Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn bản pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.24 KB, 149 trang )

bộ

giáo

dục



đào

tạo
Đại

học

huế
trung

tâm

đào

tạo

từ

xa
nguyễn

thế


quyền
Giáo

trình
Kỹ

thuật

xây

dựng

văn

bản
Nhà

xuất

bản

Công

an

nhân

dân



nội
- 2003
2
MỤC LỤC
CH

ơng

I:

Văn

bản

của

Nh
à

n

ớc
3
I.

Đối

t

ợng




ph

ơng

pháp

nghiên
cứu
của

kỹ

thuật

xây

dựng

văn

bản

Nhà
n

ớc
.3

II.

Văn

bản

của

Nhà

n

ớc:
3
III.

Phân

l
o
ại

văn

bả
n

của

Nhà


n

ớc
5
IV.

Các

yêu

cầu

đối

vớ
i

văn

bản

của

Nhà

n

ớc
7

Ch

ơng

II
:
thủ

tục

b
an

h
ành

văn

bản

của

Nhà

n

ớc




12
I.

Khái

niệm

về

thủ

tục

ban

hành

văn

bản
12
II.

Thủ

tục

ban

hành


văn

bản

của

Nhà

n

ớc
13
Ch

ơng

III:

Hình

thức

văn

bản

của

Nhà


n

ớc



19
I.

Khái

niệm

về

hình

thức

văn

bản

của

Nhà

n


ớc
19
II.

Căn

cứ

lựa

chọn

hình

thức

văn

bản

pháp

luật
20
III.



cấu


văn

bản

của

Nhà

n

ớc
24
Ch

ơng

IV

nội

dung

văn

b
ản

của

Nhà


n

ớc
30
I.

Khái

nhiệm

nội

dung

văn

bản

của

Nhà

n

ớc
30
II.

Ngôn


ngữ



cách

hành

văn

trong

văn

bản

của

Nhà

n

ớc
31
III.

Nội

dung


văn

bả
n

của

Nhà

n

ớc
33
Ch

ơng

V

các

văn

bản

hi
ện
hành


của

Nhà

n

ớc



43
I.

Hiến

ph
áp,

luật,

p
h
áp

lệnh.
43
II.

Nghị


qu
yết
45
III.

Nghị

định
48
IV.

quyết

định
50
V.

Thông

t

54
VI.

Chỉ

thị
56
VII.


Các

v
ă
n

bản

khác
57
Ch

ơng

VI

Kiểm

tra

hệ

th
ống

hoá



xử


l
ý

văn

bản


77

3
I.

Kiểm

tra
,


soát

văn

bản:
77
II.

Hệ


thống

hoá



xử



văn

bả
n:
79

4
Ch

ơng
I
Văn

bản

của

Nhà

n


ớc
I.

Đối

t

ợng



ph

ơng

pháp

nghiên

cứu

của

kỹ

thuật

xây
dựng


văn

bản

Nhà

n

ớc
Kỹ

thuật

xây

dựng

văn

bản



đối

t

ợng


nghiên

cứu



những

nội

dung

chủ
yếu
sau
đây:
-

Tổ

chức



hoạt

động

của


các

chủ

thể

tham

gia

vào

quá

trình

xây

dựng

các
văn

bản

của

Nhà

n


ớc;
-

Cách

xác

định

những

nội

dung

cần

thiế
t

của

văn

bản



cách


trình
bày
các
văn

bản

của

Nhà

n

ớc;
-

Kiểm

tra,

xử



văn

bản

hiện


hành

của

Nhà

n

ớc.
Kỹ

thuật

xây

dựng

văn

bản

sẽ

đề

cậ
p

tới


những

vấn

đề

trên

với

những

góc
độ

khác

nhau,

để

từ

đó

đ

a


ra

các

quy

tắc

cần

thiết

điều

tiết

hoạt

động

xây

dựng
văn

bản

của

Nhà


n

ớc,

giúp

ng
−ời

nghiên

cứu

nắm

đ

ợc

một

cách

hệ

thống

luận


về

công

tác

văn

bản

để

vận

dụng

sáng

tạo,

linh

hoạt

vào

công

tác


thực
tiễn;
góp

phần

tích

cực

vào

việc

nâng

cao

chất

l

ợng



hiệu

quả


của

từng

văn

bản,
tạo
ra

sự

thống

nhất



hoàn

chỉnh

của

hệ

thống

văn


bản

của

Nhà

n

ớc.
Trong

quá

trình

nghiên

cứu,

kỹ

thuậ
t

xây

dựng

văn


bản

sử

dụng
nhiều
ph

ơng

pháp

khác

nhau.

Mỗi

ph

ơng

pháp



một

vai


trò

nhất

định
trong

việc
làm

sáng

tỏ

những

vấn

đề



luận



t
hực

tiễn


của

công

tác

xây

dựng
văn

bản.
Điển

hình



các

ph

ơng

pháp:
-

Phân


tích

tổng

hợp.
-

So

sánh.

5
-

Đối

chiếu

thực

tiễn.
II.

Văn

bản

của

Nhà


n

ớc:
Xuất

phát

từ

việc

xác

định

đối

t

ợng

nghiên

cứu

của

kỹ


thuật

xây

dựng

văn
bản



những

vấn

đề



liên

quan

tới

việc

hình

thành


nên

văn

bản

của

Nhà

n

ớc,


vậy

cần

nghiên

cứu

đầy

đủ

về


những

văn

bản

này.

Từ

đó,

hình

thành

những



6
l
u

n

c
ơ

b


n
,
t

o

c
ơ

s


k
h
o
a

h

c

v
à

t
hự
c

tiễn


cho

việc

phân

biệt

văn

bản

của

Nhà
n

ớc

với

các

văn

bản

trong


đời

sống



hội,

trong

quản



Nhà

n

ớc.
Trong

hoạt

động

thực

hiện

chức


năng

của

mình,

các

cán

bộ,



quan
Nhà
n

ớc

ban

hành

nhiều

loại

văn


bản

để

giải

quyết

những

công

việc

khác
nhau.


vậy,

văn

bản

Nhà

n

ớc


rất

phong

phú

về

tính

chất,

hình

thức



nội
dung.

