
bản.
Điển
hình
là
các
ph
−
ơng
pháp:
-
Phân
tích
tổng
hợp.
-
So
sánh.
5
-
Đối
chiếu
thực
tiễn.
II.
Văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc:
Xuất
phát
từ
việc
xác
định
đối
t
−
ợng
nghiên
cứu
của
kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
là
những
vấn
đề
có
liên
quan
tới
việc
hình
thành
nên
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
vì
vậy
cần
nghiên
cứu
đầy
đủ
về
những
văn
bản
này.
Từ
đó,
hình
thành
những
lý
6
l
u
ậ
n
c
ơ
b
ả
n
,
t
ạ
o
c
ơ
s
ở
k
h
o
a
h
ọ
c
v
à
t
hự
c
tiễn
cho
việc
phân
biệt
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
với
các
văn
bản
trong
đời
sống
xã
hội,
trong
quản
lý
Nhà
n
−
ớc.
Trong
hoạt
động
thực
hiện
chức
năng
của
mình,
các
cán
bộ,
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
ban
hành
nhiều
loại
văn
bản
để
giải
quyết
những
công
việc
khác
nhau.
Vì
vậy,
văn
bản
Nhà
n
−
ớc
rất
phong
phú
về
tính
chất,
hình
thức
và
nội
dung.
Tuy
nhiên,
là
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
nên
chúng
đều
có
một
số
đặc
điểm
cơ
bản
sau
đây:
-
Chủ
thể
ban
hành
là
ng
−ời
đ
−
ợc
Nhà
n
−
ớc
trao
quyền.
Việc
trao
quyền
đó
đ
−
ợc
xác
định
trong
pháp
luật
hiện
hành.
Về
nguyên
tắc
thì
Nhà
n
−
ớc
có
thể
trao
một
phần
quyền
lực
của
mình
cho
bất
cứ
cơ
quan,
tổ
chức
hay
cá
nhân
nào.
Tuy
nhiên,
để
vừa
đảm
bảo
nguyên
tắc
Tập
quyền
xã
hội
chủ
nghĩa
-
nguyên
tắc
cơ
bản
trong
tổ
chức
và
hoạt
động
của
Nhà
n
−
ớc
ta
-
vừa
đảm
bảo
sự
phân
công,
phân
cấp
hợp
lý,
Nhà
n
−
ớc
phải
xuất
phát
từ
các
luận
điểm
khoa
học
để
xác
định
việc
uỷ
quyền
sao
cho
phù
hợp,
có
hiệu
quả.
Và
chỉ
những
chủ
thể
đ
−
ợc
Nhà
n
−
ớc
uỷ
quyền
mới
đ
−
ợc
ban
hành
văn
bản
để
giải
qu
yết
những
công
việc
nhất
định.
Do
đó,
những
văn
bản
đ
−
ợc
ban
hành
bởi
các
chủ
thể
không
do
Nhà
n
−
ớc
uỷ
quyền
sẽ
không
nằm
trong
phạm
vi
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
nh
−
:
Đơn
của
công
dân,
công
văn
hành
chính
của
các
tổ
chức
xã
hội,
đơn
vị
kinh
tế.
v.v
-
Là
những
văn
bản
chứa
đựng
ý
chí
của
chủ
thể
ban
hành
và
có
mục
đích
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
Nhà
n
−
ớc.
Các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
luôn
chứa
đựng
ý
chí
của
chủ
thể
ban
hành
ra
chúng.
ý
c
h
í
đ
ó
c
ó
t
h
ể
l
à
b
ắ
t
b
u
ộ
c
t
h
i
hành
với
các
đối
t
−
ợng
tiếp
nhận
văn
bản
(nh
−
trong
quyết
định,
chỉ
thị
v.v );
có
thể
không
bắt
buộc
thi
hành
mà
chỉ
là
đề
nghị,
yêu
cầu
(nh
−
trong
công
văn
hành
chính
v.v…)
các
đối
t
−
ợng
tiếp
nhận
thực
hiện
những
hà
nh
vi
cần
thiết,
có
thể
chỉ
là
sự
ghi
nhận
một
sự
kiện
p
h
á
p
l
ý
đ
ã
x
ả
y
r
a
(
nh
−
biên
bản
vi
phạm,
biên
lai
thu
tiền
phạt.v.v ),
hoặc
truyền
tải
một
thông
tin
về
quản
lý
Nhà
n
−
ớc
(nh
−
thông
báo
v.v )
.
Nh
−
ng
tất
cả
các
văn
bản
chứa
đựng
những
nội
dung
đó
đều
có
mục
đích
là
góp
phần
thực
hiện
một
nhiệm
vụ
Nhà
n
−
ớc.
Vì
vây,
yếu
tố
mục
đích
của
văn
bản
có
giá
trị
rất
to
lớn
trong
việc
nhận
biết
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc.
Nếu
văn
bản
của
các
cán
bộ,
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
mà
không
chứa
đựng
ý
chí
của
cơ
quan,
không
có
mục
đích
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
cơ
quan
thì
không
nằm
trong
khái
niệm
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc.
-
Hình
thức
và
thủ
tục
ban
hành
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
đ
−
ợc
pháp
luật
qui
định.
Điều
đó,
giúp
ch
o
việc
ban
hành
văn
bản
đ
−
ợc
thuận
tiện,
bảo
đảm
yếu
tố
chặt
chẽ,
thống
nhất
trong
các
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc.
