Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.17 KB, 3 trang )
Tổng quan viêm xương chấn thương và cách
điều trị
Bệnh viêm xương chấn thương là các nhiễm trùng xương do các vi trùng thường, không
đặc hiệu, ngoại sinh từ ngoài vào sau gãy xương hở, sau các phẫu thuật, sau kết hợp xương
trong gãy xương kín cũng như trong gãy xương hở. Ở bài viết này chúng tôi xin giới thiêu
đến bạn đọc hiểu kĩ hơn về căn bệnh và cách điều trị cơ bản
Viêm xương chấn thương (Ảnh minh họa)
I. Bệnh viêm xương chấn thương cấp tính
• Trong vòng 3 – 4 tuần lễ đầu: tính từ thời điểm có dấu hiệu nhiễm trùng vết mổ của gãy
xương hở hoặc sau kết hợp xương.
• Sau một gãy xương hở hoặc sau mổ kết hợp xương có thể có sốt cao rét rung, vết mổ
sưng tấy đỏ, đau, làm mủ (cấp tính).
• Hoặc sau khi dùng kháng sinh kéo dài còn thấy sốt dao động kéo dài chỉ thấy sốt nhẹ từ
37,5 – 38 o C.
• Triệu chứng: sưng nóng, đỏ tại chỗ không rõ, chỉ có đau nhức dai dẵng, kém ăn mất ngủ,
đó là triệu chứng đang nung mủ cần được phẫu thuật cắt lọc dẫn lưu tháo mủ.
II. Bệnh viêm xương chấn thương mãn tính
• Sau tuần thứ 4 (từ tháng thứ 2) theo diễn biến chia thành 4 hình thái
• Đau tại chỗ kéo dài.
• Sốt kéo dài: 37 – 38oC.
• Dò mủ tái phát nhiều lần.
• Lỗ dò miệng hình phễu.
• Xương to xù xì biến dạng.
III. Cách điều trị bệnh
Nguyên tắc điều trị viêm xương chấn thương tuỳ thuộc vào hình thái viêm xương (Kháng sinh,
Phẫu thuật và bất động)
1. Điều trị viêm xương chấn thương cấp
• Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng sau mổ phải cắt bỏ tất cả các nốt chỉ khâu, banh rộng vết
mổ để dẫn lưu dịch và máu tụ, dùng kháng sinh và bất động.