Tuy
nhiên,



văn

bản


của

Nhà

n

ớc

nên

chúng

đều



một

số

đặc

điểm


bản
sau
đây:
-


Chủ

thể

ban

hành



ng
−ời

đ

ợc

Nhà

n

ớc

trao

quyền.

Việc


trao

quyền

đó
đ

ợc

xác

định

trong

pháp

luật

hiện

hành.

Về

nguyên

tắc

thì


Nhà

n

ớc



thể

trao
một

phần

quyền

lực

của

mình

cho

bất

cứ




quan,

tổ

chức

hay



nhân

nào.

Tuy
nhiên,

để

vừa

đảm

bảo

nguyên

tắc


Tập

quyền



hội

chủ

nghĩa

-

nguyên

tắc


bản

trong

tổ

chức




hoạt

động

của

Nhà

n

ớc

ta

-

vừa

đảm

bảo

sự

phân
công,
phân

cấp


hợp

lý,

Nhà

n

ớc

phải

xuất

phát

từ

các

luận

điểm

khoa

học

để
xác


định
việc

uỷ

quyền

sao

cho

phù

hợp,



hiệu

quả.



chỉ

những

chủ


thể

đ

ợc
Nhà

n

ớc
uỷ

quyền

mới

đ

ợc

ban

hành

văn

bản

để


giải

qu
yết

những

công

việc

nhất

định.
Do

đó,

những

văn

bản

đ

ợc

ban


hành

bởi

các

chủ

thể

không

do

Nhà
n

ớc

uỷ
quyền

sẽ

không

nằm

trong


phạm

vi

văn

bản

của

Nhà

n

ớc

nh

:
Đơn

của

công
dân,

công

văn


hành

chính

của

các

tổ

chức



hội,

đơn

vị

kinh

tế.
v.v
-



những


văn

bản

chứa

đựng

ý

chí

của

chủ

thể

ban

hành





mục

đích
thực


hiện

chức

năng,

nhiệm

vụ

của

Nhà

n

ớc.

Các

văn

bản

của

Nhà
n


ớc

luôn
chứa

đựng

ý

chí

của

chủ

thể

ban

hành

ra

chúng.

ý

c
h
í


đ
ó

c
ó

t
h


l
à
b

t

b
u

c

t
h
i
hành

với

các


đối

t

ợng

tiếp

nhận

văn

bản

(nh


trong

quyết

định,

chỉ
thị

v.v );



thể

không

bắt

buộc

thi

hành



chỉ



đề

nghị,

yêu

cầu

(nh


trong


công
văn

hành
chính

v.v…)

các

đối

t

ợng

tiếp

nhận

thực

hiện

những


nh


vi

cần

thiết,


thể

chỉ


sự

ghi

nhận

một

sự

kiện

p
h
á
p

l

ý

đ
ã

x

y

r
a

(
nh


biên

bản

vi

phạm,

biên

lai
thu
tiền


phạt.v.v ),

hoặc

truyền

tải

một

thông

tin

về

quản



Nhà

n

ớc

(nh


thông

báo
v.v )
.
Nh

ng

tất

cả

các

văn

bản

chứa

đựng

những

nội

dung

đó

đều




mục
đích


góp

phần

thực

hiện

một

nhiệm

vụ

Nhà

n

ớc.



vây,


yếu

tố

mục

đích

của
văn

bản


giá

trị

rất

to

lớn

trong

việc

nhận


biết

các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc.

Nếu

văn
bản
của

các

cán

bộ,




quan

Nhà

n

ớc



không

chứa

đựng

ý

chí

của



quan,
không


mục


đích

thực

hiện

nhiệm

vụ

của



quan

thì

không

nằm

trong

khái

niệm
văn


bản
của
Nhà

n

ớc.
-

Hình

thức



thủ

tục

ban

hành

các

văn

bản

của


Nhà

n

ớc

đ

ợc

pháp

luật
qui

định.

Điều

đó,

giúp

ch
o

việc

ban


hành

văn

bản

đ

ợc

thuận

tiện,

bảo

đảm

yếu
tố

chặt

chẽ,

thống

nhất


trong

các



quan

Nhà

n

ớc.

7
Về

hình

thức,

pháp

luật

qui

định

tên


gọi



cách

trình
bày
từng

loại

văn

bản
của

Nhà

n

ớc;

về

thủ

tục,


qui

định

về

việc

vào

sổ,

ghi

số

thứ

tự,

qui

định

chữ

ký,

8
con


dấu,

sao

gửi

văn

bản

v.v

Những

văn

bản

ban

hành

không

đúng

hình

thức



thủ

tục

do

pháp

luật

qui

định



những

văn

bản

bị

coi






sự

vi

phạm
pháp
luật,



thể

bị



quan



thẩm

quyền

huỷ

bỏ


hoặc

yêu

cầu
sửa
chữa,

tuỳ
thuộc
vào

nội

dung



tính

chất

của

sự

việc

vi


phạm

trong

văn

bản.
Tuy

nhiên,

bên

cạnh

các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc,

pháp


luật

còn

qui

định

về
một

số

văn

bản

khác



liên

quan

tới

hoạt


động

của

Nhà

n

ớc,

nh


đơn

khởi

kiện
vụ

án

hành

chính,

đơn
khiếu
nại,


tố

cáo,

đơn

xin

cấp

phép

xây

dựng

v.v

Những
văn

bản

này

đ

ợc




nhân,

tổ

chức

không

đại

diện

cho

Nhà

n

ớc

ban

hành
nên
hoàn

toàn

khác


các

văn

bản
của
Nhà

n

ớc,

mặc



cũng

do

pháp

luật

qui
định.
III.

Phân


loại

văn

bản

của

Nhà

n

ớc


nhiều

căn

cứ

khác

nhau

để

ph
ân


loại

các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc:

căn
cứ

các



quan

ban

hành,


căn

cứ

hình

t
hức

văn

bản,

căn

cứ

phạm

vi

tác
động
của

văn

bản

v.v




mỗi

căn

cứ

hình

thức,



thể

chia

hệ

thống

văn
bản

của
Nhà

n


ớc

ra

nhiều

loại

khác

nhau.