7
Về
hình
thức,
pháp
luật
qui
định
tên
gọi
là
cách
trình
bày
từng
loại
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc;
về
thủ
tục,
qui
định
về
việc
vào
sổ,
ghi
số
thứ
tự,
qui
định
chữ
ký,
8
con
dấu,
sao
gửi
văn
bản
v.v
Những
văn
bản
ban
hành
không
đúng
hình
thức
và
thủ
tục
do
pháp
luật
qui
định
là
những
văn
bản
bị
coi
là
có
sự
vi
phạm
pháp
luật,
có
thể
bị
cơ
quan
có
thẩm
quyền
huỷ
bỏ
hoặc
yêu
cầu
sửa
chữa,
tuỳ
thuộc
vào
nội
dung
và
tính
chất
của
sự
việc
vi
phạm
trong
văn
bản.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
pháp
luật
còn
qui
định
về
một
số
văn
bản
khác
có
liên
quan
tới
hoạt
động
của
Nhà
n
−
ớc,
nh
−
đơn
khởi
kiện
vụ
án
hành
chính,
đơn
khiếu
nại,
tố
cáo,
đơn
xin
cấp
phép
xây
dựng
v.v
Những
văn
bản
này
đ
−
ợc
cá
nhân,
tổ
chức
không
đại
diện
cho
Nhà
n
−
ớc
ban
hành
nên
hoàn
toàn
khác
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
mặc
dù
cũng
do
pháp
luật
qui
định.
III.
Phân
loại
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
Có
nhiều
căn
cứ
khác
nhau
để
ph
ân
loại
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc:
căn
cứ
các
cơ
quan
ban
hành,
căn
cứ
hình
t
hức
văn
bản,
căn
cứ
phạm
vi
tác
động
của
văn
bản
v.v
ở
mỗi
căn
cứ
hình
thức,
có
thể
chia
hệ
thống
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
ra
nhiều
loại
khác
nhau.
Mỗi
căn
cứ
khoa
học
đó
đều
có
những
ý
nghĩa
nhất
định
trong
việc
nghi
ên
cứu
về
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc.
Nh
−
ng
d
−
ới
góc
độ
của
kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản
với
mục
đích
đ
−
a
ra
những
nét
đặc
thù
của
từng
loại
văn
bản,
để
từ
đó
có
những
cách
thức
riêng
biệt
để
xây
dựng
chúng,
ở
đây
chỉ
phân
chia
hệ
thống
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
căn
cứ
vào
tính
chất
của
chúng.
Theo
căn
cứ
này,
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
đ
−
ợc
chia
thành
2
nhóm:
các
văn
bản
không
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
và
các
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc.
Xuất
phát
từ
luận
điểm
cho
rằng:
Quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
là
khả
năng
áp
đặt
ý
chí
của
Nhà
n
−
ớc,
có
thể
xác
định:
1.
Văn
bản
không
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc:
Là
những
văn
bản không
có
khả
năng
dùng
để
áp
đặt
ý
chí
(ra
lệnh)
của
Nhà
n
−
ớc
lên
các
đối
t
−
ợng
tiếp
nhận.
Hay
nói
cách
khác,
chúng
là
những
văn
bản
không
đ
−
ợc
sử
dụng
để
chủ
thể
ban
hành
ra
lệnh
với
đối
t
−
ợng
trực
tiếp
nhận,
mặc
dù
mục
đích
của
việc
ban
hành
vẫn
là
góp
phần
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
Nhà
n
−
ớc.
Xuất
phát
từ
nhận
thức
đó,
trong
qu
á
trình
ban
hành
văn
bản,
cần
xác
định
rõ
vai
trò
và
tr
−
ờng
hợp
sử
dụng
của
từng
loại
văn
bản
để
tránh
sự
nhầm
lẫn
trong
việc
lựa
chọn
hình
thức
văn
bản.
Đồng
thời,
khi
xây
dựng
nội
dung
của
chúng
cần
bảo
đảm
sự
phù
hợp
với
tính
chất
của
văn
bản
9
trong
việc
xác
định
những
nội
dung
cần
thiết,
trong
việc
dùng
ngôn
ngữ,
văn
phong
của
văn
bản.
10
Các
văn
bản
thuộc
nhóm
này
đa
dạng
về
hình
thức
và
nội
dung,
nh
−
:
công
văn
hành
chính,
thông
báo,
biên
bản
vi
phạm
v.v
và
không
phải
đối
t
−
ợng
nghiên
cứu
chủ
yếu
của
kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản.
2.
Văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc:
Là
những
văn
bản
đ
−
ợc
ban
hành
nhân
danh
Nhà
n
−
ớc,
theo
hình
thức
và
thủ
tục
do
pháp
luật
qui
định,
có
nội
dung
là
ý
chí
Nhà
n
−
ớc
bắt
buộc
thi
hành
với
các
đối
t
−
ợng
có
liên
quan
và
đ
−
ợc
bảo
đảm
thực
hiện
bằng
sức
mạnh
của
Nhà
n
−
ớc.
Khái
niệm
này
cho
thấy
rõ:
Các
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc,
ngoài
những
đặc
điểm
chung
(đã
phân
tích
ở
phần
II)
còn
có
hai
đặc
điểm
nổi
bật:
-
Có
hiệu
lực
bắt
buộc
thi
hành.
Điều
đó
có
nghĩa
là
chúng
đ
−
ợc
ban
hành
để
chủ
thể
có
thẩm
quyền
áp
đặt
ý
chí
Nhà
n
−
ớc
lên
các
đối
t
−
ợng
có
liên
quan.
