Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Những Giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động XK chè ở Tổng Cty chè VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.22 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Lời nói đầu
Xuất khẩu đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phơng tiện thúc đẩy cho phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để
tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở
cho phát triển cơ sở hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách th-
ơng mại nói chung và của doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các nghành kinh tế hớng
theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết
công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc Tại Đại Hội VIII, Đảng ta đã
nhấn mạnh Kiên trì chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập
khẩu những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh
của đất nớc cũng nh của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ,
không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, thị trờng
khu vực, thị trờng thế giới".
Là một trong những mặt hàng mũi nhọn trong xuất khẩu hàng nông sản ở
Việt Nam, Chè không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà ngày càng
có giá trị xuất khẩu cao. Việc đẩy mạnh xuất khẩu chè sẽ là cơ sở thúc đẩy sự
phát triển ngành chè Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông thôn, phát triển kinh tế Trung du - miền núi
Xuất phát từ vai trò rất quan trọng của hoạt động xuất khẩu, cụ thể hơn là
hoạt động xuất khẩu chè, em xin đợc chọn đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè ở Tổng công ty chè Việt Nam. Trong phạm
vi rất rộng của hoạt động xuất khẩu đế tài này chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu chè tại Tổng công ty chè Việt Nam đồng thời đa ra những giải pháp cơ
bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần
Phần thứ nhất: những luận cứ khoa học về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm của công ty.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của
Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian qua.


Phần thứ ba: Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu chè ở Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian tới.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về
xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
của công ty.
I. Quan niệm về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm.
1. Xuất khẩu là gì?
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Quốc gia cũng nh cá
nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy đủ mọi loại hàng hoá, vì
vậy kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, doanh nghiệp và mỗi cá nhân.
Theo giáo trình kinh doanh quốc tế (Trờng ĐHKTQD) thì xuất khẩu là
một hình thức kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp, tạo ra nguồn
thu chủ yếu của một nớc khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó
là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ
thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ của một quốc gia hoặc là đối với cả
hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế so sánh
của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, dới nhiều hình thức khác
nhau, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về điều kiện không
gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể

kéo dài đến hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ hai hay nhiều
quốc gia.
2. Thế nào là thúc đẩy xuất khẩu ?
Thúc đẩy xuất khẩu không chỉ hàm ý một cách đơn giản việc sử dụng các
công cụ chính sách nh trợ cấp xuất khẩu. Theo quan niệm phổ biến hiện nay,
thuật ngữ thúc đẩy xuất khẩu đợc gắn với các chính sách có tính tập trung đối với
thơng mại. Chính sách thơng mại đợc coi là khuyến khích xuất khẩu khi không
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
có sự thiên vị hay mức độ hỗ trợ đối với cả thay thế nhập khẩu lẫn xuất khẩu.
Chẳng hạn, nếu mức trợ cấp xuất khẩu không đủ để bù đắp cho các tác động tiêu
cực của thuế quan nhập khẩu. Trong trờng hợp mức thiên vị đối với thay thế nhập
khẩu và xuất khẩu là nh nhau nghĩa là thơng mại đuực tự do hoá, hoặc khi trợ cấp
cho xuất khẩu vừa đủ bù đắp cho các tác động tiêu cực của các công cụ hạn chế
nhập khẩu thì các chính sách đang thực thi đợc coi là thuộc diện thúc đẩy xuất
khẩu. còn nếu nh xuất khẩu đợc thiên vị hơn trong tơng quan với nhập khẩu thì
tồn tại cái gọi là chính sách thúc đẩy xuất khẩu cực đoan.
Các công trình nghiên cứu cho thấy chính sách thơng mại của những nớc
nh Singapo, Đài loan, Hồng công và Hàn Quốc trên thực tế đã tiến hành gần tới
tính trung lập hơn là tạo ra sự thiên vị đối với xuất khẩu. Hơn nữa, trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá các quốc gia hầu nh đều theo đuổi chiến
lợc thay thế nhập khẩu, do đó chiến lợc thúc đẩy xuất khẩu thờng đợc hiểu nh là
quá trình chuyển từ thay thế nhập khẩu sang một chiến lợc phát triển có tính
trung lập hơn, trong đó sự thiên vị đối với thay thế nhập khẩu( hoặc thiên hớng
chống lại xuất khẩu) do các công cụ hạn chế nhập khẩu tạo ra đợc giảm dần (và
tiến tới bị thủ tiêu). Theo cách hiểu này, việc theo đuổi một chiến lợc thúc đẩy
xuất khẩu không có nghĩa là loại trừ hoàn toàn ngay lập tức các hoạt động thay
thế nhập khẩu. Do vậy, đôi khi chiến lợc thúc đẩy xuất khẩu, xét về mặt ngắn
hạn, là một sự kết hợp giứa các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu và bảo hộ mậu
dịch có lựa chọn.