Mỗi

căn

cứ

khoa

học

đó
đều



những


ý
nghĩa

nhất

định

trong

việc

nghi
ên

cứu

về

văn

bản

của

Nhà
n

ớc.

Nh


ng

d

ới
góc

độ

của

kỹ

thuật

xây

dựng

văn

bản

với

mục

đích


đ

a
ra

những

nét

đặc

thù
của

từng

loại

văn

bản,

để

từ

đó




những

cách
thức

riêng

biệt

để

xây

dựng
chúng,



đây

chỉ

phân

chia

hệ

thống


văn

bản
của

Nhà

n

ớc

căn

cứ

vào

tính
chất

của

chúng.
Theo

căn

cứ

này,


các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc

đ

ợc

chia

thành

2

nhóm:

các
văn


bản

không

mang

tính

quyền

lực

Nhà

n

ớc



các

văn

bản

mang

tính


quyền
lực

Nhà

n

ớc.
Xuất

phát

từ

luận

điểm

cho

rằng:

Quyền

lực

Nhà

n


ớc



khả

năng

áp

đặt

ý
chí
của
Nhà

n

ớc,



thể

xác

định:
1.


Văn

bản

không

mang

tính

quyền

lực

Nhà

n

ớc:



những

văn
bản không



khả


năng

dùng

để

áp

đặt

ý

chí

(ra

lệnh)

của

Nhà

n

ớc

lên

các


đối
t

ợng
tiếp

nhận.

Hay

nói

cách

khác,

chúng



những

văn

bản

không

đ


ợc
sử

dụng

để
chủ

thể

ban

hành

ra

lệnh

với

đối

t

ợng

trực

tiếp


nhận,

mặc



mục
đích

của

việc
ban

hành

vẫn



góp

phần

thực

hiện

chức


năng,

nhiệm

vụ

của

Nhà
n

ớc.
Xuất

phát

từ

nhận

thức

đó,

trong

qu
á


trình

ban

hành

văn

bản,

cần

xác

định


vai

trò



tr

ờng

hợp

sử


dụng

của

từng

loại

văn

bản

để

tránh

sự

nhầm
lẫn
trong

việc

lựa

chọn

hình


thức

văn

bản.

Đồng

thời,

khi

xây

dựng

nội
dung

của
chúng

cần

bảo

đảm

sự


phù

hợp

với

tính

chất

của

văn

bản

9
trong

việc

xác

định
những

nội

dung


cần

thiết,

trong

việc

dùng

ngôn

ngữ,

văn
phong

của

văn

bản.

10
Các

văn

bản


thuộc

nhóm

này

đa

dạng

về

hình

thức



nội

dung,

nh

:
công
văn

hành


chính,

thông

báo,

biên

bản

vi

phạm

v.v



không

phải
đối

t

ợng
nghiên

cứu


chủ

yếu

của

kỹ

thuật

xây

dựng

văn

bản.
2.

Văn

bản

mang

tính

quyền


lực

Nhà

n

ớc:



những

văn

bản

đ

ợc
ban
hành

nhân

danh

Nhà

n


ớc,

theo

hình

thức



thủ

tục

do

pháp

luật

qui
định,


nội

dung




ý

chí

Nhà

n

ớc

bắt

buộc

thi

hành

với

các

đối

t

ợng


liên


quan


đ

ợc

bảo

đảm

thực

hiện

bằng

sức

mạnh

của

Nhà

n

ớc.
Khái


niệm

này

cho

thấy

rõ:

Các

văn

bản

mang

tính

quyền

lực

Nhà

n

ớc,

ngoài

những

đặc

điểm

chung

(đã

phân

tích



phần

II)

còn



hai

đặc


điểm

nổi
bật:
-



hiệu

lực

bắt

buộc

thi

hành.

Điều

đó



nghĩa




chúng

đ

ợc

ban

hành

để
chủ

thể



thẩm

quyền

áp

đặt

ý

chí

Nhà


n

ớc

lên

các

đối

t

ợng



liên
quan.
Những

đối

t

ợng

đó

phải


tuân

thủ

một

cách



điều

kiện

sự

áp

đặt

ý

chí
của

cấp


thẩm


quyền



không

đ

ợc

từ

chối,

không

đ

ợc

vi

phạm.
Đặc

điểm

này


làm

cho

văn

bản

mang

tính

quyền

lực

Nhà

n

ớc

hoàn

toàn
khác

biệt

văn


bản



nhóm

I.

Tuy

niên,

dấu

hiệu

bắt

buộc

thi

hành

không

chỉ



trong

văn

bản

của

Nhà

n

ớc





trong

các

văn

bản

quản






hội

của
các

tổ
chức

không

nhân

danh

Nhà

n

ớc,

nh


tổ

chức




hội,

đơn

vị

kinh

tế

v.v
-

Đ

ợc

bảo

đảm

thực

hiện

bằng

sức


mạnh

của

Nhà

n

ớc.

Tức

là,

các
văn
bản

mang

tính

quyền

lực

của

Nhà


n

ớc

đ

ợc

Nhà

n

ớc

đứng

ra

bảo
đảm

thực
hiện

bằng

sức

mạnh


vốn





mang

tính

đặc

thù

của

mình.

Nhà
n

ớc



nhiều
sức

mạnh


khác

nhau,

nh


sức

mạnh

kinh

tế,

t


t

ởng


đặc

biệt



sức

mạnh

c

ỡng

chế.

