Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Thông tin trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.13 KB, 10 trang )

I. Tổng quan về hệ thống thông tin trên thị trường chứng khốn:
1. Khái niệm:
Hệ thống thơng tin của TTCK là hệ thống chỉ tiêu, tư liệu liên quan
đến chứng khoán và TTCK, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của
TTCK và tình hình kinh tế, chính trị tại những thời điểm hoặc thời kỳ khác
nhau của từng quốc gia, từng ngành, nhóm ngành… theo phạm vi bao quát
của mỗi loại thơng tin.
2. Vai trị:
Hệ thống thơng tin TTCK giúp cho thị trường vận hành liên tục và
thông suốt, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư, cơ quan
quản lý điều hành và các tổ chức nghiên cứu.
- Đối với người đầu tư: là điều kiện cần để thành cơng trong đầu tư
chứng khốn.
- Đối với người kinh doanh: hệ thống thông tin sẽ là cơ sở để xây
dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển công ty.
- Đối với cơ quan quản lý: hệ thống thông tin là cơ sở để điều hành
và quản lý đảm bảo thị trường công bằng, công khai và hiệu quả, và là cơ
sở để hoàn thiện quy trình, quy chế.
3. Phân loại:
Theo tiêu thức nguồn thơng tin thì hệ thống thơng tin trên TTCK
được phân tổ như sau:
- Thông tin trong nước và quốc tế


- Thông tin của các tổ chức tham gia thị trường: tổ chức niêm yết;
cơng ty chứng khốn; cơ quan quản lý điều hành TTCK.
- Thông tin tư vấn của các tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức xếp hạng
tín nhiệm.
- Thơng tin từ các phương tiện thơng tin đại chúng (báo, truyền hình,
mạng Internet,…).
*Trong khn khổ của bài thuyết trình nhóm chúng em sẽ tập trung


phân tích yêu cầu về thông tin đối với 3 nguồn thông tin chính sau đây
trên TTCK:
- Thơng tin từ tổ chức niêm yết
- Thơng tin từ sàn giao dịch chứng khốn
- Thông tin từ cơ quan quản lý TTCK ( Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán)
II. Yêu cầu về công bố thông tin đối với các nguồn thơng tin trên thị
trường chứng khốn:
1. Thơng tin từ tổ chức niêm yết:
Nội dung thông tin liên quan đến tổ chức phát hành bao gồm các
thông tin trước khi phát hành, sau khi phát hành chứng khốn ra cơng
chúng và sau khi chứng khoán được niêm yết giao dịch trên thị trường
giao dịch tập trung.
Các thông tin bao gồm :
- Thông tin trên bản cáo bạch


- Thông tin định kỳ
- Thông tin bất thường
- Thông tin theo yêu cầu
1.1. Thông tin trên bản cáo bạch:
Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử cơng khai những thơng
tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc
niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
Có thể nói, bản báo cáo bạch là những thông tin ban đầu cần thiết
mà khi phát hành chứng khốn ra cơng chúng, cơng ty phát hành phải cơng
bố cho người mua chứng khốn về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết
của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng khốn...để
trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không.
1.2. Thông tin định kỳ:

Thông tin định kỳ là những thông tin do tổ chức niêm yết công bố
hàng năm, bán niên, hàng quý, hàng tháng…theo quy định của cơ quan
quản lý. Các thông tin này bao gồm:
- Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu
cho việc đánh giá kết quả hoạt động, đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Với các nhà đầu tư đang cân nhắc đưa vốn vào đầu tư cho doanh
nghiệp,báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình
hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt


động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và
đưa ra quyết định phù hợp.
- Báo cáo thường niên
Thông tin về Báo cáo thường niên phải được công bố trên các ấn
phẩm, trang thông tin điện tử, phương tiện công bố thông tin của
UBCKNN, SGDCK . Báo cáo thường niên phải có ý kiến của các tổ chức
kiểm toán độc lập được UBCK chấp thuận.
- Báo cáo tình hình quản trị cơng ty
Định kỳ sáu (06) tháng và năm công ty phải công bố thơng tin về
tình hình quản trị cơng ty trên trang thông tin điện tử và trên các phương
tiện công bố thông tin, đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK .
1.3. Thông tin bất thường:
Là những thông tin được tổ chức niêm yết công bố sau khi xảy ra
các sự kiện quan trọng làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích
của người đầu tư như.
- Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc được phép
hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
- Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh

- Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của
cơng ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua;
- Thơng tin về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, phát hành cổ phiếu
thưởng; về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tách, gộp cổ
phiếu...


