Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.01 KB, 33 trang )















TIỂU LUẬN:

Hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương





























Lời nói đầu


Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước ta về quản lý và phát triển kinh tế.
Trong những năm qua nền kinh tế của nước ta đã chuyển từ quan liêu bao cấp song
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều chỉnh vĩ mô của nhà nước từ đó đã
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ từng bước tiếp cận với nền kinh tế thế giới
mở rộng giao lưu trên các lĩnh vực.
Trước các yêu cầu của nền kinh tế các doanh nghiệp phải tự khẳng định được
mình tạo cho doanh nghiệp có chổ đứng vững chắc.
Để hoà mình với sự chuyển đổi của nền kinh tế nói trên mỗi doanh nghiệp dù là
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài
đầu tư phải tiến hành hạch toán độc lập để có thể đứng vững và đi lên trong cơ chế thị
trường với sự cạnh tranh gắt gao khốc liệt buộc các doanh nghiệp không những chỉ
quản lý điều hành quá trình hoạt động và làm chủ đồng vốn của mình đổi mới dây

chuyền công nghệ, mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn từ
khâu bỏ ra cho tới khâu tiêu thụ thành phẩm sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất và thu lợi
nhuận cao nhất.
Có như vậy thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được có đủ điều kiện góp
phần làm tăng thu nhập cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên đồng
thời cũng thực hiện tốt nghĩa vụ đối với cấp trên. Mà vấn đề lao động và sử dụng lao
động cũng là một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm vì công cụ
lao động (vốn) và lao động là hai yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh .
Các doanh nghiệp phải tinh nhuệ hoá đội ngũ cán bộ sử dụng đúng người đúng
việc làm gọn nhệ bộ máy quản lý, tránh cồng kềnh lãng phí thời gian của bộ phận gián
tiếp không hiệu quả. Muốn sử dụng quản lý tốt lực lượng lao động làm cho người lao
động yên tâm phục vụ cho doanh nghiệp. Thì vấn đề tiền lương, thưởng, phụ cấp, bảo
hiểm xã hội bảo hiểm y tế phải được các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hay nói một




cách chính xác, vấn đề hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải được
doanh nghiệp coi trọng.
Với thời gian 3 năm học tập tại trường cao đẳng quản trị kinh doanh được các
thầy cô giáo bồi dưỡng đào tạo trang bị cho em một vốn kiến thức trong quản lý kinh
tế tài chính, trong doanh nghiệp trên cơ sở kiến thức đã học ở trường và sau một thời
gian thực tập tai “xí nghiệp trắc địa bản đồ 202” được sự quan tâm giúp đỡ hướng dẫn
nhiệt tình của ban giám đốc, đặc biệt là các chú ở phòng kế toán tài vụ em đã xác định
rõ vai trò của công tác hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương đối với
doanh nghiệp là rất quan trọng.
Nhận biết được tầm quan trọng trên nên em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề .
“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
Để viết báo cáo tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần.

Phần I: Một số khái quát về xí nghiệp trắc địa bản đồ 202.
Phần II: Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp
trắc địa bản đồ 202.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chuyên đề hách toán tièn lương và các
khoản trích theo lương tại xí nghiệp trắc địa bản đồ 202.
Kết luận: Ngoài những mục tiêu trên còn có mục lời nói đầu, tài liệu tham khảo.




Phần I:
Một số khái quát về xí nghiệp trắc địa bản đồ 202:
Xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 trước kia trực thuộc công ty trắc địa bản đồ số 2
đóng tại xã minh đức - huyện mỹ hào - tỉnh hưng yên.
Từ ngày 1/1/1999 công ty trắc địa bản đồ số 2 và công ty trắc địa bản đồ số 3
nhập vào làm một lấy tên là công ty đo đạc địa chính và công trình có trụ sở chính
đóng tại số 3 khu phố 4 phường bình an quận 2 TPHCM.
Nên từ ngày 1/1/1999 xí nghiệp trắc dịa bản đồ 202 trực thuộc công ty đo đạc địa
chính và công trình.
Xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 được thành lập theo quyết định số 36A/QĐ ngày
1/8/1987 của cục đo đạc và bản đồ nhà nước nay là tổng cục địa chính.
- Trải qua 13 năm không ngừng phấn đấu xây dựng và trưởng thành đến nay xí
nghiệp đã thực sự khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động ở
nước ta hiện nay.
- Đội ngũ cấn bộ công nhân viên không ngừng được tôi luyện cả ý thức lẫn tay
nghề có khả năng hoàn thành suất sắc mọi nhiệm vụ yêu cầu đặt ra. Từ đó các công
trình các hạng mục và các sản phẩm của xí nghiệp làm ra đã thoả mãn được nhu cầu
của bán hàng và luôn được đánh giá cao.
Xí nghiệp luôn đổi mới trang thiết bị tiên tiến hiện đại để tiếp cận được với
những công trình lớn.