Nhà

n

ớc

chỉ

dùng

sức

mạnh

của
mình

bảo

đảm

thực


hiện
những

văn

bản

của

cấp



thẩm

quyền

áp

đặt

ý

chí
lên

các

đối


t

ợng

quản




liên

quan,



truy

cứu

trách

nhiệm

pháp


với

những


đối

t

ợng

chống

đối

lại
sự

áp

đặt

đó.
Các

văn

bản

không

mang

tính


quyền

lực

Nhà

n

ớc

không

đ

ợc

dùng

để

áp
đặt

ý

chí

Nhà


n

ớc,

nên

nếu

đ

ợc

dùng

để

áp

đặt

ý

chí,

thì

ý

chí


đó



không
phải

của

Nhà

n

ớc



do

đó

Nhà

n

ớc

không

bảo


đảm

thực

hiện;

nếu
đ

ợc
dùng

để

ghi

nhận

sự

thoả

thuận

về

ý

chí


giữa

các

bên



liên

quan
(nh


hoạt
động

dân

sự,

hợp

đồng

kinh

tế,


hợp

đồ
ng

lao

động )

theo

quy

định

của

pháp
luật

thì

đ

ợc

Nhà

n


ớc

bảo

đảm

thực

hiện.
Căn

cứ

vào

cách

thức

thể

hiện

nội

dung
,


thể


chia

văn

bản

mang
tính
quyền

lực

Nhà

n

ớc

thành

văn

bản

pháp

luật

(văn


bản

quy

phạm
pháp

luật
hoặc

văn

bản

pháp

quy)



văn

bản

áp

dụng

pháp


luật

(văn

bản
áp

dụng

quy
phạm

pháp

luật).

11
Văn

bản

pháp

luật




n


bản

do



quan

Nhà

n

ớc



thẩm

quyền

ban
hành
theo

những

thủ

tục




hình

thức

nhất

định

do

pháp

luật

quy

định,



chứa
đựng
các

quy

phạm


pháp

luật



đ

ợc

bảo

đảm

thực

hiện

bằng

c

ỡng

chế

Nhà
n


ớc.
Văn

bản

pháp

luật



tính

quy

phạm,

đ

ợc

sử

dụng

nhiều

lần

trong


một
thời
gian

dài.

Chúng

do

nhiều



quan

ban


nh

nên



tên

gọi




hiệu

lực
pháp


khác

nhau.

Đối

t

ợng

tác

động

của

chúng

luôn

chung


chung,

trừu
t

ợng.
Văn

bản

áp

dụng

pháp

luật



văn

bản

do



quan


Nhà

n

ớc



thẩm
quyền
ban

hành

trên



sở

văn

bản

pháp

luật
,
nhằm




biệt

hoá

những

quy
định

trong
văn

bản

pháp

luật

thành

những

mệnh

lệnh

cụ


thể

trực

tiếp

làm

phát
sinh,

thay
đổi

hay

chấm

dứt

các

quan

hệ

pháp

luật


nhất

định



đ

ợc

bảo

đảm

thực

hiện
bằng

c

ỡng

chế

Nhà

n

ớc.

Văn

bản

áp

dụng

pháp

luật

đ

ợc

sử

dụng

để

giải

quyết

những

công


việc

cụ
thể,

đối

với

những

đối

t

ợng

nhất

định,

trong

từng

tr

ờng

hợp


cụ

thể.
Mỗi

loại

văn

bản

trên

thể

hiện

một

hình

thức

quản



của


Nhà

n

ớc

ta.

Do
đó

để

góp

phần

nâng

cao

hiệu

lực

quản



Nhà


n

ớc,

cần

nâng

cao

chất

l

ợng

của
các

văn

bản

pháp

luật




văn

bản

áp

dụng

pháp

luật.
Những

văn

bản

này



đối

t

ợng

nghiên

cứu


chủ

yếu

của

kỹ

thuật

xây

dựng
văn

bản.
IV.

Các

yêu

cầu

đối

với

văn


bản

của

Nhà

n

ớc
Đó



các

tiêu

chuẩn

dùng

để

đánh

giá

các


văn

bản,



ng
−ời

xây

dựng
văn
bản

phải

h

ớng

tới,

đáp

ứng

đối

với


mỗi


n

bản

của

mình.

Mỗi

yêu

cầu
đ

ợc

xây
dựng

d

ới

một


góc

độ

đánh

giá

khác

nhau





vai

trò

nhất

định

đối
với

văn

bản.

Toàn

bộ

các

yêu

cầu

đã

xác

định

các

tiêu

chuẩn

khách

quan

để
đánh

giá


văn

bản
từ

mọi

góc

độ

khác

nhau.

Nếu

đáp

ứng

đầ
y

đủ

các

yêu


cầu

đó

thì

văn

bản

sẽ

trở
nên

hoàn

chỉnh,



hiệu

quả



hiệu


lực

tác

động

cao.


các

yêu

cầu
sau
đây:
1.

Yêu

cầu

bảo

đảm

tính

Đảng,


tính

nhân
dân
Yêu

cầu

này

đ

ợc

xây

dựng

từ

góc

độ

chí
nh

trị.

Mỗi


văn

bản

của

Nhà

n

ớc
đều



ph

ơng

tiện

để

thực

hiện

quyền


lực

Nhà

n

ớc.

Quyền

lực

Nhà

n

ớc



biểu
hiện

tập

trung

của

quyền


lực

chính

trị.



vậy,

văn

bản

của

Nhà

n

ớc,

suy

cho
cùng

cũng




ph

ơng

tiện

đảm

bảo

sự

lãnh
đạo
của

Đảng

Cộng

Sản

Việt

Nam
đối
với


toàn



hội.

Vai

trò

của

Đảng

đã

đ

ợc

ghi

nhận

trong

Điều

4


của

Hiến

pháp

12
năm

1992.
"Đảng

Cộng

sản

Việt

Nam,

đội

tiên

ph
ong

của

giai


cấp

công

nhân

Việt

Nam,
đại

biểu

trung

thành

quyền

lợi

của

giai

cấp

công


nhân,

nhân


n

lao

động



của

13
cả

dân

tộc,

theo

chủ

nghĩa

Mác


-

Lênin



t


t

ởng

Hồ

Chí

Minh



lực

l

ợng
lãnh
đạo
Nhà


n

ớc





hội…"
Sự

thừa

nhận

của

Nhà

n

ớc

về

vai

trò

lãnh

đạo
của

Đảng

buộc

các

cán
bộ,


quan

trong

bộ

máy

Nhà

n

ớc

phải

thực


hiện



chỉ
đạo
thực

hiện

đ

ờng

lối,
chính
sách

của

Đảng.