Những
đối
t
−
ợng
đó
phải
tuân
thủ
một
cách
vô
điều
kiện
sự
áp
đặt
ý
chí
của
cấp
có
thẩm
quyền
mà
không
đ
−
ợc
từ
chối,
không
đ
−
ợc
vi
phạm.
Đặc
điểm
này
làm
cho
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
hoàn
toàn
khác
biệt
văn
bản
ở
nhóm
I.
Tuy
niên,
dấu
hiệu
bắt
buộc
thi
hành
không
chỉ
có
trong
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
mà
có
trong
các
văn
bản
quản
lý
xã
hội
của
các
tổ
chức
không
nhân
danh
Nhà
n
−
ớc,
nh
−
tổ
chức
xã
hội,
đơn
vị
kinh
tế
v.v
-
Đ
−
ợc
bảo
đảm
thực
hiện
bằng
sức
mạnh
của
Nhà
n
−
ớc.
Tức
là,
các
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
của
Nhà
n
−
ớc
đ
−
ợc
Nhà
n
−
ớc
đứng
ra
bảo
đảm
thực
hiện
bằng
sức
mạnh
vốn
có
và
mang
tính
đặc
thù
của
mình.
Nhà
n
−
ớc
có
nhiều
sức
mạnh
khác
nhau,
nh
−
sức
mạnh
kinh
tế,
t
−
t
−
ởng
và
đặc
biệt
là
sức
mạnh
c
−
ỡng
chế.
Nhà
n
−
ớc
chỉ
dùng
sức
mạnh
của
mình
bảo
đảm
thực
hiện
những
văn
bản
của
cấp
có
thẩm
quyền
áp
đặt
ý
chí
lên
các
đối
t
−
ợng
quản
lý
có
liên
quan,
và
truy
cứu
trách
nhiệm
pháp
lý
với
những
đối
t
−
ợng
chống
đối
lại
sự
áp
đặt
đó.
Các
văn
bản
không
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
không
đ
−
ợc
dùng
để
áp
đặt
ý
chí
Nhà
n
−
ớc,
nên
nếu
đ
−
ợc
dùng
để
áp
đặt
ý
chí,
thì
ý
chí
đó
là
không
phải
của
Nhà
n
−
ớc
và
do
đó
Nhà
n
−
ớc
không
bảo
đảm
thực
hiện;
nếu
đ
−
ợc
dùng
để
ghi
nhận
sự
thoả
thuận
về
ý
chí
giữa
các
bên
có
liên
quan
(nh
−
hoạt
động
dân
sự,
hợp
đồng
kinh
tế,
hợp
đồ
ng
lao
động )
theo
quy
định
của
pháp
luật
thì
đ
−
ợc
Nhà
n
−
ớc
bảo
đảm
thực
hiện.
Căn
cứ
vào
cách
thức
thể
hiện
nội
dung
,
có
thể
chia
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
thành
văn
bản
pháp
luật
(văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
hoặc
văn
bản
pháp
quy)
và
văn
bản
áp
dụng
pháp
luật
(văn
bản
áp
dụng
quy
phạm
pháp
luật).
11
Văn
bản
pháp
luật
là
vă
n
bản
do
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
có
thẩm
quyền
ban
hành
theo
những
thủ
tục
và
hình
thức
nhất
định
do
pháp
luật
quy
định,
có
chứa
đựng
các
quy
phạm
pháp
luật
và
đ
−
ợc
bảo
đảm
thực
hiện
bằng
c
−
ỡng
chế
Nhà
n
−
ớc.
Văn
bản
pháp
luật
có
tính
quy
phạm,
đ
−
ợc
sử
dụng
nhiều
lần
trong
một
thời
gian
dài.
Chúng
do
nhiều
cơ
quan
ban
hà
nh
nên
có
tên
gọi
là
hiệu
lực
pháp
lý
khác
nhau.
Đối
t
−
ợng
tác
động
của
chúng
luôn
chung
chung,
trừu
t
−
ợng.
Văn
bản
áp
dụng
pháp
luật
là
văn
bản
do
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
có
thẩm
quyền
ban
hành
trên
cơ
sở
văn
bản
pháp
luật
,
nhằm
cá
biệt
hoá
những
quy
định
trong
văn
bản
pháp
luật
thành
những
mệnh
lệnh
cụ
thể
trực
tiếp
làm
phát
sinh,
thay
đổi
hay
chấm
dứt
các
quan
hệ
pháp
luật
nhất
định
và
đ
−
ợc
bảo
đảm
thực
hiện
bằng
c
−
ỡng
chế
Nhà
n
−
ớc.
Văn
bản
áp
dụng
pháp
luật
đ
−
ợc
sử
dụng
để
giải
quyết
những
công
việc
cụ
thể,
đối
với
những
đối
t
−
ợng
nhất
định,
trong
từng
tr
−
ờng
hợp
cụ
thể.
Mỗi
loại
văn
bản
trên
thể
hiện
một
hình
thức
quản
lý
của
Nhà
n
−
ớc
ta.
Do
đó
để
góp
phần
nâng
cao
hiệu
lực
quản
lý
Nhà
n
−
ớc,
cần
nâng
cao
chất
l
−
ợng
của
các
văn
bản
pháp
luật
và
văn
bản
áp
dụng
pháp
luật.
Những
văn
bản
này
là
đối
t
−
ợng
nghiên
cứu
chủ
yếu
của
kỹ
thuật
xây
dựng
văn
bản.
IV.