Vì sản phẩm của xí nghiệp làm ra cần phải có độ chính xác rất cao do vậy nhiều
công trình hạng mục được vẽ trọng điểm của các tỉnh thành dù phải thi công đo đạc
trong điều kiện khó khăn địa hình phức tạp nhưng đội ngũ thi công nhân viên của xí
nghiệp không ngại khó khăn đã hoàn thành xuất săcs và được bạn hàng đánh giá cao.
Hiện nay xí nghiệp có khả năng đảm đương trên các lĩnh vực hoạt động như đo vẽ bản
đồ, làm bản đồ địa giới, thành lập bản đồ địa chính xã, huyện, tỉnh thành trong nước.




Với đội ngũ cán bộ công nhân viên 130 người trong đó 83% lao động trực tiếp và
17% lao động gián tiếp 50% có trình độ cao đẳng và đại học còn lại là đội ngũ công
nhân có tay nghề cao từ 4/7 - 7/7.
Bằng năng lực thực tế của mình xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đã tự khẳng định
được mình trong nền kinh tế đang phát triển ở nước ta hiện nay nhưng cũng đầy biến
động khó khăn và khắc nghiệt đối với các doanh nghiệp. Nếu lấy mốc từ năm 1995 để
so sánh thì sản lượng, mức lương và các khoản nộp cho cấp trên của xí nghiệp trắc địa
bản đồ 202 như sau:
I. Các khoản nộp cấp trên:
Đơn vị : (1000.000)đ
Năm Sản lượng Nộp cấp trên
1995 3.103 245
1996 3.455 270
1997 4.152 334
1998 4.653 363
1999 5.398 431
*******XNTĐBĐ 202********XNTĐBĐ 202*******
II. Quỹ lương của xí nghiệp từ năm 1995 - 1999 và mức thu nhập bình quân
của 1 CBCNV: 1 người/1 tháng.
Năm Sản lượng Mức thu nhập

1995 1.442.395.000 1.200.000
1996 1.832.602.000 1.400.000
1997 2.012.154.000 1.457.000
1998 2.304.200.000 1.500.000




1999 2.406.619.000 1.603.000
Cơ cấu quản lý tổ chức.
Quá trình phát triển hiện nay xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 có mô hình tổ chức
quản lý theo sơ đồ sau:












Sơ đồ 1
Giám đ
ốc

PGS kỹ
thu

ật

PGĐ. hành
chính

P.kế
ho
ạch
P. kỹ
thu
ật

P.tổ
ch

c
P.tài
v
ụ kế
Đội đo
đạc
công
trình

đội đo
đạc
công
trình

Đội đo

đạc
công

đội đo
đạc
công
trình

Đội đo
đạc
công

đội đo
đạc
công
trình





Nhìn vào sơ đồ ta thấy xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 thực hiện loại hình cơ cấu tổ
chức trực tuyến chức năng loại hình cơ cấu này có những đặc điểm sau:
- Trong cơ cấu này các chức năng quản lý chuyên môn hoá cùng hình thành nên
các bộ phận chức năng như cơ cấu chức năng.
- Các bộ phận chức năng không có quyền ra quyết định trực tiếp đối với các bộ
phận trực tuyến mà chỉ tồn tại như là những bộ phận giúp việc cho người lãnh đạo
trong phạm vi chức năng của mình. Các quyết định của các bộ phận chức năng chỉ có
ý nghĩa về mặt hành chính (bắt buộc) đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông qua
người lãnh đạo cao nhất hoặc đã được người lãnh đạo uỷ quyền cơ cấu tổ chức quản lý