Do

đó,

các

văn


bản

pháp

luật

phải



nội

dung

phù

hợp
đ

ờng

lối,
chính

sách

của

Đảng;


các

văn

bản

áp

dụng

pháp

luật

phải

đáp

ứng
đ

ợc

nhiệm
vụ

chính

trị


của

đất

n

ớc,

của

địa

ph

ơng

trong

từng

giai

đoạn

cách

mạng

nhất

định.
Bên

cạnh

đó,

Hiến

pháp

còn

qui

định.
"Nhà

n

ớc

Cộng

hoà



hội


chủ

nghĩa

Việt

Nam



Nhà

n

ớc

của

cả

nhân
dân,

do

nhân

dân




nhân

dân"

(Điều

2).
"Nhà

n

ớc

bảo

đảm



không

ngừng

phát

huy

quyền


làm

chủ

về

mọi

mặt
của

nhân

dân"

(Điều

3).


vậy,

nội

dung

của

các


văn

bản

pháp

lu
ật


văn

bản

áp

d
ụng

pháp

luật
phải
phản

ánh

đ

ợc


nguyện
vọng
chính

đáng

của

đông

đảo

nhân

dân

lao

động;

phải
xuất
phát

từ

lợi

ích


của

nhân

dân,



Nhà

n

ớc

ta



Nhà

n

ớc

của

dân,

do


dân




dân.
Đồng

thời,

khi

trình
bày
nội

dung

văn

bản

cũng

cần

chú

ý


tới

trình

độ

dân
trí,

tới

thói

quen

trong

việc

sử

dụng

ngôn

ngữ,

cách


hành

văn

của

đông

đảo
nhân
dân,

để

đảm

bảo

cho

văn

bản

của

Nhà

n


ớc

gần

gũi

với

nhân

dân,

dễ

đ

ợc
nhân
dân

nắm

bắt



thực

hiện.
2.


Yêu

cầu

bảo

đảm

tính

hợp


Các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc

phải


đáp

ứng

đ

ợc

các

yêu

cầu

của

Nhà

n

ớc

đặt
ra

trong

pháp

luật.


Trong

nhiều


n

bản

pháp

luật

khác

nhau,

Nhà

n

ớc

đã

quy
định

về


các

vấn

đề



liên

quan

tới

công

tác

văn

bản.



nhiều

quy

định


với
những

nội

dung

khác

nhau

nh

ng

nhìn

chung



thể

qui

về

nhóm


yêu

cầu
sau:
-

Các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc

phải

đ

ợc

ban

hành


đúng

thẩm

quyền.
Thẩm
quyền

ban

hành

văn

bản

bao

gồm

thẩm

qu
yền

về

hình

thức




thẩm
quyền

về
nội

dung.
Thẩm

quyền

về

hình

thức



các

qui

đị
nh

của


pháp

luật

về

việc

chủ

thể

nào


quyền

ban

hành

văn

bản

mang

tên


gọi



gì,

cách

trình
bày
văn

bản

đó

nh

thế

nào.



dụ:

Điều

124


Hiến

pháp

quy

định

"Uỷ

ban

nhân

dân

các

cấp
ban
hành

quyết

định,

chỉ

thị…".
Thẩm


quyền

về

nội

dung



thẩm

quyề
n

theo

pháp

luật

của

các

cán

bộ,



quan

Nhà

n

ớc

trong

việc

sử

dụng

quyền

lực

Nhà

n

ớc

để

tiến


hành

những

hoạt
động

nhất

định.

Nói

cách

khác,

thẩm

quyề
n

về

nội

dung




vi
ệc

pháp

luật

qui

14
định



ai



quyền

làm

gì.

15
Khi

ban


hành

văn

bản

của

Nhà

n

ớc,

cần

xuất

phát

từ

các

qui

định

về


thẩm
quyền

để

bảo

đảm

sự

đúng

đắn

cho

hoạt

động

đó.
Các

cán

bộ,




quan

Nhà

n

ớc

chỉ

đ

ợc

ban

hành

văn

bản

để

giải
quyết
những

công


việc

thuộc

phạm

vi

thẩm

quyền

của

mình

do

pháp

luật
quy

định;
phải

sử

dụng


đúng

hình

thức

văn

bản





quan

đó

ban

hành,
không

đ

ợc

sử
dụng


văn

bản

của



quan

khác

hoặc

văn

bản

Nhà

n

ớc

không
quy

định.
-


Các

văn

bản

của

Nhà

n

ớc

phải



nội

dung

hợp

pháp.

Do

các


văn
bản

của
Nhà

n

ớc



nội

dung

khác

nhau,

nên

sự

hợ
p

pháp

của


các

nội
dung

đó

cũng


những

điểm

khác

nhau.
Nội

dung

văn

bản

pháp

luật


của

cấp

d

ới

phải

phù

hợp

với

nội

dung
văn

bản
của

cấp

trên

để


thi

hành

pháp

luật.

Cấp

d

ới



thể

đ

ợc

cấp

trên

uỷ
quyền

trong

việc

đặt

ra

các

quy

phạm

pháp

luật

nhằm

cụ

thể

hoá

các

quy

định
của


cấp

trên.
Khi

đó

không

đ

ợc

đặt

ra

các

qui

định

trái

với

nộ
i


dung



tinh
thần

các

qui

định
của

cấp

trên.
Các

văn

bản

khác

của

Nhà


n

ớc

cũng

phải



nội

dung

phù

hợp

với
pháp
luật.

Thông

th

ờng

với


mỗi

loại

văn

bản

loại

này

Nhà

n

ớc

đều

đã


qui

định

cụ
thể


về

các

nội

dung

cần

thiết.

Do

vậy,

khi

sử

dụng

các

văn

bản

đó
phải


nắm

bắt
chính

xác

các

qui

định

của

Nhà

n

ớc,

nh


qui

định

về


công

văn
hành

chính
(1)
,
về
biên

bản

vi

phạm

hành

chính
(2)
.
-

Các

văn

bản


của

Nhà

n

ớc

phải

đ

ợc

ban

hành

đúng

thủ

tục

do

pháp
luật
qui


định.