II. Mục đích của xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm.
Có thể nói hoạt động xuất nhập khẩu là một khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội với các mục đích cơ bản sau:
Tạo vốn và kĩ thuật cho quá trình sản xuất
Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quá trình tái sản
xuất.
Tăng hiệu quả sản xuất, tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và cho
doanh nghiệp.
Trong thế giới hiện đại, không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa
của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh
chóng mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận
dụng các thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật trên thế giới để phát triển. Hoạt
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
động xuất khẩu sẽ mở ra hớng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm
năng sẵn có trong nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi
nhất.
Đối với những nớc có trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những
nhân tố đợc coi là tiềm năng nh: tài nguyên thiên nhiên và lao động hiện nay
đang mất đần lợi thế, còn những yếu tố thiếu hụt là: vốn, kĩ thuật, thị trờng và
khả năng quản lý. Chiến lợc hớng vào xuất khẩu về thực chất là giải pháp mở cửa
nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với
tiềm năng trong nớc để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút
ngắn khoảng cách chênh lệch với các nớc giàu.
Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động, góp phần ổn định tình hình an ninh,
chính trị, kinh tế, xã hội.
III. ý nghĩa của xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu
1. ý nghĩa của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới.

Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động thơng mại quốc tế, xuất
khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng nh trên toàn thế giới.
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh
vực này nhng lại yếu về những lĩnh vực khác. Để có thể khai thác đợc những lợi
thế, giảm thiểu bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển, các quốc gia
phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những sản phẩm mà mình sản xuất thuận
lợi và mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động
xuất khẩu không nhất thiết phải diễn ra giữa các nớc có lợi thế về lĩnh vực này
hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên
nhiên, nhân công, tiềm năng kinh tế thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ
có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Cũng theo quy luật lợi thế so sánh của D. Ricardo, một quốc gia dù ở một
tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác
các lợi thế này các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các loại hàng
hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế t-
ơng đối) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất
(đó là những hàng hoá không có lợi thế tơng đối). Sự chuyên môn hoá trong sản
xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế tơng đối của mình một cách
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
tốt nhất để tiết kiệm đợc những nguồn nhân lực nh : vốn, lao động, tài nguyên
thiên nhiên Trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn
thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ đợc gia tăng.
2. ý nghĩa của xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nuớc. Vai trò
của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK phục vụ cho công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc.

Để công nghiệp hoá đất nớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có
một số vốn rất lớn nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật tiên tiến. Thực
tiễn cho thấy nguồn vốn nhập khẩu một nớc (đặc biệt là nớc đang phát
triển nh Việt Nam), có thể huy động từ các nguồn vốn chính sau :
Đầu t nớc ngoài, các hình thức liên doanh liên kết.
Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ thì không
ai có thể phủ nhận đợc, song việc huy động vốn này không phải là dễ dàng. Sử
dụng các nguồn vốn này các nớc đi vay cần phải chấp nhận những thiệt thòi nhất
định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải hoàn lại vốn.
Bởi vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi nớc có thể trông chờ vào là
nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu, quyết định đến quy mô và và tốc độ tăng
trởng của nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc
kém phát trển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa ra so với nhu cầu nội
địa. Trong trờng hợp nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của nền sản xuất thì
xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, điều này thể hiện :
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.