theo kiểu một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay. Đứng đầu là ban
giám đốc, dưới là các phòng chức năng và các đội do dạc công trình hạng mục.
Ban giám đốc có 3 đồng chí:
- Ông Võ Sĩ Hoà - Giám đốc xí nghiệp: Phụ trách và chỉ đạo trực tiếp phòng tài
vụ kế toán và các đội đo đạc hạng mục công trình.
- Ông Đặng Trọng Chính - Phó giám đốc xí nghiệp: Thay mặt giám đốc khi giám
đốc đi vắng và trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư và phòng kỹ thuật.
- Ông Phùng Khắc Nhinh - Phó giám đốc xí nghiệp: Thay mặt giám đốc khi giám
đốc đi vắng và trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tài vụ kế toán: Trực thuộc giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc công tác
tài vụ kế toán, thống kê thu nhập thông tin cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
quản lý xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch vật tư: Trực thuộc giám đốc do đồng chí phó giám đốc trực tiếp
chỉ đạo có nhiệm vụ lập tiến độ thi công hạng mục công trình, cung cấp vật tư lập kế
hoạch thi công các công trình hạng mục.
- Phòng kỹ thuật trực thuộc giám đốc do đồng chí phó giám trực tiép chỉ đạo có
nhiệm vụ thanh quyết toán nghiệm thu các hạng mục công trình do các tổ đội làm.




- Phòng tổ chức hành chính: Trực thuộc giám đốc do đồng chí phó giám đốc phụ
trách công tác tổ chức hành chính trực tiếp chỉ đạo có nhiệm vụ giúp giám đốc về công
tác tổ chức điều hành tăng giảm nhân sự, tiền lương, các chế độ của người lao động và
điều hành các công trình, các việc khác về hành chính nhân sự của xí nghiệp.
- Các đội thi công đo đạc hạng mục công trình.
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thi công đo đạc hạng mục công trình do đồng chí
đội trưởng nhận nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc với sự phối hợp
giúp đỡ và giám sát về kỹ thuật nghiệp vụ của các phòng chức năng tạo điều kiện cho
các đội đo đạc hạng mục công trình hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao

nhất và chất lượng thi công càng tốt nhất phù hợp với tiến trình phát triển chung của xí
nghiệp.
2: Tổ chức công tác kế toán
Phòng tài vụ kế toán gồm 4 người
1. Kế toán trưởng
2. Kế toán tổng hợp
3. Kế toán tiền lương bảo hiểm.
4. Thủ quỹ.
+ Với đặc điểm hoạt động như nêu ở xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đã chọ hình
thức kế toán trực tuyéen cụ thể sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:




Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán.













Có thể xác định bộ phận kế toán tièn lương là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống kế toán như em đã trình bày ở trên, ở bộ phận này kế toán phải phản ánh theo

dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ và các đối
tượng có liên quan từ đó mở sổ sách kế toán cần thiết lập báo cáo về lao động tiền
lương các khoản trích theo lương thuoọc về việc của mình, tiến trình công việc của kế
toán tiền lương được hiển thị qua sơ đồ sau:
Kế toán
trư
ởng

K
ế toán tổng
h
ợp

Kế toán thu
chi
Kế toán lao
động tiền
lương

NVL chính ở các
đội, tổ đo đạc
h
ạng mục công




Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện kế toán lao động tiền lương













* Tiến trình công việc của kế toán lao động tiền lương được trình bày như sau:
- Công việc 1: Trên cơ sở lao động, đơn giá lao động tiền lương thực hiện, phần
tính toán và các khoản trích theo lương
- Công việc 2: 3) Trên cơ sở dữ liệu đã tính toán vào sổ kế toán chi tiết có liên
quan đưa ra bảng kê có ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
- Công việc 4: Kế toán tiền lương từ các bảng kê thống kê lại và tổng hợp ghi
chứng từ ghi sổ, đưa ra phiếu chi thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu theo dõi.
- Công việc 5: 6: Cuôi quý kế toán tiền lương tổng hợp các thông tin cần thiết và
đối chiếu cân đối lập báo cáo cho kế toán tổng hợp.
Hình thức kế toán hiện nay áp dụng cho xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 là hình
thức chứng từ ghi sổ, sự lựa chọ hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm, quy mô,
Kế toán
lao
động
ti
ền
Người
lao
đ
ộng