Thủ

tục

ban

hành

văn

bản

đã

đ

ợc

pháp

luật

qui

định

cho


từng
tr

ờng
hợp

cụ

thể,

rất

cần

thiết

để

hoạt

động

ban

hành

văn

bản


đ

ợc

đúng

đắn,


hiệu
quả.


nhiều

thủ

tục

khác

nhau

liên

quan

tới


quá

trình

xây

dựng

văn

bản,
nh

:
Thủ

tục

vào

sổ,

ghi

số

thứ

tự,


thủ

tục

ký,

đóng

dấu,

thủ

tục

sao

gửi

v.v…
Mỗi

thủ
tục

đều



vai


trò

nhất

định

trong

việc

bảo

đảm

nâng

cao

chất

l

ợng

cho
văn

bản,
bảo


đảm

tính

khoa

học,

chặt

chẽ,

đúng

đắn



thống

nhất

của

công

tác
văn

bản.

Tuân

thủ

các

qui

định

về

thủ

tục

xây

dựng

văn

bản



rất

cần


thiết
.

vậy,

nếu
vi

phạm

các

qui

định

về

thủ

tục,



thể

làm

cho


văn

bản

trở

nên



hiệu

hoặc


thể
làm

cho

văn

bản

bị
khiếm
khuyết.
3.

Yêu


cầu

bảo

đảm

tính

phù

hợp

với

thực

tiễn
Các

văn

bản

của

Nhà

n


ớc,

đặc

biệt



các

văn

bản

pháp

luật



áp

dụng
pháp

luật,

phải




nội

dung

phản

ánh



phù

hợp

với

điều

kiện

kinh

tế

-



hội.

(1)
Xem

Thông

t


33/BT,

ngày

10/12/1992

của
Bộ
tr

ởng,

chủ

nhiệm

Văn
phòng
Chính

phủ


h

ớng

16
dẫn

về

hình

thức

văn

bản

về

việc

ban

hành

văn

bản

trong


các



quan

hành

chính

Nhà

n

ớc.
(2)
Xem

Điều
47,
Pháp

lệnh

xử



vi


phạm

hành

chính.

17
Khi

đặt

ra

các

qui

phạm

hoặc

các

mệnh

lệnh

pháp


luật

cụ

thể

cần

chú

ý

tới
các

qui

luật

kinh

tế

-



hội

tạo


nên

tính

phù

hợp

cho

chúng.

Nh


vậy

các
văn
bản

mới



thể

đạt


hiệu

quả

kinh

tế

cao

t
húc

đẩy

sự

phát

triển

của


hội,

của
nền

kinh


tế

quốc

dân.
Các

qui

phạm



mệnh

lệnh

pháp

luật

phải



khả

năng


thực

hiện
đ

ợc
trong

thực

tế

(tính

khả

thi)
.
Nếu

đặt

ra

các

quy

định


v

ợt

quá

xa

với

khả
năng
thực

tế

thì

không

thể

thực

hiện

trong

thực


tế.

Nếu

chúng

quá

lạc

hậu

sẽ
không
khuyến
khích

đ

ợc

sự

năng

động

sáng

tạo


của

các

chủ

thể

trong
quản



Nhà
n

ớc.
Muốn

bảo

đảm

tính

khả

thi


cho

văn

bản
,
khi

xây

dựng



cần

chú

ý

tới

3
yếu

tố



bản:

-

Yếu

tố

kinh

tế,

bao

gồm

khả

năng

tài

chính



các

khả

năng


vật

chất
khác

đ

ợc

sử

dụng

cho

việc

thực

hiện

văn

bản.
-

Yếu

tố


cán

bộ,

bao

gồm

cả

số

l

ợng



chất

l

ợng

của

những

cán


bộ

đ

ợc
đ

a

vào

quá

trình

tổ

chức

thực

hiện

văn

bản.
-

Yếu


tố

thời

gian,



toàn

bộ

thời

gian

cần

thiết

để

sao

gửi,

tuyên

truyền,
phổ


biến

văn

bản,

để

nghiên

cứu

cách

thức

tổ

chức

thực

hiện



để

triển

khai
thực

hiện.
4.

Yêu

cầu

bảo

đảm

tính

khoa

học,

lôgíc

của

văn

bản.
Một

văn


bản

phải

đ

ợc

cấu

thành

bởi

hệ

thống

ng
ôn

ngữ,

theo

một

cấu


trúc
nhất

định.

Do

vậy,

muốn

văn

bản

của

Nhà

n

ớc

thể

hiện

đ

ợc


đúng

đắn,

đầy

đủ
ý

chí

của

chủ

thể

ban

hành,

cần

đặc

biệt

quan


tâm

tới

việc

sử

dụng

từ

ngữ


cách

hành

văn

(văn

phong).

Ngôn

ngữ




thể

văn

trong

văn

bản

Nhà

n

ớc
phải
bảo

đảm

sự

nghiêm

túc,

chính

xác,


mạch

lạc,

dễ

hiểu



thống

nhất.
Đồng

thời,

mỗi

văn

bản

còn

bao

hàm


nhi
ều

nội

dung

khác

nhau.

Do

đó,

cần


sự

phân

chia,

sắp

xếp,

liên


kết

các

nộ
i

dung

đó

sao

cho

khoa

học,

hợp

lý,

bảo
đảm

tính

lôgíc


liên

tục

của

văn

bản.

Tạo

ra

một

kết

cấu

hợp



về

nội

dung


văn
bản,

không

chỉ

giúp

ng
−ời

soạn

thảo

trình
bày
ý

ch
í

của

mình

một

cách


khoa

học


còn

tạo

điều

kiện

thuận

lợi

để

các

đối

t

ợng




liên

quan

nắm

bắt

chính

xác,
đầy

đủ





thể

thực

hiện

đúng

đắn

văn


bản

đó.

18
Câu

hỏi

h

ớng

dẫn

học

tập
1.

Phân

tích

các

đặc

điểm


văn

bản
của
Nhà

n

ớc
2.

Phân

biệt

văn

bản

mang

tính

quyền

lực

Nhà


n

ớc

với

những

văn

bản

khác
của
Nhà

n

ớc.
3.

