Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn tốt nghiệp giới thiệu và ứng dụng trong đời sống của ổn áp DC (sinh viên Nguyễn Văn Đức)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.78 KB, 66 trang )

Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
Chương I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ỔN ÁP DC
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ỔN ÁP
- Chức năng của mọi ổn áp DC và biến đổi điện áp vào DC ( một chiều)
thành điện áp ra DC xác đònh , ổn đònh và duy trì điện áp đó không đổi trên
một tầm rộng của các điều kiện điện áp vào và dòng tải. Để thực hiện việc
này, một ổn áp thường gồm có.
1. “Phần tử chuẩn” để cung cấp một mức điện áp ra ổn đònh biết trước
(V
REF
).
2. “Phần tử lấy mẫu” để lấy mẫu điện áp ra.
3. “Phần tử khuếch đại sai biệt” để so sánh mẫu điện áp chuẩn và tạo ra
tín hiệu sai biệt.
4. “Phần tử điều khiển” để biến đổi điện áp ra thành điện áp ra mong
muốn khi điều kiện tải thay đổi và được điều khiển bằng tín hiệu sai
biệt.
- Mặc dù mạch thật sự có sự thay đổi, nhưng có 3 kiểu ổn áp cơ bản là: Ổn
áp nối tiếp, song song (shunt) và xung (còn gọi là giao hoán hay ngắn đoạn).
Nhưng 4 thành cơ bản ở điều có ở cả 3 kiểu ổn áp đó.
Hình 1.1 Sơ đồ khối của một nguồn ổn áp cơ bản
II.CÁC THÀNH PHẦN CỦA ỔN ÁP
1.Phần tử chuẩn.
-Phần tử chuẩn là nền tản của tất cả các ổn áp và điện áp ra được điều
khiển trực tiếp bằng điện áp chuẩn V
REF
. Những biến đổi của điện áp chuẩn
Trang 1
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
qua khuếch đại sai biệt sẽ làm cho điện áp ra thay đổi theo. Để có được sự ổn


đònh như yêu cầu, phần tử chuẩn phải ổn đònh, đối với mọi biến đổi của điện
áp nguồn và các nhiệt độ tiếp xúc có nhiều kỹ thuật phổ biến có thể dùng giải
quyết các bài toán thiết kế dùng IC ổn áp.
2.Phần tử lấy mẫu.
-Phần tử lấy mẫu giám sát điện áp ra và đổi nó thành một mức điện áp
bằng điện áp chuẩn khi điện áp ra đúng. Khi nó có sự thay đổi điện áp làm
cho điện áp cho điện áp hồi tiếp lớn hơn hay nhỏ hơn điện áp chuẩn. Hiệu số
điện áp của điện áp chuẩn và điện áp lấy mẫu dùng để điều khiển ổn áp làm
cho nó có đáp ứng thích hợp và đúng với yêu cầu.
3.Khuếch đại sai biệt.
-Khuếch đại sai biệt của ổn áp dùng để so sánh điện áp hồi tiếp với
điện áp chuẩn. Nó cũng khuếch đại mức sai biệt để lái mạch điều khiển để
đưa điện áp ra về mức đặt trước.
4. Phần tử điều khiển.
a.Nối tiếp:
Vo=Vs -IL.Rs
b. Song song:
Vo =VI-(IL+Is).Rs
c. Xung:
Vo =Vs
Toff+Ton
Ton
Cấu hình của phần tử điều khiển
• Tất cả các phần tử đã giới thiệu ở trên hầu như không đổi đối với các
mạch ổn áp. Trái lại thì phần tử điều khiển thay đổi theo ổn áp sẽ thiết kế.
Trang 2
Vs
Vo
Rs
R

Is
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Người ta dựa vào phần tử này để phân loại ổn áp nối tiếp, song song hay
ổn áp xung(switching).
II.PHÂN LOẠI ỔN ÁP.
1. Ổn áp nối tiếp
• Ổn áp nối tiếp có tên là “nối tiếp” là dựa vào phần tử điều khiển, ở ổn
áp này phần tử điều khiển mắc nối tiếp với tải. Phần tử điều khiển thường là
một transistor và nó có chức năng như một điện trở thay đổi được(Rs). Tích số
của Rs và dòng tải IL làm cho sai biệt điện áp vào ra(Vi-Vo) thay đổi và điện
áp này bổ chính cho điện áp vào và dòng tải thay đổi.
• Ổn áp nối tiếp cơ bản được minh họa như hình vẽ sau:
Vo =Vref(1+R1/R2)
Với :Vref là điện áp chuẩn
• Bất lợi cơ bản của ổn áp nối tiếp là: Công suất tiêu thụ của nó phụ
thuộc vào dòng tải và sai biệt điện áp vào ra. Công suất tiêu thụ sẽ trở nên
đáng kể khi dòng tải tăng hay hiệu số điện áp vào ra tăng.
2. Ổn áp song song.
• Ổn áp song song dùng linh kiện tích cực mắc song song với tải và điều
khiển dòng diện qua nó để bù các biến động của các điện áp vào hay các
điều kiện tải thay đổi.
• Ổn áp song song cơ bản dược minh họa như hình vẽ sau:
Trang 3
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
Với -V
ref
: điện áp chuẩn
-IL: dòng tải
-I
shunt

