HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CƠNG NGHỆ
TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT KẸO CỨNG LÁ SEN
GVHD
: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
Bộ môn
: Quản lý chất lượng - An toàn thực phẩm
BỐ CỤC TRÌNH BÀY
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ở nước ta cây sen được trồng ở rất nhiều nơi.
Lá sen là bộ phận mang lại năng suất sinh học cao nhất, có nhiều
cơng dụng. Tuy nhiên, lá sen là bộ phận được sử dụng ít nhất.
Bánh kẹo là sản phẩm quen thuộc với người tiêu dùng. Việc
nghiên cứu kẹo cứng lá sen góp phần tận dụng nguồn lá sen, đáp
ứng xu hướng hiện tại của người tiêu dùng đang hướng đến những
sản phẩm tự nhiên, chứa các hoạt chất có lợi cho sức khỏe.
Chất lượng kẹo chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Tỉ lệ phối trộn các
nguyên liệu, thời gian và nhiệt độ của công đoạn nấu kẹo.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ
trong quy trình sản xuất kẹo cứng lá sen
MỤC TIÊU
MỤC TIÊU CHUNG
MỤC TIÊU CỤ THỂ
Nghiên cứu chế biến kẹo cứng lá
sen đạt chất lượng cảm quan khá,
có hàm lượng hoạt chất flavonoid
đạt từ 0,7mg CAE/g CK, làm
phong phú thêm các sản phẩm
được chế biến từ lá sen.
Xác định dịch lá sen tươi có tỉ lệ lá sen/ nước
thích hợp, hàm lượng flavonoid có trong dịch lá
sen tươi;
Xác định tỷ lệ phối trộn đường, mạch nha, dịch
lá sen tươi thích hợp cho cơng đoạn nấu kẹo;
Xác định thời gian và nhiệt độ thích hợp cho
cơng đoạn nấu;
Đánh giá chất lượng sản phẩm.
VẬT LIỆU - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xác định tỉ lệ lá sen/ nước thích hợp dựa trên đánh giá
cảm quan màu sắc, hàm lượng flavonoid của dịch chiết;
Xác định tỉ lệ phối trộn các nguyên liệu: Đường, mạch
nha, dịch lá sen tươi. Đánh giá cảm quan hình dạng,
màu sắc, mùi vị, trạng thái để tìm ra tỉ lệ phối trộn
thích hợp;
Xác định nhiệt độ và thời gian thích hợp cho cơng đoạn
nấu kẹo. Đánh giá cảm quan màu sắc, trạng thái, mùi
vị, hình dạng, độ ẩm… để xác định được thời gian và
nhiệt độ thích hợp cho cơng đoạn nấu;
Đánh giá chất lượng của sản phẩm.
PHƯƠNG PHÁP CÔNG NGHỆ
Dịch chiết lá sen
Mạch nha
Lá sen
Nước
Nấu kẹo
Axit citric
Xay
Lọc
Hịa tan
Bã
Bổ sung phụ gia
Làm nguội 1
Định hình
Dịch
lá sen
Làm nguội 2
Bao gói
Sơ đồ chiết dịch lá sen
Sản phẩm
Sơ đồ sản xuất kẹo dự kiến
Đường
PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm 1 : Xác định tỉ
lệ lá sen/ nước thích hợp
dựa trên đánh giá cảm
quan màu sắc, hàm lượng
flavonoid của dịch lá sen
Yếu tố phi thí nghiệm: Lá
sen nguyên liệu đã được sơ
chế, 100g đường, 40g
mạch nha.
Yếu tố thí nghiệm: Lá sen
được say với nước với tỉ lệ
lá sen/ nước lần lượt là:
1/3; 1/4; 1/5; 1/6; 1/7(g/
ml), 30ml dịch ở mỗi nồng
độ mang đi nấu ở 130℃
trong 10 phút.
Chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá
cảm quan màu sắc của
kẹo, hàm lượng flavonoid
của dịch lá sen.
Thí nghiệm 2: Xác định tỉ lệ
phối trộn thích hợp cho cơng
đoạn nấu kẹo
Thí nghiệm 3: Xác định thời
gian và nhiệt độ thích hợp
cho cơng đoạn nấu kẹo
Yếu tố phi thí nghiệm:
100g đường, kẹo được nấu
ở 130°C trong 9 phút.