Sổ chi
tiết kế
toán

Bảng kê
Báo cáo
cho kế
toán
tổng
h
ợp


chứng
từ ghi
s


2

4

6

3

1






hoạt động của xí nghiệp, phù hợp với trình độ khả năng của cán bộ kế toán đây là một
hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết, đảm bảo cho việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên đảm
bảo số liệu chính xác kịp thời phục vụ nhạy bén cho nhu cầu quản lý chung của xí
nghiệp.
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Ch
ứng từ gốc


Sổ
qu


Bảng
phân
b


Bảng

Sổ
chi
ti
ết



Chứng từ
ghi s



Chứng từ
ghi s



Chứng từ
ghi s


Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Ghi cuối ngày
Ghi cuối quý:
Đối chiếu kiểm
tra:




Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của xí
nghiệp trắc địa bản đồ 202

Hiện nay xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 có 6 đội đo đạc hạng mục công trình và
các phòng ban được chia thành hai khối
a1) Khối phục vụ sản xuất (Khối chức năng quản lý) gồm có 5 phòng ban mổi
phòng ban đều có trưởng phòng, phó phòng quản lý và điều hành công việc chung của
phòng.
a2) Khối sản xuất: Bao gồm các đội đo đạc hạng mục công trình.
Tuỳ theo tính chất công việc các đội thuộc khối sản xuất có thể chia thành nhiều
tổ nhỏ nhưng đều phải dựa vào nguyên tắc của xí nghiệp trắc địa bản đồ về nhân sự số
lượng công nhân phụ thuộc vào mức độ công việc, nhưng chất lượng công việc của
từng đội thường đồng đều với nhau. Trong mỗi đội đều có đội trưởng, đội trưởng chịu
trách nhiệm giám sát kiểm tra công việc của đội, tổ. Các tổ đo đạc hạng mục công
trình đều chịu sự quản lý điều hành của đội trưởng, đội trưởng chuyên chấm công và
chia lương cho công nhân của tổ đội mình phụ trách quản lý.
I. Nguồn hình thành quỹ lương:
Về cơ bản tổ chức của xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 như đã trình bày ở trên được
chia làm 2 khối:
a1. Khối chức năng quản lý
a2. Khối sản xuất.
Đây là hai khối quỹ lương bộ phận của xí nghiệp nhưng trên thực tế tổng quỹ
lương hàng năm của xí nghiệp được xét duyệt định mức dựa trên doanh thu hàng năm
đã thực hiện được xí nghiệp xây dựng cho các đội dựa trên cơ sở cấp bậc thợ, lương
của công nhân viên là lương khoán theo sản phẩm, làm được sản phẩm thì được hưởng
lương và ngược lại.
Việc phân bổ quỹ lương tại xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 được xét duyệt như sau:




* Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch đo đạc hạng mục công trình. Kế hoạch doanh
thu chỉ tiêu thu nhập thì giám đốc của xí nghiệp giao quỹ lương kế hoạch cho các đội

trực thuộc theo các chỉ tiêu sau.
- Lao động định biên
- Kế hoạch doanh thu.
- Các hệ số chính sách.
Đơn vị
Đội đo đạc ông thìn
Bảng tính sản lượng sản phẩm hoàn thành
Tháng 3 năm 2000
- Sản phẩm hoàn thành trong tháng 3 năm 2000
Lập bản đồ địa chính xã hưng nhân: 1 mảnh tỉ lệ 1/10000
- Số ngày không làm việc của công nhân.
Giám đốc duyệt Phòng kỹ thuật người lập
nhiệm thu