: dòng qua phần tử điều khiển
-Khi dòng IL tăng, Ishunt giảm để điều chỉnh sụt áp qua Rs. Theo cách
này thì Vo giữ không đổi.
-Vo=VI-Is.Rs
-Với Is=IL+Ishunt
-Vo=VI-Rs(IL+Ishunt)
 Rshunt: biểu diễn điện trở tương đương của phần tử điều khiển.
*Ưu nhược điểm:
-Mặc dù ổn áp này thông thường ít hữu hiệu hơn ổn áp nối tiếp hay ổn áp
xung, nhưng đối với một số ứng dụng nó lại có lợi. Ổn áp song song ít nhạy
với những biến đổi tức thời của điện áp vào, nó không phản ánh những biến
đổi nhất thời của dòng tải trở về nguồn.
3.Các vi mạch ổn áp DC tuyến tính.
-Các vi mạch ổn áp DC tuyến tính được sử dụng rất rộng rải do những ưu
điểm của nó như :Tích hợp toàn bộ linh kiện trong một vỏ kích thước bé,
không cần sử dụng hoặc chỉ sử dụng thêm một vài linh kiện ngoài để tạo
mạch hoàn chỉnh, mạch bảo vệ quá dòng, quá nhiệt có sẳn bên trong vi mạch
… Một trong những lọai vi mạch ổn áp DC tuyến tính thông dụng là họ vi
mạch 78xx ( ổn áp dương) và ổn áp 79xx(ổn áp âm) có ba chân. Tùy theo
hình dạng vỏ, các vi mạch ổn áp ba chân có thể cung cấp dòng từ 100mA đến
1A và cho điện áp ra cố đònh ở nhiều giá trò khác nhau tương ứng với mã số:
-Dạng mạch điện dùng vi mạch ổn áp ba chân.
-Trong đó Ci được thêm vào khi vi mạch đặt xa nguồn chỉnh lưu và lọc
để ổn đònh điện áp ngõ vào; Co để lọc nhiễu cao tần.
-Tuy nhiên để vi mạch hoạt động tốt thì điện áp ngõ vào tối thiểu phải cao
hơn điện áp ngõ ra 2V. Đây là một giới hạn của vi mạch ổn áp tuyến tính
Trang 4
78XX
(79XX)
VI

V
o
CoCi
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
4.Nguồn ổn áp xung
-Sơ đồ minh họa nguyên lý họat động của nguồn ổn áp xung.
-Khi công tắc hở, năng lượng tích trữ ban đầu trong mạch lọc được cấp
cho tải.Khi điện áp trên tải giảm dần đến lúc ngõ ra mạch so sáng đổi trạng
thái, công tắc đóng lại. Dòng điện từ nguồn vào Vs cung cấp năng lượng cho
tải và tích trữ trong mạch lọc. Do đó VL tăng, làm ngõ ra mạch so sánh đảo
trạng thái để mở công tắc. Tương tự khi dòng tải tăng, mạch so sánh sẽ điều
khiển công tắc trong thời gian lâu hơn so với thới gian mở công tắc để duy trì
điện áp ra ổn đònh; ngược lại, thời gian công tắc mở sẽ lâu hơn thời gian đóng
khi dòng tải bé.
-Phần tử điều khiển (transistor) nối tiếp lái dòng trong nguồn ổn áp
xung hoạt động ở chế độ đóng ngắt nên công suất tiêu tán rất bé so với
transistor lái dòng ở nguồn ổn áp tuyến tính phải dẫõn điện liên tục, nhất là khi
điện áp vào lớn hơn điện áp ra. Do đó hiệu suất của nguồn ổn áp xung
(khoảng 85%) cao hơn hiệu suất của nguồn ổn áp tuyến tính. Việc chon
transistor lái dòng và tỏa nhiệt cho nó đối với nguồn ổn áp xung sẽ đơn giản
hơn nhiều so với nguồn ổn áp tuyến tính, với cùng mức công suất ra tải
-Trong thực tế, công tắc transistor được điều khiển bằng một nguồn dao
động tần số cố đònh, có chu kỳ nhiệm vụ D=
T
Ton
được điều biến bởi điện áp
ngõ ra mạch so sánh. Tần số đóng mở cố đònh của công tắc transistor cho
phép tối ưu hóa các thành phần lọc, giảm được độ gợn sóng ngõ ra. Tần số
dao động có thể từ vài Khz đến vài chục Khz, tùy theo đáp ứng của transistor
lái.