Yếu tố phi thí nghiệm: Tỉ lệ phối
trộn thu được ở thí nghiệm 2.
Yếu tố thí nghiệm: Khối
lượng mạch nha 30, 40,
50g; thể tích dịch lá sen
30, 35, 40ml.
Yếu tố thí nghiệm: Thời gian và
nhiệt độ nấu kẹo.
+ Thời gian: 8; 10; 12 (phút).
+ Nhiệt độ: 120; 130; 140(°C).
Các chỉ tiêu theo dõi: Đánh
giá chất lượng cảm quan
về hình dạng, màu sắc mùi
vị, trạng thái của thành
phẩm.
Các chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá
chất lượng cảm quan về hình
dạng, màu sắc, mùi vị, trạng
thái của thành phẩm.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH- ĐÁNH GIÁ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Định lượng hàm lượng flavonoid tổng số bằng phương pháp so màu
Xác định độ ẩm của sản phẩm theo TCVN 4069:2009
Xác định hàm lượng đường tổng số của sản phẩm bằng phương pháp DNS
Xác định các chỉ tiêu vi sinh bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường
thạch chọn lọc
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Phương pháp cho điểm chất lượng theo TCVN 3215-79 bởi hội đồng cảm quan
Phương pháp luận đánh giá thực phẩm bằng phương pháp sử dụng thang điểm
theo TCVN 5090:1990
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU
Số liệu thí nghiệm được xử lí trên phần mềm Microsoft excel 2016 và Minitab 16
Kết quả xác định tỉ lệ lá sen/ nước thích hợp
Bảng 1: Khảo sát tỉ lệ lá sen/ nước ảnh hưởng
đến màu sắc của sản phẩm
Tỉ lệ dịch
chiết
Hàm
lượng
flavonoid
1/3
1/4
1/5
1/6
1/7
5,52ᵃ
±0,034
5,20ᵇ
±0,026
4,84 c
±0,079
4,27ᵈ
±0,041
3.59ᵉ
±0,051
Điểm màu
sắc
4,75ᵃ
±0,452
4ᵇ
Mô tả màu
sắc
Xanh
đậm
Xanh lá
đặc
trưng
3,2585c
± 0,452
Xanh hơi
nhạt
2ᵈ
1ᵉ
Có ánh
xanh
Khơng
có màu
xanh
Ghi chú: Tỉ lệ lá sen/ nước CT1: 1/3; CT2: 1/4; CT3: 1/5; CT4: 1/6; CT5: 1/7.
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Tỉ lệ lá sen/ nước giảm thì hàm lượng
flavonoid trong dịch chiết cũng giảm
Kẹo được nấu bởi các tỉ lệ lá sen/ nước
khác nhau cho kẹo có màu xanh với cường
độ màu khác nhau
Theo kết quả đánh giá cảm quan về màu
sắc kẹo được nấu với dịch lá sen có tỉ lệ lá
sen/ nước là 1/4 có màu xanh lá đặc trưng
được chọn sử dụng cho các thí nghiệm tiếp
theo
Kết quả xác định tỉ lệ phối trộn nguyên liệu thích hợp
Bảng 2: Khảo sát tỉ lệ phối trộn nguyên liệu ảnh hưởng đến
chất lượng cảm quan của thành phẩm
Ghi chú: (*) hệ số trọng lượng
Chỉ tiêu đánh giá
Cơng
Hình
thức
dạng
(0,8*)
Màu sắc
Mùi, vị
(1,2*)
(1.2*)
Tổng
CT6:100g đường/30g mạch nha/30ml
Trạng
điểm
Xếp loại
thái
chất
chất lượng
(0.8*)
lượng
dịch
chiết
lá
sen;
CT7:100g
đường/30g mạch nha/30ml dịch chiết
lá sen
CT8:100g đường/30g mạch nha/30ml
dịch
chiết
lá
sen;
CT9:100g
đường/30g mạch nha/30ml dịch chiết
CT6
2,6
4,6
3,9
3,1
14,3
Trung bình
CT7
2,9
3,8
4,1
3,6
13,4
Trung bình
CT8
2,9
3,8
4,1
2,7
13,5
Trung bình
CT9
3,1
5,3
4,3