Các
yêu
cầu
đối
với
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
Đó
là
các
tiêu
chuẩn
dùng
để
đánh
giá
các
văn
bản,
mà
ng
−ời
xây
dựng
văn
bản
phải
h
−
ớng
tới,
đáp
ứng
đối
với
mỗi
vă
n
bản
của
mình.
Mỗi
yêu
cầu
đ
−
ợc
xây
dựng
d
−
ới
một
góc
độ
đánh
giá
khác
nhau
và
có
vai
trò
nhất
định
đối
với
văn
bản.
Toàn
bộ
các
yêu
cầu
đã
xác
định
các
tiêu
chuẩn
khách
quan
để
đánh
giá
văn
bản
từ
mọi
góc
độ
khác
nhau.
Nếu
đáp
ứng
đầ
y
đủ
các
yêu
cầu
đó
thì
văn
bản
sẽ
trở
nên
hoàn
chỉnh,
có
hiệu
quả
và
hiệu
lực
tác
động
cao.
Có
các
yêu
cầu
sau
đây:
1.
Yêu
cầu
bảo
đảm
tính
Đảng,
tính
nhân
dân
Yêu
cầu
này
đ
−
ợc
xây
dựng
từ
góc
độ
chí
nh
trị.
Mỗi
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
đều
là
ph
−
ơng
tiện
để
thực
hiện
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc.
Quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
là
biểu
hiện
tập
trung
của
quyền
lực
chính
trị.
Vì
vậy,
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
suy
cho
cùng
cũng
là
ph
−
ơng
tiện
đảm
bảo
sự
lãnh
đạo
của
Đảng
Cộng
Sản
Việt
Nam
đối
với
toàn
xã
hội.
Vai
trò
của
Đảng
đã
đ
−
ợc
ghi
nhận
trong
Điều
4
của
Hiến
pháp
12
năm
1992.
"Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
đội
tiên
ph
ong
của
giai
cấp
công
nhân
Việt
Nam,
đại
biểu
trung
thành
quyền
lợi
của
giai
cấp
công
nhân,
nhân
dâ
n
lao
động
và
của
13
cả
dân
tộc,
theo
chủ
nghĩa
Mác
-
Lênin
và
t
−
t
−
ởng
Hồ
Chí
Minh
là
lực
l
−
ợng
lãnh
đạo
Nhà
n
−
ớc
và
xã
hội…"
Sự
thừa
nhận
của
Nhà
n
−
ớc
về
vai
trò
lãnh
đạo
của
Đảng
buộc
các
cán
bộ,
cơ
quan
trong
bộ
máy
Nhà
n
−
ớc
phải
thực
hiện
và
chỉ
đạo
thực
hiện
đ
−
ờng
lối,
chính
sách
của
Đảng.
Do
đó,
các
văn
bản
pháp
luật
phải
có
nội
dung
phù
hợp
đ
−
ờng
lối,
chính
sách
của
Đảng;
các
văn
bản
áp
dụng
pháp
luật
phải
đáp
ứng
đ
−
ợc
nhiệm
vụ
chính
trị
của
đất
n
−
ớc,
của
địa
ph
−
ơng
trong
từng
giai
đoạn
cách
mạng
nhất
định.
Bên
cạnh
đó,
Hiến
pháp
còn
qui
định.
"Nhà
n
−
ớc
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
Nhà
n
−
ớc
của
cả
nhân
dân,
do
nhân
dân
vì
nhân
dân"
(Điều
2).
"Nhà
n
−
ớc
bảo
đảm
và
không
ngừng
phát
huy
quyền
làm
chủ
về
mọi
mặt
của
nhân
dân"
(Điều
3).
Vì
vậy,
nội
dung
của
các
văn
bản
pháp
lu
ật
và
văn
bản
áp
d
ụng
pháp
luật
phải
phản
ánh
đ
−
ợc
nguyện
vọng
chính
đáng
của
đông
đảo
nhân
dân
lao
động;
phải
xuất
phát
từ
lợi
ích
của
nhân
dân,
vì
Nhà
n
−
ớc
ta
là
Nhà
n
−
ớc
của
dân,
do
dân
và
vì
dân.
Đồng
thời,
khi
trình
bày
nội
dung
văn
bản
cũng
cần
chú
ý
tới
trình
độ
dân
trí,
tới
thói
quen
trong
việc
sử
dụng
ngôn
ngữ,
cách
hành
văn
của
đông
đảo
nhân
dân,
để
đảm
bảo
cho
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
gần
gũi
với
nhân
dân,
dễ
đ
−
ợc
nhân
dân
nắm
bắt
và
thực
hiện.
2.
Yêu
cầu
bảo
đảm
tính
hợp
lý
Các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
phải
đáp
ứng
đ
−
ợc
các
yêu
cầu
của
Nhà
n
−
ớc
đặt
ra
trong
pháp
luật.
Trong
nhiều
vă
n
bản
pháp
luật
khác
nhau,
Nhà
n
−
ớc
đã
quy
định
về
các
vấn
đề
có
liên
quan
tới
công
tác
văn
bản.
Có
nhiều
quy
định
với
những
nội
dung
khác
nhau
nh
−
ng
nhìn
chung
có
thể
qui
về
nhóm
yêu
cầu
sau:
-
Các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
phải
đ
−
ợc
ban
hành
đúng
thẩm
quyền.
Thẩm
quyền
ban
hành
văn
bản
bao
gồm
thẩm
qu
yền
về
hình
thức
và
thẩm
quyền
về
nội
dung.