-Ngày nay, ta có những loại MOS và BJT công suất lớn có đáp ứng cao
hơn 500Khz, nên có thể tăng tần số dao đông cao hơn để giảm được kích
thước mạch lọc ngõ ra.
Trang 5
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Sơ đồ khối minh họa của một nguồn ổn áp xung điều khiển bằng tần
số cố đònh.
-Khối so sánh va økhuếch điện áp sai lệch thực hiện việc so sánh điện
áp ra Vo với điện áp chuẩn Vref tạo ra tín hiệu Ve. Tín hiệu này cùng với
điện áp hình răng cưa Vosc do bộ tạo sóng tạo ra (có fo=1/T) được so sánh với
nhau trong khối điều khiển độ rộng xung tạo ra chuổi Ve dùng để điều khiển
sự đóng mở của khóa transistor.
-Khi Vosc >Ve, tín hiệu ở mức cao(Ton).
-Khi Vosc<Ve, tín hiệu ở mức thấp(Toff).
T=Ton+Toff
T: chu kỳ đóng ngắt
Ton: thời gian đóng
Toff: thời gian ngắt.
-Như vậy khi điện áp Vo có khuynh hướng tăng hoặc dòng tải bé, điện
áp Ve tăng, thì Ton giảm. Do đó, khóa transistor sẽ tắt trong thời gian dài hơn,
khiến Vo giảm xuống.
Trang 6
Ve
Ton
T
Vosc
Vc
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Khi Vo giảm hoặc dòng tải tăng, Ve giảm thì Ton tăng.
 Kết luận: Từ những ưu điểm đã phân tích ở trên của ổn áp xung, nên

ta chọn kiểu ổn áp xung để thiết kế mạch ổn áp 5V/10A; -15V/3A;+15V/3A
với mục đích là sẽ lợi dụng được những ưu điểm đó.
Trang 7
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
Chương II:
NGUỒN ỔN ÁP XUNG
1. LINH KIỆN ĐÓNG NGẮT
-Ổn áp xung thường được sử dụng hai linh kiện bán dẫn đóng ngắt
thông thường như: thyristor (SCR), transistro công suất hay transistor trường.
1. Đóng ngắt bằng SCR
-Sự bất lơò khi dùng linh kiện đóng mở bằng SCR là chúng ta điều
khiển cả hai quá trình kích khởi và ngắt của SCR. Vì vậy làm phức tạp thêm
trong quá trình điều khiển và hạn chế việc nâng cao tần số.
-Theo nguyên lý SCR sẽ tự duy trì trạng thái dẫn điện sau khi được
kích. Muốn SCR đang ở trạng thái dẫn chuyển sang trạng thái tắt thì phải cho
IG=0 và điện thế VAK=0v. để SCR có thể tắt được thì thời gian VAK=0 đủ dài.
Vậy phải có thêm thời gian tắt SCR.
-Để SCR dẫn điện trong trường hợp điện thế VAK thấp thì phải có dòng
điện kích cực G của SCR. Dòng IG min là trò số dòng kích nhỏ nhất đủ để điều
khiển SCR dẫn và IG min có trò số lớn hay nhỏ tùy thuộc công suất của SCR.
Nếu SCR càng lớn thì IG min càng lớn.
-Với:
-t
off
=t
It = 0
+t
off SCR
-t
It

=0: thời gian dòng giảm xuống 0
-t
off SCR
: thời gian tắt SCR.
-t
off
: thời gian từ lúc tác động đến SCR tắt
*Các phương pháp ngắt:
a. Ngắt nguồn điện áp VAK ra khỏi SCR (cách này thường không được sử
dụngvì phải tốn hao năng lượng ngắt, tốc độ làm việc chậm)
b. Giảm dòng qua SCR xuống dưới giá trò dòng duy trì IH (phương pháp
đảo lưu ép)
c. Đảo cực tính điện áp cấp cho AK.
II. ĐÓNG NGẮT BẰNG TRANSISTOR.
-Có nhiều lọai BJT trên thò trường từ những BJT Ge,Si, đến BJT
darlington rất tốt, chúng thường làm một số công việc nhất đònh
Trang 8
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Khi chọn lựa chúng ta phải chú ý đến chế độ họat động của chúng như:
Đòên áp cao, tần số giao hoán cao, dòng điện cao. Ngoài ra còn phải chú ý về
giá thành của chúng.
-Để đóng ngắt các mạch điện tử người ta dùng các khóa điện tử. Các khóa
này có hai trạng thái phân biệt.
-Trạng thái đóng (trạng thái dẫn bão hòa)
-Trạng thái ngắt (trạng thái tắt).
Việc chuyển đổi trạng thái này sang trạng thái kia là do tác động của hai
tín hiệu điều khiển ở ngõ vào, đồng thời quá trình chuyển trạng thái được thực
hiện vơí một tần số nhất đònh.
-Đặc tính làm việc của transistor ở chế độ đóng ngắt.
Miền bão hòa I, miền cắt II.