Đơn vị
Đội đo đạc ông thìn
Bảng thanh toán lương sản phẩm
Tháng 3 năm 2000
1 Sản phẩm hoàn thành trong tháng 3 năm 200
Lập xong bản đồ địa chính xã hưng nhân tỉ lệ 1/10000
1 mảnh x 10.000.000 = 10.000.000đ
2 Tiền văn phòng phẩm 400.000đ
Cộng 10.400.000đ
Giám đốc duyệt Phòng tài vụ kế toán Người lập
Căn cứ vào tổng hợp lương của toàn đội. Đội trưởng căn cứ vào bảng chấm công
trên thực tế ngày công vượt quá mức ngày công của chế độ nhà nước ban hành (22
ngày 1 tháng) điều này do đặc điểm công việc tạo lên và cấp bậc công nhân để tính hệ

số lương cho toàn đôị từ đó phân chia lương sản phẩm cho từng đội.
Trong đó hệ số lương được tính như sau:
Hệ số lương =
Tổng lương khoán sản phẩm
tổng lương cơ bản của đội
Trong đó:
Sơ đồ ngang
Lương cơ bản một tháng =
Lương cấp bậc chức vụ
22
x Số ngày làm việc
Trong đó: Lương cấp bậc chức vụ = Lương hệ số x 180.000đ/tháng
Sau khi xác định được hệ số lương của cả đội thì trưởng đội (hoặc kế toán
đội)chia lương như sau:
Lương công nhân = Lương cơ bản của công nhân x hệ số lương.
Ví dụ:




Căn cứ váo bảng chấm công tháng 3 năm 2000 thì anh Trần Đức Đản có lương
cơ bản tháng 3 là:
2.49 hệ số x 180.000 x 20 (ngày làm việc) : 22 = 407.500đ
Lương tháng 3 của anh Đản là 407.500đ x 3.098 = 1.262.300đ
Ngoài tiền lương trên anh Đản (CN) còn có thêm các khoản phụ cấp trách nhiệm
nếu có, phụ cấp ca 3, phụ cấp độc hại tiền lương nghỉ phép. Lương nghỉ chế độ
Ví dụ: Tổng lương cả tháng của anh Đản là:
1.262.300 + 110.000 =1.372.300đ
+ 110.000 tiền bôi dưỡng ca 3 (ăn trưa)
* Tiền lể là tiền phụ cấp đơn vị trả cho công nhân viên những ngày được nghỉ

theo chế độ của nhà nước, khoản tiền này được tính như sau.
Tiền lể =
Lương tháng
22 ngày
x Số ngày được nghỉ theo chế độ
Trong đó:
Lương tháng bao gồm lương cấp bậc hay chức vụ, phụ cấp khu vực hay phụ cấp
đắt đỏ nếu có.
* Lương nghỉ phép cũng được trả cho CNV trong những ngày nghỉ chế độ phần
lương nghỉ phép này được tính như sau:
Tiền lương nghỉ phép =
lương tháng
22ngày
xsố ngày nghỉ phép thựuc tế)
* Phụ cấp làm đêm.
Do tính chất đặc thù công việc nhiều khi công nhân phải làm ca 3 thì xí nghiệp
tính phụ cấp làm ca đêm theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994 và thông tư hướng
dẫn số 10/LĐBT- T T ngày 19/04/1994 của Bộ lao động Thương binh Xã hội cụ thể
được tính như sau:




Phụ cấp làm đêm=
lương phụ cấp chức vụ
22 ngày'176giờ'
x Số giờ làm việc x 30%(40%)
Việc tính hệ số 30% hay 40% là do tính chất công việc thường xuyên hay không
thường xuyên.
* Phụ cấp độc hại: trả cho CNV làm việc trong điều kiện độc hại nguy hiểm có

ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ.
* Phụ cấp lãnh đạo: Theo quy định của Nhà nước số 02 TT/BA ngày 14/03/94
những người giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc, trưởng các phòng ban đều có phụ
cấp chức vụ: Mức phụ cấp lãnh đạo được tính như sau.
Mức phụ cấp 1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp .
Căn cứ vào bảng phân bổ lương (phần trên) kế toán tiến hành lập bảng thanh toán
lương bao gồm 19 cột cụ thể như sau:
* Cột 1.2.3.4. là các cột hiển thị thông tin ban đầu như STT. Họ và tên, chức vụ
lương cấp bậc.
* số ngày công được lấy ra từ bảng chấm công
Cột 6: tiền lương đây là tổng lương khoán hay lương chính sách nó bằng lương
chính sách x hệ số lương.
* Cột 7, 8, 9, 10 11 là các khoản phụ cấp
* Cột 12, 13, 14 là tổng lương cả tháng, tạm ứng đợt 1 và ký nhận
* Cột 15, 16, 17 là các khoản phải trừ như BHXH . BHYT. CPCĐ
* Cột 18, 19 là còn được lĩnh kỳ 2 và ký nhận.
B/ Khối gián tiếp Văn phòng.
Lương của khối văn phòng đó là lương thời gian.
Căn cứ vào tổng doanh thu của xí nghiệp thì khối gián tiếp được phân bổ một
quỹ lương theo % nhất định.
VD: Bảng phân bổ lương tháng 2 năm 2000