Thẩm
quyền
về
hình
thức
là
các
qui
đị
nh
của
pháp
luật
về
việc
chủ
thể
nào
có
quyền
ban
hành
văn
bản
mang
tên
gọi
là
gì,
cách
trình
bày
văn
bản
đó
nh
−
thế
nào.
Ví
dụ:
Điều
124
Hiến
pháp
quy
định
"Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
ban
hành
quyết
định,
chỉ
thị…".
Thẩm
quyền
về
nội
dung
là
thẩm
quyề
n
theo
pháp
luật
của
các
cán
bộ,
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
trong
việc
sử
dụng
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
để
tiến
hành
những
hoạt
động
nhất
định.
Nói
cách
khác,
thẩm
quyề
n
về
nội
dung
là
vi
ệc
pháp
luật
qui
14
định
rõ
ai
có
quyền
làm
gì.
15
Khi
ban
hành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
cần
xuất
phát
từ
các
qui
định
về
thẩm
quyền
để
bảo
đảm
sự
đúng
đắn
cho
hoạt
động
đó.
Các
cán
bộ,
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
chỉ
đ
−
ợc
ban
hành
văn
bản
để
giải
quyết
những
công
việc
thuộc
phạm
vi
thẩm
quyền
của
mình
do
pháp
luật
quy
định;
phải
sử
dụng
đúng
hình
thức
văn
bản
mà
cơ
quan
đó
ban
hành,
không
đ
−
ợc
sử
dụng
văn
bản
của
cơ
quan
khác
hoặc
văn
bản
Nhà
n
−
ớc
không
quy
định.
-
Các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
phải
có
nội
dung
hợp
pháp.
Do
các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
có
nội
dung
khác
nhau,
nên
sự
hợ
p
pháp
của
các
nội
dung
đó
cũng
có
những
điểm
khác
nhau.
Nội
dung
văn
bản
pháp
luật
của
cấp
d
−
ới
phải
phù
hợp
với
nội
dung
văn
bản
của
cấp
trên
để
thi
hành
pháp
luật.
Cấp
d
−
ới
có
thể
đ
−
ợc
cấp
trên
uỷ
quyền
trong
việc
đặt
ra
các
quy
phạm
pháp
luật
nhằm
cụ
thể
hoá
các
quy
định
của
cấp
trên.
Khi
đó
không
đ
−
ợc
đặt
ra
các
qui
định
trái
với
nộ
i
dung
và
tinh
thần
các
qui
định
của
cấp
trên.
Các
văn
bản
khác
của
Nhà
n
−
ớc
cũng
phải
có
nội
dung
phù
hợp
với
pháp
luật.
Thông
th
−
ờng
với
mỗi
loại
văn
bản
loại
này
Nhà
n
−
ớc
đều
đã
có
qui
định
cụ
thể
về
các
nội
dung
cần
thiết.
Do
vậy,
khi
sử
dụng
các
văn
bản
đó
phải
nắm
bắt
chính
xác
các
qui
định
của
Nhà
n
−
ớc,
nh
−
qui
định
về
công
văn
hành
chính
(1)
,
về
biên
bản
vi
phạm
hành
chính
(2)
.
-
Các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
phải
đ
−
ợc
ban
hành
đúng
thủ
tục
do
pháp
luật
qui
định.
Thủ
tục
ban
hành
văn
bản
đã
đ
−
ợc
pháp
luật
qui
định
cho
từng
tr
−
ờng
hợp
cụ
thể,
rất
cần
thiết
để
hoạt
động
ban
hành
văn
bản
đ
−
ợc
đúng
đắn,
có
hiệu
quả.
Có
nhiều
thủ
tục
khác
nhau
liên
quan
tới
quá
trình
xây
dựng
văn
bản,
nh
−
:
Thủ
tục
vào
sổ,
ghi
số
thứ
tự,
thủ
tục
ký,
đóng
dấu,
thủ
tục
sao
gửi
v.v…
Mỗi
thủ
tục
đều
có
vai
trò
nhất
định
trong
việc
bảo
đảm
nâng
cao
chất
l
−
ợng
cho
văn
bản,
bảo
đảm
tính
khoa
học,
chặt
chẽ,
đúng
đắn
và
thống
nhất
của
công
tác
văn
bản.
Tuân
thủ
các
qui
định
về
thủ
tục
xây
dựng
văn
bản
là
rất
cần
thiết
.
Vì
vậy,
nếu
vi
phạm
các
qui
định
về
thủ
tục,
có
thể
làm
cho
văn
bản
trở
nên
vô
hiệu
hoặc
có
thể
làm
cho
văn
bản
bị
khiếm
khuyết.
3.
Yêu
cầu
bảo
đảm
tính
phù
hợp
với
thực
tiễn
Các
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
đặc
biệt
là
các
văn
bản
pháp
luật
và
áp
dụng
pháp
luật,
phải
có
nội
dung
phản
ánh
và
phù
hợp
với
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội.
(1)
Xem
Thông
t
−
33/BT,
ngày
10/12/1992
của
Bộ
tr
−
ởng,
chủ
nhiệm
Văn
phòng
Chính
phủ
h
−
ớng
16
dẫn
về
hình
thức
văn
bản
về
việc
ban
hành
văn
bản
trong
các
cơ
quan
hành
chính
Nhà
n
−
ớc.
(2)
Xem
Điều
47,
Pháp
lệnh
xử
lý
vi
phạm
hành
chính.