-Để đảm bảo cho BJT nằm ở trạng thái tắt thì VBE<Vγ
-Vγ: điện áp mở
Trang 9
V
BE
I
B
0
V
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Ic=ICBO có giá trò rất bé
-IE =0 tại điểm B
-Tại điểm B điện ápUCE=0 nên công suất tiêu hao P=Ic.UCE cũng rất
nhỏ.Tại A Ic=0 nên Pc công suất bé.
-Khi diểm làm việc di chuyển từ A điến B và ngược lại,trên đường
tải,trong vùng tích cực III,tất nhiên cũng tiêu hao công suất.song thời gian
chuyển dich rất ngắn .
*Điều kiện để transistor tiến sâu vào trạng thái bão hòa
β.IB > Ic
*Xung nhọn tức thời Ibtrong khoảng thời gian đóng ngắt cần kéo dài từ
2% đến 3% thời gian dẫn.
-Khi chọn transistor làm việc ở tầng công suất khóa đóng mở, ta chú ý
các đặc tính sau :Điện áp ngược 100 đến 1500V ,dòng điện thuận ,thời gian
chuyển mạch. (tần số chuyển mạch).
-Khóa đóng mở có thể dùng mạch ghép 2 transistor như mạch ghép
Dalington hay transistor MOS.
*Kết luận:
-Bộ nguồn switching dùng tansistor công suất tần số cao làm phần tử
đóng ngắt người ta hay dùng nhất.Bởi vì nó dễ tìm trên thò trường ,đáp ứng tần
số cao , giá thành không cao.Vậy trong phần thiết kế ta chọn linh kiện đóng

ngắt bằng transistor .
Trang 10
Transistor
Transistor
Xung nhọn I
I
Dòng đỉnh ngược I
Bmin
B
B
ngắt
dẫn
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
-Như đã khảo sát ở trên ,ổn áp xung dùng phần tử điều chỉnh điện áp
ra, nên trong lúc điều chỉnh linh kiện sẽ dẫn bão hòa hay tắt dòng và áp qua
nó phụ thuộc tải .
-Như vậy chúng ta chỉ có thể điều khiển 2 thông số đó là tần số và độ
rộng xung .
-Thay đổi độ rộng xung, tần số cố đònh.
-Thay đổi tần số, độ rộng xung cố đònh.
-Thay đổi cả tần số và độ rộng xung.
1.Bộ ổn áp switching thay đổi độ rộng xung, tần số cố đònh.
(Phần này đã được giới thiệu ở chương I ,mục III.4.)
2.Bộ ổn áp switching có độ rộng xung không đổi, tần số xung thay
đổi.
-Thay đổi tần số này tùy theo điện áp nguồn và dòng điện qua tải, để
giảm bớt những tổn thất qua transistor và trong biến áp thì tần số này không
được dưới vài Khz.Mạch điện này đơn giản nhưng khó lọc dược các gợn sóng
đầu ra. Vì vậy trong thực tế ít dùng.



Trong đó :
-VC0:dao động được điều khiển bằng điện áp
-Đơn ổn:Khi có xung điều khiể mạch đơn ổn cho ra một xung có độ
rộng xung cố đònh rồi trở về trạng thái ban đầu.
-Tần số xung của mạch đơn ổn được thay đổi do xung kích từ VCO.
Thời gian dẫn của transistor được xác đònh bằng thời hằng của mạch đơn ổn
và được giữ cố đònh.đây là loại mạch cho phép điều chỉnh độc lập tần số xung
đối với độ rộng xung.
Trang 11
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
3.Bộ ổn áp switching thay đổi cả tần số và độ rộng xung.
-Đây là bộ ổn áp tự kích ,trên nguyên tắc tự dao động các điều kiện tác
động vào cả tần số và độ rộng xung của mạch.

Giải thích :Bộ khuếch đại sai lệch chính là mạch so sánh điện áp ra
(qua điện trở R3) với điện áp chuẩn . Khi điện áp ra của bộ ổn áp giảm, mạch
so sánh sẽ mở transistor (transistor dẫn) và khi điện áp ra tăng bộ khuếch đại
so sánh sẽ ngắt transistor giao hoán. Do tác động của vòng hồi tiếp sẽ điều
chỉnh sự biến thiên hai thông số này để ổn đònh điện áp ra.
*Tổng quát bộ ổn áp switching tạo ra sự thay đổi bề rộng xung tương
ứng với sự thay đổi điện áp vào chưa điều chỉnh.
*Nhận xét: Nếu ta yêu cầu chất lượng cao và tần số ổn đònh tránh cho
những linh kiện ở bộ lọc phải lớn (vì tần số danh đònh tắt mở phải lớn hơn
nhiều lần tần số lưới mà ở đây là tần số biến thiên không biết trước được)
*Kết luận:
Qua việc khảo sát các phương pháp điều chỉnh trên và với các ưu
khuyết điểm của nó. Ta chọn phương pháp điều rộng xung, giữ tần số cố đònh
để dễ chọn linh kiện đáp ứng yêu cầu tần số.