Phân

tích

các

nội

dung




bản
của
các

yêu

cầu

đối

với

văn

bản
của
Nhà
n

ớc.

[—]


19
Ch


ơng
II
thủ

tục

ban

hành

văn

bản

của

Nhà

n

ớc
I.

Khái

niệm

về

thủ


tục

ban

hành

văn

bản
Muốn

hoạt

động

xây

dựng

văn

bản

của

Nhà

n


ớc

đ

ợc

tiến

hành
nhanh
chóng,



hiệu

quả

cao

thì

bên

cạnh

việc

tăng


c

ờng

cán

bộ



trình

độ
cần

thiết
cho

công

tác

này,

cần

phải




cách

tiến

hành

phù

hợp.

Nhờ

đó,

việc

xây
dựng

văn
bản

vừa

thu

hút

đ


ợc

trí

tuệ

của

nhiều

ng

ời,

vừa

bảo

đảm

nhanh
chóng,



chất
l

ợng.
Cách


thức

tiến

hành

những

hoạt

động

cầ
n

thiết

của

các

chủ

thể

liên

quan


tới
quá

trình

xây

dựng

văn

bản

gọi



thủ

tục

ban

hành

văn

bản.
Thủ


tục

ban

hành

văn

bản
của
Nhà

n

ớc



toàn

bộ

các

qui

định
của
Nhà


n

ớc
về

các

hành

vi

cần

thiết,

thứ

tự



ph

ơng

pháp

thực

hiện


các

hành

vi

đó,

trong
các
giai

đoạn
của
quá

trình

xây

dựng

xây

dựng

văn

bản,




các

chủ

thể



liên
quan
phải
tuân
thủ

trong

quá

trình

ban

hành

các

văn


bản

Nhà

n

ớc.
Nh


vậy,

thủ

tục

ban

hành

văn

bản

của

Nhà

n


ớc



những

đặc

điểm
sau
đây:
-



thủ

tục

do

pháp

luật

qui

định
.

Tuy

nhiên,

do



nhiều

loại

văn

bản
khác

nhau,

nên

thủ

tục

ban

hành

văn


bản

cũng

đ

ợc

qui

định



nhiều

văn

bản
pháp

luật

khác

nhau.
Hiện

nay,


Nhà

n

ớc

đang

chuẩn

bị

thông

qua

Luật

về

trình

tự


thẩm
quiền

ban


hành

văn

bản

pháp

luật

để
tậ
p

trung

các

qui

định

về

công
tác

xây
dựng


pháp

luật

vào

một

mối,

thuận

tiện

cho

quá

trình

thực

hiện,

kiểm

20
tra




xử
lý.
Tuy

nhiên,

ngay

cả

khi
đạo
luật

trên

đ

ợc

ban

hành

thì

thủ


tục

ban

hành
các

văn

bản

khác

vẫn

còn

đ

ợc

qui

định



nhiều

văn


bản

khác

nhau.

Hiện

nay,


Điều

lệ

công

tác

công

văn

giấy

tờ




công

tác

l

u

trữ

ban

hành

kèm

theo
Nghị

định

số

142/CP

ngày

28/9/1963

của


Hộ
i

đồng

Chính

phủ,





nhiều

qui
định

chung

về

công

tác

văn

bản.


Tuy

nhiên,

văn

bản

này

đã

bộc

lộ



nhiều
điểm

không

phù

hợp,

nên


Nhà

n

ớc

cần



văn

bản
sửa
đổi,

bổ

sung

kịp

thời

thì

mới

góp


phần

tích

cực

vào

việc

ổn

định



nâng

cao

chất

l

ợng

của

công


tác

xây
dựng

văn

bản.
-



thủ

tục

đ

ợc

tiến

hành

bởi

những

chủ


thể



thẩm

quyền.
Trong

mỗi

thủ

tục

ban

hành

văn

bản,

bao

giờ

cũng




sự

tham

gia

của
những

chủ

thể

đ

ợc

Nhà

n

ớc

uỷ

quyền.

Thông


th

ờng,

các

chủ

thể

đó



cán

bộ,


quan

Nhà

n

ớc,

nh

ng


một

số

tr

ờng

hợp

cụ

thể

còn



sự

tham

gia

của
tổ
chức




hội

(nh

:
trong

tr

ờng

hợp

xây

dựng

Luật,

Pháp

lệnh

thì

các

Tổ


chức

hội



thành

viên

của

Mặt

trận

Tổ

quốc

Việt

Nam

tham

gia

với


t


cách


quan
soạn

thảo).
Tuy

nhiên,

trong

quá

trình

xây

dựng

văn

bản,

các


chủ

thể

thay

mặt
Nhà
n

ớc



thể

phối

hợp

hoạt

động

với


c

chủ


thể

khác

không

thay

mặt
Nhà

n

ớc,
nhằm

tranh

thủ

ý

kiến

đóng

góp

của


họ

cho

dự

án

pháp

luật.
ý

kiến

của

bên
không

thay

mặt

Nhà

n

ớc


chỉ



giá

trị

tham

khảo.

Quyền

định
đoạt

vẫn

thuộc
về

các

chủ

thể

thay


mặt

Nhà

n

ớc.
Tuỳ

thuộc

vào

từng

loại

văn

bản,

thậm

chí

tùy

thuộc


vào

từng

văn

bản
cụ
thể,

số

l

ợng

chủ

thể

tham

gia

vào

thủ

tục


ban

hành



thể

khác

nhau.
Thông
th

ờng,

nếu



văn

bản

pháp

luật

thì


cần



sự

tham

gia

của

nhiều

chủ
thể;

nếu


văn

bản

áp

dụng

pháp


lu
ật
thì

ít

chủ

thể

tham

gia

hơn,

thậm

chí

chỉ

còn

một
chủ

thể

tiến


hành

mọi

hoạt

động

cần

thiết

để

ban

hành

ra

văn

bản,

nh

:
xử


phạt
vi

phạm

hành

chính

với

mức

phạt

thấp,

lập

biên

bản

vi

phạm.v.v…
-




thủ

tục



nội

dung



những

vấn

đề

liên

quan

tới

quá

trình
hình
thành


văn

bản
của
Nhà

n

ớc.