1.4. Thông tin theo yêu cầu
Đây là những thông tin mà khi UBCK hoặc SGDCK u cầu thì
cơng ty cần phải cơng bố do có những dấu hiệu bất thường hoặc tin đồn
trên thị trường có tác động đến thị trường chứng khốn. Thơng tin bất
thường phải được cơng bố trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu
cầu của UBCKNN.
2. Thông tin từ sàn giao dịch chứng khốn
Một sàn giao dịch chứng khốn là một cơng ty hay tổ chức đa bên
cung cấp điều kiện và phương tiện giúp cho những nhà mơi giới chứng
khốn hoặc người chơi dễ dàng hơn trong việc mua bán cổ phần và các
loại chứng khốn khác.
Các thơng tin u cầu phải cơng bố đối với SGDCK bao gồm:
2.1.Thơng tin về tình hình thị trường:
Thơng tin giao dịch của 10 cổ phiếu hàng đầu; giao động giá cổ
phiếu hàng ngày; cổ phiếu đạt mức giá trần, giá sàn….
2.2. Thông tin về diễn biến của thị trường:
- Thông tin về giao dịch trên thị trường ( giá mở cửa, đóng cửa; giá
cao nhất và thấp nhất trong ngày giao dịch; khối lượng giao dịch; giá trị
giao dịch; giá giao dịch lô lớn; giao dịch mua bán lại cổ phiếu của công ty
niêm yết)
- Thông tin về lệnh giao dịch( giá chào mua, chào bán tốt nhất; quy
mô đặt lệnh; số lượng lệnh mua, hoặc bán)



- Thông tin về chỉ số giá( chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp; bình quân giá
cổ phiếu; chỉ số giá trái phiếu)
2.3. Thơng tin về tình hình của các tổ chức niêm yết:
- Thông tin về niêm yết/đăng ký giao dịch lần đầu;
- Thông tin về thay đổi và huỷ niêm yết/đăng ký giao dịch;
- Thông tin về niêm yết/đăng ký giao dịch lại;
- Thông tin về xử phạt đối với tổ chức niêm yết/đăng ký giao dịch;
- Các thông tin khác mà SGDCK thấy cần thiết.
- Các thông tin định kỳ, bất thường
2.4. Thông tin về các nhà đầu tư:
Giao dịch lơ lớn; giao dịch thâu tóm cơng ty, giao dịch đấu thầu mua
cổ phiếu….
2.5.Thông tin về hoạt động các cơng ty chứng khốn thành viên:
- Thơng tin về kết nạp thành viên;
- Thông tin về xử phạt thành viên, đại diện giao dịch (nếu có);
- Thơng tin về chấm dứt tư cách thành viên;
3. Thông tin từ cơ quan quản lý chứng khốn:
3.1. Thơng tin từ
Các thơng tin yêu cầu phải công bố đối với UBCKNN bao gồm:
- Văn bản pháp luật về CK:


- Cơ sở dữ liệu (tên công ty, website, vốn điều lệ) của các công ty
tham gia TTCK
- Công bố thơng tin về hoạt động liên quan đến chứng khốn của các
công ty tham gia TTCK ( công ty niêm yết tại HNX, HOSE; công ty đại
chúng; công ty quản lý quỹ;…).
- Hoạt động phát hành chứng khốn ra cơng chúng/ riêng lẻ của các
tổ chức niêm yết.

- Thông tin thị trường trên SGDCK Hà Nội (HNX) và SGDCK
TP.Hồ Chí Minh (HOSE) về tổng hợp kết quả giao dịch trong từng ngày
tại mỗi sàn.
3.2. Thông tin từ Sở GDCK
Căn cứ Luật Chứng khốn 2010 và Thơng tư 52/2012/TT-BTC
hướng dẫn về cơng bố thơng tin trên TTCK, Sở GDCK ngồi việc phải
cơng bố các thơng tin về tình hình, diễn biến của TTCK; thông tin về các
tổ chức niêm yết; các nhà đầu tư; hoạt động của các công ty CK thành
viên;…như đã trình bày chi tiết tại mục 1 ( u cầu về thơng tin đối với
sàn GDCK) thì với tư cách là cơ quan quản lý và vận hành TTCK,
SGDCK cịn phải cơng bố các thơng tin về giám sát hoạt động của TTCK.
Các thông tin yêu cầu phải công bố này bao gồm:
- Hệ thống các văn bản, chính sách ban hành mới, thay đổi, bổ sung,
hủy bỏ,…, các hướng dẫn, thông báo của UBCKNN, SGDCK về quản lý,
giám sát thị trường theo quy định của UBCKNN, SGDCK.
- Thơng tin về tạm ngừng, đình chỉ giao dịch hoặc cho phép giao
dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết.