B. ĐỔI ĐIỆN MỘT CHIỀU RA ĐIỆN MỘT CHIỀU (Converters)
-Trong nhiều trường hợp phụ tải cần điện một chiều từ nguồn điện
một chiều, một điện áp hay dòng hiệu suất thiết bò là một điều phải quan
tâm.
-Thiết bò đổi điện một chiều ra điện một chiều được lắp ráp, theo
nhiều sơ đồ rất đa dạng. Nhưng ta chỉ đề cập đến một số sơ đồ cơ bản: Buck,
Boost, Buck - Boost.
Trang 12
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
Và các dạng khác như: Flyback, Forward, Push - Pull (đẩy kéo)
Half- Bridge (nửa cầu), Cầu (Full - Bridge)
I. SƠ ĐỒ BUCK.
* Sơ đồ Buck
- DCK : Transistor ngắt dẫn làm việc điều chế độ rộng xung
( điều chế xung )
Control circuit : khối điều khiển transistor.
- L : cuộn cảm kháng tích lũy điện năng.
- C : Tụ điện tích lũy điện năng
- D
sb
: Diode san bằng dòng, giúp cho dòng điện qua L liên tục khi
dòng điện cung cấp qua transistor ĐCX không liên tục.
- V
s
: Nguồn điện một chiều ở ngõ vào.Nguồn này có thể là một bộ
chỉnh lưu, do đó cần có tụ điện Cv vừa để lọc vừa để tiếp nhận năng lượng từ
phụ tải trả về. Vì bộ chỉnh lưu không nhận được dòng trả về.
- Mạch này sẽ được nối ngay sau biến áp nguồn. Từ sơ đồ ta có thể
thấy rằng mạch này khá đơn giản.
- Khi transistor dẫn, nguồn điện sẽ chảy một cách trực tiếp đến đầu

ra. Điện áp này cũng phải qua cuộn dây . Khi transistor ngắt, dòng đã lưu trữ
trong cuộn làm cho diode phân cực thuận và cho phép dòng trở về tải.
- Mỗi chu kỳ làm việc gồm 2 giai đoạn :
* Giai đoạn 1: D < t < Dt
Trang 13
L
V o
C
R
V s
i
+
+
-
-
.
.
V o
C v
C
R
i
D s b
V o
L
1
T = T o n + T o f f
D C X
V s
C o n t r o l

c i r c u i t
i
D C X
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
D : Hệ số chu kỳ hay tỉ số thời gian dẫn ( duty cycle) trên thời gian
làm việc T =
f
1
là chu kỳ đóng ngắt, f là tần số đóng ngắt thường vào khoảng
10KHz ÷ 100KHz. D
sb
phân cực nghòch, không dẫn.
-Điện áp ở L là : V
L
= V
s
- V
o

V
L
= V
s
- V
o
=
dt
di
L
L

- Vậy i
L
biến thiên tuyến tính theo thời gian này lượng tích lũy vào R,C
cung cấp cho phụ tải.
i
L
=
+

t
L
VoV
S
.
I
Lmin
-I
L
tăng từ I
Lmin
đến I
Lmax
trong thời gian αT
i
L
=
L
V-V
OS
t + I

Lmin
= i
DCX

I
max
- I
Lmin
= -DT (2-1)
 Giai đoạn 2: DT < t < T
Trang 14
D s b

.
.
-
-
+
+
V s
R
C
V o
L
D s b
i
D C X
L
DT T
0

t
V - V
D
i
i
t
t
T
DT
TDT
S
0
l
CX
Dsb
i = i
1 Dsb
i = i
Dsb
1
L
i
V
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-DCX ngưng dẫn, nhờ có D
sb
nên i
L
vẫn liên tục vì D
sb

dẫn :
V
L
= -V
o
= L
-i
L
giảm từ I
Lmax
 I
Lmin
trong thời gian :
T - DT = ( 1 - D ) T theo hàm số
I
L
= -
L
Vo
( t - DT ) + I
Lmax
= i
DSb
I
Lmin
- I
Lmax
= ∆I
L
= - ( 1 - D ) T ( 2 - 2 )

-Đại lượng tăng dòng bằng đại lượng giảm dòng :
Cộng (2-1) và (2-2) => V
0
= D.Vs với D =
T
Ton

T
T
on
Ta có : I
o
=
R
VII
LL 0minmax
2
=
+
( 2-3 )
Vậy : I
Lmax
= DV
s











Lf
D
R 2
)1(1
với f =
T
1
I
Lmin
= DV
s











Lf
D
R 2
)1(1

-Điều kiện để có dòng liên tục là I
Lmin
= 0
Vậy : L = (1-D )
f
R
2
-Điện áp gợn sóng ∆V
r
được tính như sau :
-Trong nửa chu kỳ C được nạp thêm điện lượng :
∆Q =
222
1
minmax
T
x
II
LL







(2- 4 )
Trang 15
0
t

0
U
DT
DT/2
T
U
t
(I + I )/2
Lmax
Lmin
V
0
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Cũng trong nửa chu kỳ tụ điện C phóng ra cùng 1 điện lượng.
Vậy : ∆V
o
= ∆V
c
=
( )







T
C
II

LL
.
8
minmax
-Thay T =
f
1
và ( I
Lmax
-I
Lmin
) = ( 1 - D ).T
∆V
o
=
( )
2
0
2
0
.8
)1(
8
1
fLC
DV
C
TD
L
V