17
Khi
đặt
ra
các
qui
phạm
hoặc
các
mệnh
lệnh
pháp
luật
cụ
thể
cần
chú
ý
tới
các
qui
luật
kinh
tế
-
xã
hội
tạo
nên
tính
phù
hợp
cho
chúng.
Nh
−
vậy
các
văn
bản
mới
có
thể
đạt
hiệu
quả
kinh
tế
cao
t
húc
đẩy
sự
phát
triển
của
xã
hội,
của
nền
kinh
tế
quốc
dân.
Các
qui
phạm
và
mệnh
lệnh
pháp
luật
phải
có
khả
năng
thực
hiện
đ
−
ợc
trong
thực
tế
(tính
khả
thi)
.
Nếu
đặt
ra
các
quy
định
v
−
ợt
quá
xa
với
khả
năng
thực
tế
thì
không
thể
thực
hiện
trong
thực
tế.
Nếu
chúng
quá
lạc
hậu
sẽ
không
khuyến
khích
đ
−
ợc
sự
năng
động
sáng
tạo
của
các
chủ
thể
trong
quản
lý
Nhà
n
−
ớc.
Muốn
bảo
đảm
tính
khả
thi
cho
văn
bản
,
khi
xây
dựng
nó
cần
chú
ý
tới
3
yếu
tố
cơ
bản:
-
Yếu
tố
kinh
tế,
bao
gồm
khả
năng
tài
chính
và
các
khả
năng
vật
chất
khác
đ
−
ợc
sử
dụng
cho
việc
thực
hiện
văn
bản.
-
Yếu
tố
cán
bộ,
bao
gồm
cả
số
l
−
ợng
và
chất
l
−
ợng
của
những
cán
bộ
đ
−
ợc
đ
−
a
vào
quá
trình
tổ
chức
thực
hiện
văn
bản.
-
Yếu
tố
thời
gian,
là
toàn
bộ
thời
gian
cần
thiết
để
sao
gửi,
tuyên
truyền,
phổ
biến
văn
bản,
để
nghiên
cứu
cách
thức
tổ
chức
thực
hiện
và
để
triển
khai
thực
hiện.
4.
Yêu
cầu
bảo
đảm
tính
khoa
học,
lôgíc
của
văn
bản.
Một
văn
bản
phải
đ
−
ợc
cấu
thành
bởi
hệ
thống
ng
ôn
ngữ,
theo
một
cấu
trúc
nhất
định.
Do
vậy,
muốn
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
thể
hiện
đ
−
ợc
đúng
đắn,
đầy
đủ
ý
chí
của
chủ
thể
ban
hành,
cần
đặc
biệt
quan
tâm
tới
việc
sử
dụng
từ
ngữ
và
cách
hành
văn
(văn
phong).
Ngôn
ngữ
và
thể
văn
trong
văn
bản
Nhà
n
−
ớc
phải
bảo
đảm
sự
nghiêm
túc,
chính
xác,
mạch
lạc,
dễ
hiểu
và
thống
nhất.
Đồng
thời,
mỗi
văn
bản
còn
bao
hàm
nhi
ều
nội
dung
khác
nhau.
Do
đó,
cần
có
sự
phân
chia,
sắp
xếp,
liên
kết
các
nộ
i
dung
đó
sao
cho
khoa
học,
hợp
lý,
bảo
đảm
tính
lôgíc
liên
tục
của
văn
bản.
Tạo
ra
một
kết
cấu
hợp
lý
về
nội
dung
văn
bản,
không
chỉ
giúp
ng
−ời
soạn
thảo
trình
bày
ý
ch
í
của
mình
một
cách
khoa
học
mà
còn
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để
các
đối
t
−
ợng
có
liên
quan
nắm
bắt
chính
xác,
đầy
đủ
và
có
thể
thực
hiện
đúng
đắn
văn
bản
đó.
18
Câu
hỏi
h
−
ớng
dẫn
học
tập
1.
Phân
tích
các
đặc
điểm
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
2.
Phân
biệt
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc
với
những
văn
bản
khác
của
Nhà
n
−
ớc.
3.
Phân
tích
các
nội
dung
cơ
bản
của
các
yêu
cầu
đối
với
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc.
[—]
19
Ch
−
ơng
II
thủ
tục
ban
hành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
I.
Khái
niệm
về
thủ
tục
ban
hành
văn
bản
Muốn
hoạt
động
xây
dựng
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
đ
−
ợc
tiến
hành
nhanh
chóng,
có
hiệu
quả
cao
thì
bên
cạnh
việc
tăng
c
−
ờng
cán
bộ
có
trình
độ
cần
thiết
cho
công
tác
này,
cần
phải
có
cách
tiến
hành
phù
hợp.
Nhờ
đó,
việc
xây
dựng
văn
bản
vừa
thu
hút
đ
−
ợc
trí
tuệ
của
nhiều
ng
−
ời,
vừa
bảo
đảm
nhanh
chóng,
có
chất
l
−
ợng.
Cách
thức
tiến
hành
những
hoạt
động
cầ
n
thiết
của
các
chủ
thể
liên
quan
tới
quá
trình
xây
dựng
văn
bản
gọi
là
thủ
tục
ban
hành
văn
bản.
Thủ
tục
ban
hành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
là
toàn
bộ
các
qui
định
của
Nhà
n
−
ớc
về
các
hành
vi
cần
thiết,
thứ
tự
và
ph
−
ơng
pháp
thực
hiện
các
hành
vi
đó,
trong
các
giai
đoạn
của
quá
trình
xây
dựng
xây
dựng
văn
bản,
mà
các
chủ
thể
có
liên
quan
phải
tuân
thủ
trong
quá
trình
ban
hành
các
văn
bản
Nhà
n
−
ớc.