- Thông tin về việc vi phạm quy định công bố thông tin của tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch, cơng ty chứng khốn thành viên, cơng ty
quản lý quỹ, công ty đầu tư CK đại chúng.
- Thông tin về chứng khốn bị cảnh báo/ kiểm sốt hoặc khơng cịn
bị cảnh báo/ kiểm sốt.
- Cơng bố ngày giao dịch không được hưởng cổ tức, lãi và các quyền
kèm theo.
- Hủy bỏ niêm yết hoặc cho niêm yết lại.
- Đình chỉ thành viên hoặc cho phép thành viên hoạt động trở lại.
GDCK phải công bố thông tin ngay sau khi xảy ra sự kiện hoặc sau
khi nhận được báo cáo, thông báo, hồ sơ công bố thông tin đầy đủ và hợp

lệ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, cơng ty chứng khốn thành
viên, cơng ty quản lý quỹ, cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng.
SGDCK định kỳ hàng quý phải lập báo cáo tổng hợp về việc chấp
hành các quy định pháp luật về công bố thông tin của tổ chức niêm yết,
đăng ký giao dịch, cơng ty chứng khốn thành viên, cơng ty quản lý quỹ,
cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng, các đối tượng khác gửi UBCKNN.
III. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Thị trường chứng khoán là một thị trường đặc biệt nhạy cảm về
thơng tin. Vì thế, địi hỏi tính minh bạch cao trên các thơng tin được cơng
bố, nếu thơng tin khơng xác thực có thể dẫn tới quyết định đầu tư sai lầm,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm nguyên
tắc công bằng trên TTCK.


TTCK Việt Nam cũng như bất kỳ TTCK còn non trẻ nào trên thế
giới đều xảy ra hiện tượng thông tin bất cân xứng và thiếu minh bạch. Đó
là:
Thứ nhất, nhiều cơng ty coi nhẹ việc CBTT,các doanh nghiệp đó
thường khơng có chiến lược cụ thể, dài hạn cho việc công bố thông tin.
Nhiều khi việc công bố đơn thuần nhằm mục đích đối phó với quy
định pháp luật. Vì vậy mà tình trạng doanh nghiệp lờ đi việc CBTT hay
chậm cơng bố các thơng tin định kì và thơng tin bất thường xảy ra “như
cơm bữa” đối với các DN Việt Nam.
Thứ hai, chất lượng thông tin công bố của các DN là 1 điều rất
đáng quan tâm, lưu ý.
Trong việc công bố Báo cáo thường niên hàng năm, báo cáo tài
chính quý, DN thường chỉ bị xử phạt khi chậm cơng bố báo cáo cịn chất
lượng báo cáo thế nào thường dễ dàng được chấp nhận.
Thứ ba, thông tin về tình hình thị trường trên sàn giao dịch chứng

khoán phần nhiều mới chỉ dừng lại ở việc nêu thơng tin, thiếu sự tổng
hợp và phân tích sâu sắc, đặc biệt là sự phân tích mang tính thời kì và
phân tích cụ thể đến từng mã chứng khốn.
Thứ tư, chưa có sự phân tách rõ ràng về việc cơng bố thơng tin
giữa cơng ty niêm yết chứng khốn, sàn giao dịch chứng khoán và cơ
quan quản lý chứng khoán.
Thứ năm, vấn đề chịu trách nhiệm về tính chính xác của thơng tin
được cơng bố vẫn cịn tồn tại bất cập
Thứ sáu, vẫn cịn hiện tượng rị rỉ thơng tin trước khi công bố


Đối với một thị trường mà thơng tin có nghĩa là tiền như thị trường
chứng khốn thì vấn đề bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng, song ở
Việt Nam công tác bảo mật này chưa được thực hiện tốt.
Rị rỉ thơng tin có thể từ nhiều nguồn, từ tổ chức niêm yết chứng
khốn, từ các cơng ty chứng khốn, từ SGDCK,cơ quan quản lý chứng
khốn…do cơng tác kiểm soát nội bộ chưa tốt.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra xu hướng bầy đàn
trong đầu tư chứng khốn của Việt Nam vì có suy diễn rằng việc mua bán
hàng loạt cổ phiếu của một nhóm nhà đầu tư nào đó là do có thơng tin biết
trước.



×