=

-Hoặc : ∆V
0
=
2
.8
)1(.
fLC
DDV
v

( 2-5 )
-Dòng gợn sóng : ∆i
L
=
f
L
V
0
( 1 - D ) (2-6)
* Chỉ tiêu các linh kiện :
- Transistor DCX :
-V
DCXmax
= V
s
-I
DCXmax

=
Lf
VDDI
s
2
)1(
0
−+
- Diode D
sb
:
V
Dsbmax
= V
s
I
Dsbmax
=
Lf
VDDI
s
2
)1(
0
−+
I
Dbstrung bình
= (1-D).I
0
(2- 7)

2. SƠ ĐỒ BOOST
-Các chỉ tiêu linh kiện tích lũy điện năng là L và C, đóng ngắt điện là
transistor DCX, D không cho dòng từ C phóng về nguồn Vs

. Mỗi chu kỳ làm
việc gồm 2 giai đoạn :
Trang 16
i
V o
C o n t r o l
c i r c u i t
i
D C X
-
+
R
C
V o+
-
L
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ Boost
* Giai đoạn 1 : O < t < DT
- DCX dẫn, D phân cực nghòch nên không dẫn V
L
= V
v
= L
dt

d
iL
; điện
năng tích lũy vào L, C vẫn cấp điện cho tải.
-
*Giai đoạn 2.
-DCX ngưng dẫn, i
L
vẫn liên tục do D dẫn vào phụ tải, L phóng điện
vào tải.
V
L
= V
s
- V
o
; V
o
> V
s
i
L
=

I
D
=
L
VV
OS


(T - DT ) + I
Lmax
(2-8)
-i
L
giảm từ I
Lmax
 I
Lmin
I
Lmin
- I
Lmax
= ( T - DT )
Trang 17
.
L
.

-
-
+
+
V s
R
C
V o
DCX
D

DT
DT
C
i
S
DT
DCX
DCX
i
i
L
i
=
=
i
i
DCX
DCX
i
L
Lmax
2
S
T
T
T
T
t
t
Lmin

I
t
t
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Nên ta có : V
0
=
D
V
s
−1
với O<D<1 (2-9)
-Trong thực tế V
r
không lớn hơn 5V
v
-Công suất vào =
2
1
[ I
max
+ I
Lmin
] V
s
-Công suất ra :
R
V
o
2

-Cân bằng công suất vào với công suất ra :
Ta có :
2
1
[ I
Lmax
+ I
Lmin
] V
S
=
R
V
2
0
(2-10)
-Từ (2-9) và (2-10) :
Ta có : I
Lmmax
+ I
Lmin
=
22
)1(
2
DR
V
S

(2 - 11)

-Từ (2-8) và (2-11) ta có : I
Lmin
=
2
)1( DR
V
V

-
Lf
DV
S
2
.
( f =
T
1
)
I
Lmax
=
2
)1( DR
V
V

+
Lf
DV
S

2
.
-Điều kiện dòng liên tục :
I
Lmin
=
2
)1( DR
V
S

-
Lf
DV
S
2
.
= 0
L =
2
)1(.
2
DD
f
R

-Để tính được điện áp gợn sóng ∆V
0
hay dòng điện tại tụ lọc C
-Điện lượng nạp thêm vào tụ điện C là ∆I

r
bằng điện lượng phóng ra
nuôi phụ tải, coi dòng gợn sóng tại phụ tải ∆I
r
không đáng kể so với ∆i
L
Vậy : ∆V
0
= ∆V
C
=
C
Q∆
∆Q = I
o
.DT
∆Q =
Rf
DV
DT
R
V
o
=.
0
( 2-12 )
Với D : hệ số chu kỳ , D =
T
T
ON

f = 1/T : Tần số đóng ngắt
Trang 18
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
Vậy : ∆V
0
=
D
RfC
V
C
Rf
DV
o
o
.=
* Chỉ tiêu các linh kiện :
- Transitor DCX : V
DCXmax
= V
S
+ V
o
I
DCXmax
=
Lf
DV
D
Io
S

21
+

- Diode D : V
Dmax
= V
S
+ V
o
I
Dmax
=
Lf
DV
D
Io
S
21
+

( 2 -13)
-I
D trung bình
= I
o
( 2 -14 )
III. ỔN ÁP BUCK - BOOST
-Ổn áp Buck - Boost cung cấp một điện áp ngõ ra mà có thể thấp hơn
hay lớn hơn điện áp ngõ vào. Cực tính điện áp ngõ ra ngược với điện áp ngõ
vào.

Sơ đồ Buck Boost
*Mạch hoạt động được chia làm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1 : Transistor Q
1
dẫn và diode D
m
bò phân cực ngược.
Dòng ngõ vào tăng và chảy vào cuộn cảm L, Q
1
- Giai đoạn 2 : Transistor Q
1
ngắt , năng lượng tích trữ trong L và
dòng cuộn cảm ứng tuyến tính từ I
2
đến I
1
, trong khoảng t
2
Vo = -L
2
t
I∆
=> t
2
=
Vo
LI.∆−
∆I =
L
tVo

L
tV
S
2
1
.
.