3,1
15,8
Khá
CT10
2,6
4,1
4,3
2,6
13,7
Trung bình
CT11
2,6
3,9
4,1
2,7
13,4
Trung bình
CT12
2,6
4,3
3,9
2,6
13,5
Trung bình
nha/30ml dịch chiết lá sen
CT13
2,9
3,9
4,3
2,7
13,8
Trung bình
CT14:100g
CT14
2,6
3,9
4,1
2,5
13,2
Trung bình
lá sen
CT10:100g
nha/30ml
CT11:100g
đường/30g
dịch
chiết
mạch
lá
đường/30g
sen;
mạch
nha/30ml dịch chiết lá sen
CT12:100g
nha/30ml
CT13:100g
đường/30g
dịch
chiết
đường/30g
đường/30g
nha/30ml dịch chiết lá sen
mạch
lá
sen;
mạch
mạch
Kết quả xác định tỉ lệ phối trộn nguyên liệu thích hợp
Từ bảng 2 Khảo sát tỉ lệ phối trộn nguyên liệu ảnh hưởng đến
chất lượng cảm quan của thành phẩm ta thấy
CT6
CT7
CT8
CT9
CT10
CT11
CT12
CT13
CT14
Kẹo cứng ở các tỉ lệ phối trộn
khác nhau
Tỉ lệ mạch nha/ đường tăng thì độ ngọt tăng, độ ổn định của kẹo tăng
Thể tích của dịch chiết lá sen tăng thì màu của kẹo có màu xanh đậm dần
Kết quả đánh giá cảm quan thấy sản phẩm kẹo cứng lá sen CT9 có tỉ lệ
phối trộn là 100g đường: 40g mạch nha: 30ml dịch lá sen cho kết quả tốt
nhất với tổng điểm có trọng lượng là 15,8 xếp loại khá, kẹo có vị ngọt hậu
vị chát nhẹ, màu xanh trong và trạng thái cứng, giịn, ít bết dính được
chọn là cơng thức sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo.
Kết quả xác định thời gian, nhiệt độ nấu kẹo thích hợp
Bảng 3:
Khảo sát
ảnh
hưởng
Chỉ tiêu đánh giá
Cơng
Hình
thức
dạng
(0,8*)
của thời
gian và
Màu sắc
Mùi, vị
(1,2*)
(1.2*)
Tổng
Trạng
điểm
Xếp loại chất
thái
chất
lượng
(0.8*)
lượng
CT15
2,7
4,5
4,1
2,6
13,9
Trung bình
CT16
2,7
3,9
4,3
2,7
13,7
Trung bình
CT17
3,0
3,9
3,9
2,9
13,7
Trung bình
CT18
3,5
4,5
4,35
2,9
15,3
Khá
quan của
CT19
2,9
4,3
4,3
3,0
14,4
Trung bình
thành
CT20
2,9
3,9
3,8
3,0
13,5
Trung bình
phẩm
CT21
2,9
5,3
4,3
3,4
15,9
Khá
CT22
1,7
2,9
3,0
2,9
10,5
Kém
CT23
2,9
1,9
2,9
3,5
11,2
Kém
nhiệt độ
đến chất
lượng
cảm
Ghi chú: (*) hệ số trọng lượng
CT15:120℃ , 8 phút; CT16: 120℃ , 10 phút; CT17:120℃ , 12 phút; CT18: 130℃ , 8 phút; CT19:130℃ ,
10 phút; CT20: 130℃ , 12 phút; CT21: 140℃ , 8 phút; CT22: 140℃ , 10 phút; CT23: 140℃ , 12 phút;
Kết quả xác định thời gian, nhiệt độ nấu kẹo thích hợp
Từ bảng 3 khảo sát thời gian và nhiệt độ ảnh hưởng đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm ta thấy:
Thời gian ngắn, nhiệt độ thấp làm kẹo có cấu trúc khơng ổn định dễ bị
bết dính
CT15
CT16
CT17
Thời gian dài, nhiệt độ cao dịch kẹo xảy ra phản ứng caramen hóa làm
kẹo có màu nâu
CT18 (8 phút, 130℃ ) và CT21 (8 phút, 140℃ ) có tổng điểm có hệ số
lần lượt là 15,3 và 15,9 đạt chất lượng cảm quan khá
CT18
CT21
CT19
CT22
CT20
CT23
Kẹo cứng nấu ở các thời
gian và nhiệt độ khác nhau
CT18 có cấu trúc kém ổn định hơn có vỏ bị dính hơn CT21 vậy nên lấy
2 công thức CT18 và CT21 đi so sánh độ ẩm dựa theo TCVN
5908:2009 về kẹo để chọn ra sản phẩm phù hợp nhất.