Từ đó kế toán tiền lương cũng căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của cán bộ
CNV trong Bảng chấm công để phân bổ lương tháng dựa vào hệ số lương.
* Hệ số lương được tính như sau:
+ Hệ số lương =
Tổng quỹ lương (khối gián tiếp)

Tổng lương cơ bản của khối gián tiếp


Trong đó:
+ Lương cơ bản 1 tháng =
Lương cấp bậc chức vụ
22 ngày
x số ngày làm việc
Trong đó: Lương cấp bậc chức vụ = lương hệ số x 180.000đ/tháng
- Sau khi xác định được số lượng của cả phòng thì trưởng phòng chia lương cho
nhân viên trong phòng mình như sau:
Lương cán bộ NV = Lương cơ bản x hệ số lương
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 2 năm 2000 thì anh Đặng Văn Tâm có
lương cơ bản tháng 2 năm 2000 là:
2,81 (hệ số) x 180.000 x 19 (ngày) : 22 = 436.800đ
Lương tháng 2 của anh Tâm là: 436.800đ x 3,118 = 1.362.800
Ngoài phần lương trên cũng như khối sản xuất, cán bộ CNV có thêm các khoản
phụ cấp trách nhiệm (nếu có ) phụ cấp ca ba (ăn trưa) phụ cấp độc hại tiền lương
nghỉ phép, lương nghỉ chế độ, cách tính như (khối sản xuất).
III. Hạch toán tổng hợp
Đến kỳ trả lương cho người lao động kế toán tổng hợp các chứng từ gốc về lương
bao gồm “Bảng thanh toán lương” “Giấy đề nghị thanh toán” căn cứ vào các chứng từ
trên kế toán lập phiếu, ghi sổ chi tiết các TK 334 1,3342 quá trình hạch toán tổng hợp
có thể được khái quát như sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập chứng từ ghi sổ




Đơn vị:

Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 - SKT
Ngày 30 tháng 01 năm 2000 số 124
Kèm theo . . . . . . . . . . . . . . . . . chứng từ gốc
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có

Ghi quỹ tháng 1/2000


141

117.800.000


334 50.000.000
111 167.800.000

Cộng: 167.800.000

167.800.000

Kế toán trưởng Người lập
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Đơn vị
Phiếu chi Số 8
Ngày 30 tháng 01 năm 2000 Mẫu 2 - TM
Tài khoản nợ
Xuất kho: Phạm Văn Đoàn
Bộ phận công tác : Thủ quỹ
Về khoản: Chi theo bảng kê

Số tiền: 167.800.000
Bằng chữ: Một trăm sáu bảy triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 01 năm 2000




Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người nhận







Đơn vị
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 - SKT
Ngày 24/2 năm 2000 Số 177
Kèm theo . . . . . . . . . . . . . . chứng từ gốc
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5
1541 112.580.900
Phân bổ tiền lương 6241 26.111.800
2413 5.890.000
Tháng 2 năm 2000 334 154.582.700
Cộng: 154.582.700 154.582.700

Kế toán trưởng Người lập

(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Thứ ba: trên cơ sở các chứng từ ghi sổ này kế toán vào bảng phân loại chi tiết.
Kế toán tiến hành vào sổ các tài khoản 334 để tiến hành theo dõi tình hình biến động
về tiền lương đồng thời kế toán tiến hành bút toán kết chuyển chi phí tiền lương vào
chi phí sản xuất kinh doanh.