=
Trang 19
V o
C
R
+
-
D
c
V
V
m
D
i
i
1
=
V o
+
V s
L
Q

s
I
i
1
C o n t r o l
c i r c u i t
V o
- -
L
,
L
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
-Thay t
1
= DTvà t
2
= ( 1 - D) T
-Điện áp trung bình ngõ ra :
Vo = -
D
DV
S
−1
.
( 2-15 )
-Với D là hệ số chu kỳ
-Giả sử mạch không tổn hao : V
S
I
S

= V
O
.I
O
= V
S
.I
a
. D/ ( 1 - D )
-Dòng trung bình ngõ vào : I
S
quan hệ với dòng trung bình ngõ ra I
O
:
I
S
= Io. D
-T : Chu kỳ ngắt dẫn
T =
OSO
L
S
L
VV
VsVoLI
V
I
V
I
tt

f .
)(.1
21
−∆
=



=+=
- Và dòng gợn sóng đỉnh đỉnh : ∆I =
)(
.
0
SO
S
VVfL
VV

∆I =
Lf
DV
S
.
.

- Dòng xả trung bình của tụ I
C
= I
o
-Và điện áp gợn sóng đỉnh- đỉnh của tụ là :

∆V
C
=
C
Iot
dtI
C
dtI
C
t
O
t
C
1
00
11
11
==
∫∫
(2-16 )
Hay : ∆V
C
=
CfVV
VoIo
SO
.)(
.

∆V

C
=
Cf
DI
O
.
- Ưu, nhược điểm chung của 3 loại : Buck, Boost, Buck - Boost
convertes.
* Ưu điểm :
-Cả ba converter đều không sử dụng biến áp nên diện tích chiếm chỗ
của bộ nguồn nhỏ.
*Nhược điểm :
-Sự phản hồi của điện áp ổn đònh ngõ ra chung DC với sự phản hồi của
ngõ vào DC chưa lọc. Nhưng vì người sử dụng thường cần có điện áp DC
ngõ ra ổn đònh thứ hai mà phải được cách điện DC với điện áp ngõ ra ổn
đònh thứ nhất. Vì vậy khó có thể thiết kế được nhiều ngõ ra cho bộ nguồn.
Trang 20
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
IV. PUSH - PULL CONVERTER
Mạch Push - Pull như sơ đồ sau:
- Nó gồm 1 biến áp T
1
với nhiều cuộn thứ cấp N
S1
, N
S2
, N
m
và một mạch
điều khiển độ rộng xung bằng điện áp DC. Các ngõ ra điện áp V

S1
,Vs2,
Vm và lấy tín hiệu phản hồi về từ V
m
. Ton được điều chỉnh để ngăn chặn sự
thay đổi tải hay nguồn cung cấp.


Trang 21
Vce(Q )
Ic(Q )
2Vdc
Ic( Q )
Vce(Q )
1
1
2
2
Vs2 =Vdc(Ns2/Np)2Ton/T
Vm=Vdc(Nm1/Np)2Ton/T
Vs1 =Vdc(Ns1/Np)2Ton/T
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
- Khi transitor dẫn thì điện áp dưới của mỗi nửa cuộn sơ cấp giảm
xuống V
ce(sat)
khoảng 1V. Vì thế khi cả hai transitor dẫn thì điện áp vuông có
giá trò V
dc
- 1
- Điện áp trung bình tại ngõ ra V

m
V
m
=
T
Ton
N
N
V
p
m
dc
2
5,0)1(



















(2-17)
-Khi V
dc
thay đổi thì vòng hồi tiếp âm sẽ điều chỉnh Ton để giữ V
m
không đổi
- Ton, V
m
sẽ được điều chỉnh để ngăn chặn điện áp DC ngõ vào và
dòng tải ngõ ra thay đổi.
- Khi Vm thay đổi thì sẽ xuất hiện tín hiệu ngõ ra ở bộ khuếch đại sai
lệch và T
on
sẽ được thay đổi theo sự thay đổi của V
m
 Điện áp tại ngõ ra của 2 cuộn thứ cấp :
V
S1
=
V
S2
=
T
Ton
N
N
V
p

S
dc
2
5,0)1(
2


















 Mức điện áp trên một vòng :
N
E
= Ae ( dB/dt) x 10
-8
-Ae : là tiết diện lõi sắt ( cm
2

)
-dB : là độ thay đổi từ cảm ( Gauss )
-dB/dt






s
Gauss
-
N
F
là điện áp trên vòng là tỉ lệ theo tần số sóng ngắt.
- Trong thực tế, giá trò điện áp trên vòng trong phạm vi từ 2V tại tần số
đóng ngắt 25KHZ đến 5 hay 6v ở 100KHz.
a.BIẾN ÁP CÔNG SUẤT
 Chọn lõi : Thiết kế biến áp ta phải chọn lõi phù hợp với công
suất ra. Chọn lõi cho công suất ngõ ra của biến áp phụ thuộc vào tần số hoạt
Trang 22
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
động, mật độ từ cảm ( B
1
và B
2
), tiết diện lõi sắt, tiết diện khung quấn dây
Ab,và mật độ dòng điện trong mỗi cuộn.
 Chọn số vòng dây sơ cấp
-Đònh luật Faraday : E = NAe (dB/dt ) x 10