Nh
−
vậy,
thủ
tục
ban
hành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
có
những
đặc
điểm
sau
đây:
-
Là
thủ
tục
do
pháp
luật
qui
định
.
Tuy
nhiên,
do
có
nhiều
loại
văn
bản
khác
nhau,
nên
thủ
tục
ban
hành
văn
bản
cũng
đ
−
ợc
qui
định
ở
nhiều
văn
bản
pháp
luật
khác
nhau.
Hiện
nay,
Nhà
n
−
ớc
đang
chuẩn
bị
thông
qua
Luật
về
trình
tự
và
thẩm
quiền
ban
hành
văn
bản
pháp
luật
để
tậ
p
trung
các
qui
định
về
công
tác
xây
dựng
pháp
luật
vào
một
mối,
thuận
tiện
cho
quá
trình
thực
hiện,
kiểm
20
tra
và
xử
lý.
Tuy
nhiên,
ngay
cả
khi
đạo
luật
trên
đ
−
ợc
ban
hành
thì
thủ
tục
ban
hành
các
văn
bản
khác
vẫn
còn
đ
−
ợc
qui
định
ở
nhiều
văn
bản
khác
nhau.
Hiện
nay,
có
Điều
lệ
công
tác
công
văn
giấy
tờ
và
công
tác
l
−
u
trữ
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số
142/CP
ngày
28/9/1963
của
Hộ
i
đồng
Chính
phủ,
là
có
nhiều
qui
định
chung
về
công
tác
văn
bản.
Tuy
nhiên,
văn
bản
này
đã
bộc
lộ
rõ
nhiều
điểm
không
phù
hợp,
nên
Nhà
n
−
ớc
cần
có
văn
bản
sửa
đổi,
bổ
sung
kịp
thời
thì
mới
góp
phần
tích
cực
vào
việc
ổn
định
và
nâng
cao
chất
l
−
ợng
của
công
tác
xây
dựng
văn
bản.
-
Là
thủ
tục
đ
−
ợc
tiến
hành
bởi
những
chủ
thể
có
thẩm
quyền.
Trong
mỗi
thủ
tục
ban
hành
văn
bản,
bao
giờ
cũng
có
sự
tham
gia
của
những
chủ
thể
đ
−
ợc
Nhà
n
−
ớc
uỷ
quyền.
Thông
th
−
ờng,
các
chủ
thể
đó
là
cán
bộ,
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc,
nh
−
ng
một
số
tr
−
ờng
hợp
cụ
thể
còn
có
sự
tham
gia
của
tổ
chức
xã
hội
(nh
−
:
trong
tr
−
ờng
hợp
xây
dựng
Luật,
Pháp
lệnh
thì
các
Tổ
chức
xã
hội
là
thành
viên
của
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
tham
gia
với
t
−
cách
cơ
quan
soạn
thảo).
Tuy
nhiên,
trong
quá
trình
xây
dựng
văn
bản,
các
chủ
thể
thay
mặt
Nhà
n
−
ớc
có
thể
phối
hợp
hoạt
động
với
cá
c
chủ
thể
khác
không
thay
mặt
Nhà
n
−
ớc,
nhằm
tranh
thủ
ý
kiến
đóng
góp
của
họ
cho
dự
án
pháp
luật.
ý
kiến
của
bên
không
thay
mặt
Nhà
n
−
ớc
chỉ
có
giá
trị
tham
khảo.
Quyền
định
đoạt
vẫn
thuộc
về
các
chủ
thể
thay
mặt
Nhà
n
−
ớc.
Tuỳ
thuộc
vào
từng
loại
văn
bản,
thậm
chí
tùy
thuộc
vào
từng
văn
bản
cụ
thể,
số
l
−
ợng
chủ
thể
tham
gia
vào
thủ
tục
ban
hành
có
thể
khác
nhau.
Thông
th
−
ờng,
nếu
là
văn
bản
pháp
luật
thì
cần
có
sự
tham
gia
của
nhiều
chủ
thể;
nếu
là
văn
bản
áp
dụng
pháp
lu
ật
thì
ít
chủ
thể
tham
gia
hơn,
thậm
chí
chỉ
còn
một
chủ
thể
tiến
hành
mọi
hoạt
động
cần
thiết
để
ban
hành
ra
văn
bản,
nh
−
:
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
với
mức
phạt
thấp,
lập
biên
bản
vi
phạm.v.v…
-
Là
thủ
tục
mà
nội
dung
là
những
vấn
đề
liên
quan
tới
quá
trình
hình
thành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc.
Nội
dung
của
thủ
tục
không
v
−
ợt
ra
khỏi
giới
hạn
của
công
tác
xây
dựng
văn
bản.
ở
đó,
xác
định
rõ
để
xây
dựng
một
văn
bản
cụ
thể
thì
các
chủ
thể
có
liên
quan
cần
làm
những
gì,
làm
nh
−
thế
nào
để
sớm
cho
ra
đời
văn
bản
mà
vẫn
bảo
đảm
chất
l
−
ợng
cao
cho
văn
bản.
Các
qui
định
đó,
một
mặt
tạo
ra
sự
th
ống
nhất
trong
công
tác
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc,
mặt
khác
tạo
môi
tr
−
ờng,
điều
kiện
thuận
lợi
để
cán
bộ
soạn
thảo,
thủ
tr
−
ởng
cơ
quan
có
thể
thu
hút
trí
tuệ
tập
thể
vào
quá
trình
xây
dựng
văn
bản,
giúp
tránh
đ
−
ợc
bệnh
phiến
diện,
chủ
quan
duy
ý
chí
trong
việc
ban
hành
văn
bản.