Sổ cái tài khoản 334

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền
Số Ngày Nợ Có
1541 112.580.900




177 24/2/2000 Chi lương
T/2/2000
6421 26.111.8900
2413 5.890.000
1542 10.000.000

IV. Hạch toán các khoản trích theo lương tại xí nghiệp trắc địa bản đồ 202.
1. Hạch toán chi tiết
Việc cấp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên ở các phòng
ban hay đơn vị sản xuất đều do kế toán tiền lương thực hiện căn cứ vào danh sách lao
động.
Kế toán làm theo đúng Nghị định số 26/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ
+ Nghỉ con ốm: được hưởng 75% tiền lương cơ bản
+ Nghỉ tai nạn lao động được hưởng 100% lương cơ bản

Khi nhận được giấy chứng nhận nghỉ việc do con ốm, tai nạn lao động có đầy đủ
chữ ký của Thủ trưởng đơn vi, Trưởng ban BHXH kế toán ra trợ cấp BHXH theo công
thức sau:
Trợ cấp BHXH =
Tiền lương căn cứ đóng BHXH
22 ngày
x số ngày nghỉ x 75% (100%)
ở đây tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương cơ bản tại mỗi đơn vị mỗi
cán bộ công nhân viên đều có một quyển sổ trợ cấp BHXH ghi đầy đủ cấp bậc công
nhân viên.
Sau khi tính toán xong kế toán lập “Bảng kê chi BHXH” kế toán ghi giấy đề nghị
chi tiết và làm thủ tục chi tiền, để hiểu rõ vấn đề ta xét ví dụ cụ thể.
- Anh Đặng Văn Tâm làm việc tại phòng hành chính tháng 2 năm 2000 nghỉ con
ốm 3 ngày hưởng lương cơ bản 75%
Trợ cấp BHXH của anh Tâm =
2.81 x 180.000
22ngày
x 3 x 75% = 51.729





Kế toán lập bảng chi bảo hiểm như sau:




Đơn vị:
Bảng chi bảo hiểm tháng 02 năm 2000


Họ và tên Đơn
vị
Bậc Ng
B
H
%
hưởng

Lương
BH
Bồi
dưỡng
Tổng K
ý
Đặng Văn Tâm TC-
HC
2,81 3 75% 51.729 50.000 101.72
9

Phạm Hữu
Chiến
KT 2,92 2 75% 35.836 50.000 85.836
Nguyễn Đức
Huân
KH-
VT
2,68 3 100% 65.781 120.00
0
185.78

1

Cộng: 153.34
6
220.00
0
373.34
6


2. Hạch toán tổng hợp:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tính ra BHXH, BHYT cần phải trích
nộp sau đó căn cứ vào các chứng từ nộp tiền BH kế toán lập chứng từ ghi số và phản
ánh vào các TK tương ứng.
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01-SKT
Ngày 24/2/2000 Số 178
Kèm theo . . . . . . . . . . . . . . . . chứng từ gốc

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5




6421 3.523.900
Phân bổ tiền lương 3382 317.151
3383 563.151
Tháng 2 năm 2000 3384 2.642.925

Cộng: 3.523.900 3.523.900

Kế toán trưởng Người lập
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01-SKT
Ngày 24 tháng 2 năm 2000 Số 179

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5
1541 4.315.000
Phân bổ tiền lương 3382 338.350
3383 690.400
Tháng 2 năm 2000 3384 3.236.250
Cộng: 4.315.000 4.315.000

Kế toán trưởng Người lập
(Ký họ tên) (Ký họ tên)

Đơn vị
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01-SKT
Ngày 24 tháng 2 năm 2000 Số 180




Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5

1542 1.000.000
Phân bổ tiền lương 3382 90.000
3383 160.000
Tháng 2 năm 2000 3384 750.000
Cộng: 1.000.000 1.000.000
Kế toán trưởng Người lập
(Ký họ tên) (Ký họ tên)

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản tương ứng
Sổ cái tài khoản 338

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản

Số tiền
Số Ngày đối ứng Nợ Có
338.2 Dư đầu năm
Tháng 1 năm 2000
chuyển trả kinh phí

1121 6.532.800


1541 1.645.000
1542 45.000
642 567.000
627 203.000
338.3 Dư đầu năm 50.742.875

Tháng 1 năm 2000
phân bổ BH xây

dựng
1541 5.000.000

×