+8

Với:- E: Điện áp rơi trên lõi cuộn dây( hay cuộn dây biến áp )
-N : Số vòng dây(vòng)
-A
e
: Tiết diện lõi ( cm
2
)
-dB : ( Gauss )
> dB =
NAe
E
dt
8
10.
+
( Gauss )
- Số vòng dây sơ cấp được xác đònh như sau :
+N
p
: Được tính với điện áp đặt lên cuộn sơ cấp là nhỏ nhất (V
dc
-1)
và thời gian mở là cực đại.
N
p
=
dBAe
xTV

dl
.
10)2/8,0)(1(
8
min
+

(2-18)
Với dB =
xAcN
xTonV
p
dc
8
10))(1(
+

(2-19)
 Chọn số vòng dây thứ cấp :
-Số vòng dây thứ cấp được chọn từ :
V
m
=
[ ]
0,5 - ) 1 - (Vdc
(V
dc
- 1 )









p
m
N
N
- 0,5]
T
Ton2

V
S1
= [(V
dc
- 1 )








−1
2
p

S
N
N

T
Ton2

V
S2
= [(V
dc
- 1 )








−1
2
p
S
N
N
 Tính toán dòng san bằng đỉnh.
-Giả sử hiệu suất 80% ( thường đạt được ở tần số trên 200KHz )
P
0

= 0,8P
in
-Hay P
in
= 1,25P
0
= V
dcmin
.0,8I
pft
-Vậy I
pft
= 1,56
min
0
dc
V
P
(2-20)
Trang 23
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
 Tính toán dòng điện sơ cấp hiệu dụng và tiết diện dây dẫn :
I
rms =
I
pft
D
= I
pft


4,0
-Với D : hệ số chu kỳ : D = (0,8T/2)/2
-Hay : I
rms
= 0,632 I
pft
Vậy ta có : I
rms
= 0,632
min
0
min
0
986,056,1
dcdc
V
P
V
P
=
 Tính toán dòng gợn sóng đỉnh thứ cấp và kích cỡ dây :
I
S(rms)
= I
dc
D
= I
dc
4,0
= 0,632.I

d c
-Với I
dc
dòng điện ngõ ra.
 Thiết kế bộ lọc ngõ ra.
1) Thiết kế cuộn cảm ngõ ra :
dI = 2I
dcmin
= V
L
.
0
L
Ton
= (V
1
- V
0
)
0
L
Ton
N
0
= V
1
(2Ton/T) thì Ton =
1
0
2V

TV
N
0
= V
1
(2Ton/T ) thì Ton =
1
0
2V
TV
-N
S
sẽ được chọn 0,8172 khi V
dc
, V
1
là nhỏ nhất
min
1
0
22
8,0
V
TV
T
T
on
==
hay V
1min

= 1,25V
0
dI =
0
00
)2/8,0)(25,1(
L
TVV −
= 2I
dcmin
Và L
0
=
min
0
.05,0
dc
I
TV
Trang 24
Nguyễn Văn Đức Luận văn tốt nghiệp
Nếu dòng I
dcmin
=
10
1
I
on
Vậy : L
0

=
n
I
TV
0
0
5,0
-Trong đó , L
0
(H)
-V
0
(V)
-T(s)
-I
dcmin
dòng ngõ ra cực tiểu (A)
-I
on
dòng ngõ ra danh đònh (A)
2. Thiết kế tụ ngõ ra.
-Tụ ngõ ra được chọn để đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật điện áp
gợn sóng ngõ ra.
V
r
= R
0
.dI
Với -R
0

: Điện trở trong của tụ C
0
-dI : Dòng điện đỉnh đỉnh cuộn cảm.
-Tích số R
0
.C
0
thay đổi giữa 50 -80 x 10
-6
C
0
=
dIV
x
R
x
r
/
10801080
6
0
6 −−
=
C
0
=
* Ưu điểm và nhược điểm :
1) Ưu điểm
- Converter này phân phối năng lượng ra tải qua biến áp. Vì vậy sự
phản hồi điện áp ngõ ra được cấp điện DC với ngõ vào và có nhiều cuộn thứ

cấp biến áp nên có thể có nhiều điện áp đầu ra.
- Khi bộ nguồn cung cấp đã được cải tiến, điều chỉnh các converter
ban đầu để mang lại công suất lớn hơn từ những linh kiện nhỏ hơn. Vì vậy
hiệu suất cho hệ thống phải tăng. Một cách đơn giản để làm điều này là sử
dụng biến áp có đầu nối giữa cuộn dây sơ cấp để lợi dụng cho mỗi nửa chu kỳ
trên và nửa chu kỳ dưới của cuộn sơ cấp.
- Hiệu suất cao ( gần 90%).
2) Nhược điểm.
Trang 25

×