Đồng
thời,
các
qui
định
đó
cũng
tạo
cơ
chế
ràng
buộc,
kiểm
tra,
giám
sát
đối
với
tất
cả
các
chủ
thể
có
liên
quan
tới
việc
xây
dựng
văn
bản,
nhằm
làm
cho
hoạt
động
này
có
quy
củ,
trật
tự,
tránh
những
sự
tuỳ
tiện,
vô
nguyên
tắc
trong
công
tác
này.
II.
Thủ
tục
ban
hành
văn
bản
của
Nhà
n
−
ớc
Tuỳ
thuộc
vào
từng
loại
văn
bản
mà
quá
trình
xây
dựng
văn
bản
đ
−
ợc
tiến
hành
theo
những
cách
thức
khác
nhau,
trong
khoảng
thời
gian
không
giống
nhau.
Tuy
nhiên,
trong
quá
trình
xây
dựng
các
văn
bản
khác
nhau
đó,
các
chủ
thể
có
liên
quan
đều
phải
t
hực
hiện
những
công
việc
nhất
định,
t
−
ơng
tự
nhau.
Nhìn
chung,
để
có
thể
cho
ra
đời
một
văn
bản
mang
tính
quyền
lực
Nhà
n
−
ớc,
cần
phải
tiến
hành
những
công
việc
sau
đây:
1.
Lập
kế
hoạch
xây
dựng
văn
bản
Trong
kế
hoạch
hoạt
động
của
mình,
các
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
có
thẩm
quyền
cần
có
kế
hoạch
xây
dựng
văn
bản
pháp
luật.
Kế
hoạch
xây
dựng
văn
bản
pháp
luật
đ
−
ợ
c
x
â
y
d
ựn
g
t
r
ê
n
c
ơ
s
ở
đ
−
ờng
lối
của
Đảng
và
văn
bản
pháp
luật
của
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
cấp
trên.
Trong
đó,
phải
xác
định
rõ
cần
ban
hành
văn
bản
pháp
luật
để
điều
chỉnh
những
quan
hệ
xã
hội
nào;
xác
định
cơ
quan
soạn
thảo,
cơ
quan
ban
hành;
qui
định
về
thời
gian
thực
hiện,
về
tài
chính
,
về
trách
nhiệm
thi
hành
v.v…
Sau
khi
kế
hoạch
đã
đ
−
ợc
cấp
trên
có
thẩm
quyền
thông
qua
cần
giao
cho
cơ
quan
có
nhiệm
vụ
soạn
thảo
để
xúc
tiến
việc
chuẩn
bị
và
soạn
thảo
văn
bản.
Trong
quá
trình
thực
hiện
chức
nă
ng,
nhiệm
vụ
các
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
có
quyền
căn
cứ
vào
pháp
luật
hiện
hành
để
giải
quyết
những
công
việc
cụ
thể
thuộc thẩm
quyền
của
mình.
Tuy
nhiên,
các
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
không
thể
giải
quyết
toàn
bộ
mọi
vấn
đề
phát
sinh
trong
cuộc
sống
hàng
ngày,
mà
chỉ
áp
dụng
pháp
luật
đối
với
các
tr
−
ờng
hợp
do
pháp
luật
qui
định.
Mặt
khác,
mỗi
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc
đều
có
một
thẩm
quyền
nhất
định
nên
ch
ỉ
có
thể
giải
quyết
các
vấn
đề
thuộc thẩm
quyền
của
mình.
Chính
vì
vây,
xá
c
định
vấn
đề
cần
giải
quyết
và
thẩm
quyền
giải
quyết,
để
lập
kế
hoạch
công
tá
c
cụ
thể,
làm
tiền
đề
cho
việc
ban
hành
văn
bản
áp
dụng
pháp
luật
là
khâu
rất
quan
trọng,
tạo
tiền
đề
cho
việc
áp
dụng
pháp
luật
đ
−
ợc
nhanh
chóng,
chính
xác,
đúng
thẩm
quyền
và
có
hiệu
quả
cao.
2.
Chuẩn
bị
và
soạn
thảo
văn
bản.
Đối
với
văn
bản
pháp
luật
thì
việc
chuẩn
bị
và
soạn
thảo
đ
−
ợc
tiến
hành
nh
−
sau:
a.
Nắm
tình
hình:
Cơ
quan
soạn
thảo
1
cần
nắm
tình
hình
thực
tiễn,
thu
thập
tin
tức
để
có
đ
−
ợc
l
−
ợng
thông
tin
chính
xác
và
đầy
đủ
về
những
vấn
đề
có
liên
quan
đến
nội
dung
văn
bản
sắp
soạn
thảo.
Trên
cơ
sở
xác
định
vấn
đề
nào
cần
điều
chỉnh
bằng
pháp
luật.
Pháp
luật
không
quy
định
cụ
th
ể
về
hình
thức
nắm
tình
hình,
nh
−
ng
trong
thực
tiễn,
có
một
số
cách
nắm
tình
hình
th
−
ờng
đ
−
ợc
sử
dụng:
1
ở
đây
gọi
chung
cả
cơ
quan
Nhà
n
−
ớc,
tổ
chức
xã
hội
đ
−
ợc
giao
nhiệm
vụ
soạn
thảo