Nội

dung

của

thủ

tục

không

v

ợt

ra

khỏi
giới


hạn
của

công

tác

xây

dựng

văn

bản.



đó,

xác

định



để

xây


dựng

một

văn
bản

cụ

thể
thì

các

chủ

thể



liên

quan

cần

làm

những


gì,

làm

nh


thế

nào

để

sớm

cho

ra

đời
văn

bản



vẫn

bảo


đảm

chất

l

ợng

cao

cho

văn

bản.
Các

qui

định

đó,

một

mặt

tạo

ra


sự

th
ống

nhất

trong

công

tác

văn

bản

của
Nhà

n

ớc,

mặt

khác

tạo


môi

tr

ờng,

điều

kiện

thuận

lợi

để

cán

bộ

soạn
thảo,
thủ

tr

ởng




quan



thể

thu

hút

trí

tuệ

tập

thể

vào

quá

trình

xây

dựng
văn
bản,


giúp

tránh

đ

ợc

bệnh

phiến

diện,

chủ

quan

duy

ý

chí

trong

việc

ban

hành
văn

bản.

Đồng

thời,

các

qui

định

đó

cũng

tạo



chế

ràng

buộc,

kiểm


tra,
giám
sát

đối

với

tất

cả

các

chủ

thể



liên

quan

tới

việc

xây


dựng

văn

bản,
nhằm

làm
cho

hoạt

động

này



quy

củ,

trật

tự,

tránh

những


sự

tuỳ

tiện,


nguyên

tắc
trong

công

tác

này.
II.

Thủ

tục

ban

hành

văn


bản

của

Nhà

n

ớc
Tuỳ

thuộc

vào

từng

loại

văn

bản



quá

trình

xây


dựng

văn

bản

đ

ợc
tiến

hành

theo

những

cách

thức

khác

nhau,

trong

khoảng


thời

gian

không
giống

nhau.

Tuy

nhiên,

trong

quá

trình

xây

dựng

các

văn

bản

khác


nhau

đó,
các

chủ

thể



liên

quan

đều

phải

t
hực

hiện

những

công

việc


nhất

định,

t

ơng
tự

nhau.

Nhìn

chung,

để



thể

cho

ra

đời

một


văn

bản

mang

tính

quyền

lực
Nhà

n

ớc,

cần

phải

tiến

hành

những

công

việc

sau
đây:
1.

Lập

kế

hoạch

xây

dựng

văn

bản
Trong

kế

hoạch

hoạt

động

của

mình,


các



quan

Nhà

n

ớc



thẩm

quyền

cần


kế

hoạch

xây

dựng


văn

bản

pháp

luật.
Kế

hoạch

xây

dựng

văn

bản

pháp

luật

đ


c

x
â

y

d
ựn
g

t
r
ê
n

c
ơ

s


đ

ờng
lối
của

Đảng



văn

bản


pháp

luật

của



quan

Nhà

n

ớc

cấp

trên.

Trong

đó,
phải
xác

định




cần

ban

hành

văn

bản

pháp

luật

để

điều

chỉnh

những

quan

hệ


hội
nào;


xác

định



quan

soạn

thảo,



quan

ban

hành;

qui

định

về

thời

gian

thực
hiện,

về

tài

chính
,
về

trách

nhiệm

thi

hành

v.v…
Sau
khi

kế

hoạch

đã

đ


ợc

cấp

trên



thẩm

quyền

thông

qua

cần
giao
cho


quan



nhiệm

vụ


soạn

thảo

để

xúc

tiến

việc

chuẩn

bị



soạn

thảo

văn

bản.
Trong

quá

trình


thực

hiện

chức


ng,

nhiệm

vụ

các



quan

Nhà
n

ớc


quyền

căn


cứ

vào

pháp

luật

hiện

hành

để

giải

quyết

những

công

việc

cụ
thể

thuộc thẩm

quyền


của

mình.

Tuy

nhiên,

các



quan

Nhà

n

ớc

không
thể

giải

quyết
toàn

bộ


mọi

vấn

đề

phát

sinh

trong

cuộc

sống

hàng

ngày,



chỉ
áp

dụng

pháp
luật


đối

với

các

tr

ờng

hợp

do

pháp

luật

qui

định.

Mặt

khác,
mỗi




quan

Nhà
n

ớc

đều



một

thẩm

quyền

nhất

định

nên

ch




thể


giải

quyết
các

vấn

đề

thuộc thẩm

quyền

của

mình.

Chính



vây,


c

định

vấn


đề

cần

giải
quyết



thẩm
quyền

giải

quyết,

để

lập

kế

hoạch

công


c

cụ


thể,

làm

tiền

đề

cho
việc

ban

hành
văn

bản

áp

dụng

pháp

luật


khâu
rất


quan

trọng,

tạo

tiền

đề
cho

việc

áp

dụng
pháp

luật

đ

ợc

nhanh

chóng,

chính


xác,

đúng

thẩm

quyền




hiệu

quả

cao.
2.

Chuẩn

bị



soạn

thảo

văn


bản.
Đối

với

văn

bản

pháp

luật

thì

việc
chuẩn
bị



soạn

thảo

đ

ợc


tiến

hành

nh

sau:
a.

Nắm

tình

hình:


quan

soạn

thảo
1
cần

nắm

tình

hình


thực

tiễn,

thu

thập

tin

tức

để


đ

ợc

l

ợng

thông

tin

chính

xác




đầy

đủ

về

những

vấn

đề



liên

quan

đến
nội

dung

văn

bản


sắp

soạn

thảo.

Trên



sở

xác

định

vấn

đề

nào

cần

điều

chỉnh
bằng

pháp


luật.
Pháp

luật

không

quy

định

cụ

th


về

hình

thức

nắm

tình

hình,

nh


ng

trong
thực

tiễn,



một

số

cách

nắm

tình

hình

th

ờng

đ

ợc


sử

dụng:
1


đây

gọi

chung

cả



quan

Nhà

n

ớc,

tổ

chức




hội

đ

ợc

giao

nhiệm

vụ

soạn

thảo

×