Công thức
CT18
CT21
Độ ẩm (%)
3,48
2,32
Bảng 4: độ ẩm của cơng thức kẹo
Cơng thức CT18 có độ ẩm 3.48% ˃ 3% không đạt yêu cầu của 3% không đạt yêu cầu của
TCVN 5908: 2009 về kẹo nên chọn CT21 làm sản phẩm cuối
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Chỉ tiêu
Hàm lượng
Flavonoid (mg)
8.34 mgCAE/g CK
Độ ẩm
2.32%
Đường tổng số
84.51%
Bảng 5: Thành phần cơ bản
trong một viên kẹo (10g)
Chỉ tiêu vi sinh
vật
Yêu cầu tiêu chuẩn
(TCVN5908:2009)
Kết quả
Kết
luận
Tổng số vi sinh vật
hiếu khí (CFU/g)
Nấm men, nấm
mốc (CFU/g)
E.coli
Khơng lớn hơn 5.10³
Khơng có
Đạt
Khơng lớn hơn 10²
Khơng có
Đạt
Khơng được có
Khơng có
Đạt
Coliforms (CFU/g)
Khơng lớn hơn 10²
Khơng có
Đạt
Bảng 6: Chỉ tiêu vi sinh vật của thành phẩm
Sản phẩm được đánh giá chất lượng cảm quan khá, có cấu trúc cứng,
giịn có màu xanh trong, vị ngọt hậu vị chát nhẹ có hương lá sen nhẹ.
Kẹo thành phẩm
KẾT LUẬN
Dịch lá sen sử dụng trong quy trình sản xuất kẹo là dịch lá sen tươi với tỉ lệ lá
sen/ nước là 1/4, hàm lượng flavonoid đạt 5,20mg CAE/g CK;
Tỉ lệ phối trộn đường (g): mạch nha (g): dịch chiết lá sen (ml) theo tỉ lệ (100:
40: 30) thu được sản phẩm đạt chất lượng cảm quan khá kẹo có cấu trúc cứng
giịn, màu xanh trong, vị ngọt hậu vị chát nhẹ, có mùi thơm nhẹ của lá sen;
Nấu kẹo ở 140℃ trong 8 phút được sản phẩm kẹo đạt cảm quan chất lượng
khá, có độ ẩm 2.32%, cứng giòn, xanh trong, vị ngọt hậu vị chát nhẹ, có mùi
thơm nhẹ của lá sen;
Trong 10g kẹo có hàm lượng flavonoid là 8.34mgCAE/g CK, hàm lượng đường
tổng là 84.50%, kẹo đạt chất lượng về chỉ tiêu vi sinh theo TCVN 5908:2009.
KIẾN NGHỊ
Khảo sát về thời gian bảo quản của sản phẩm, theo dõi các chỉ tiêu lí
hóa, vi sinh vật trong quá trình bảo quản để đưa ra khuyến cáo về thời
hạn sử dụng;
Nghiên cứu về các chất phụ gia thuộc danh mục cho phép có thể kéo dài
thời gian bảo quản cho sản phẩm;
Áp dụng công nghệ, sử dụng các thiết bị hiện đại hơn để kiểm sốt được
tốt thời gian, nhiệt độ trong q trình nấu kẹo, cũng như giảm sự thất
thoát nguyên liệu trong quy trình sản xuất;
Sử dụng thiết bị chân khơng để nấu kẹo.