Chẳng hạn, khi phát triển sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu sẽ tạo
cơ hội mở rộng các ngành có liên quan nh : bông, vải, sợi Sự phát
triển của công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (dầu thực vật, chè
) kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất.
Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn, thu hút kỹ thuật công
nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa,
tăng năng lực sản xuất trong nớc.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nớc ta sẽ tham gia cạnh tranh trên
thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng, cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
chúng ta phải tổ chức sản xuất, hình thức cơ cấu sản xuất thích nghi đ-
ợc với thị trờng quốc tế.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia, khoa học công nghệ càng phát triển thì
phân công lao động càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà
việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các nớc khác nhau. Để hoàn
thiện đợc sản phẩm đó, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ n-
ớc này sang nớc khác để lắp ráp.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Ngoại thơng cho phép một nớc
có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn giới hạn khả
năng sản xuất.
Đối với một đất nớc không nhất thiết sản xuất tạo đủ hàng hoá mà mình
cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà
mình có lợi thế sau đó trao đổi những thứ mà mình cần.
Xuất khẩu có tác dụng tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C

ở nớc ta, tình trạng không có việc làm hoặc có việc làm không đầy đủ
chiếm trên 20% lực lợng lao động, giải quyết việc làm cho dân chúng là nhiệm
vụ hết sức khó khăn. Kinh nghiệm thời kỳ vừa qua chỉ ra rằng sự phát triển của
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong nớc, nếu không có ngoại thơng hỗ trợ
đắc lực thì không thu hút đợc thêm nhiều lao động. Đa lao động tham gia vào lao
động quốc tế là lối thoát lớn nhất giải quyết nạn thất nghiệp của nớc ta hiện nay.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, tạo ra
thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở mở rộng, để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại ở nớc ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân công lao động quốc
tế.Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, có thể hoạt động xuất khẩu
xẩy ra sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các
quan hệ đối ngoại phát triển.Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu
thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t , vận tải quốc tế Đến l ợt nó chính các quan
hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại , đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc
3. ý nghĩa của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng.Những yếu tố đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá
trình sản xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động
vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng, vừa đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu đợc lợi

nhuận.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích của cả hai
bên.
Nh vậy, đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là
rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn
cao.
4. ý nghĩa của đẩy mạnh xuất khẩu.
Nói chung, đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy đẩy mạnh xuất khẩu
là rất quan trọng, từ những ý nghĩa đã nêu của xuất khẩu ta có thể thấy rằng.
Đối với nền kinh tế thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu giúp cho các quốc
gia khai thác triệt dể lợi thế của mình, giảm thiểu bất lợi, tạo ra nhiều hàng hóa
hơn cho ngời tiêu dùng thế giới đồng thời hạn chế đợc sự phát triển chênh lệch
giữa các quốc gia, giúp cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra thuận
lợi, tạo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế thế giới.
Đối với một quốc gia, việc đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý
nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nớc, giúp
cho mỗi quốc gia tự khẳng định đợc tên tuổi và vị trí của mình trên thị trờng
quốc tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu góp phần phát triển sản xuất trong nớc, tạo sự
ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Đối với doang nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu quyết định đến sự tồn tại và
phát triển lâu dài của doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu trong xu hớng
hội nhập toàn cầu hiện nay. Đẩy mạnh xuất khẩu giúp các doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trờng thế giới và từng bớc khẳng định uy tín của mình với ngời tiêu
dùng trên các quốc gia khác nhau.
IV. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến xuất khẩu và
đẩy mạnh xuất khẩu.
1. Các nhân tố về kinh tế.

Những điều kiện kinh tế có tác động rất mạnh đến khối lợng buôn bán đầu
t hàng năm. Song, sự gia tăng buôn bán, đầu t luôn có xu hớng biến đổi nhanh
hơn sự thay đổi của nền kinh tế.
Sự thay đổi về mức giàu có trên thế giới đã và đang ảnh hởng trực tiếp đến
toàn bộ giá trị hàng hoá lu chuyển quốc tế. Tỉ lệ mậu dịch quốc tế đang có xu h-
ớng tăng nhanh hơn tỉ lệ tổng sản phẩm thế giới ở một thời kì dài. Điều này có
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
nghĩa là sự tơng quan so sánh giữa kinh doanh và sản xuất không cố định mà
luôn thay đổi qua các thời kì.
Mức độ gia tăng khối lợng và giá trị hàng hoá kinh doanh tuỳ thuộc rất lớn
vào mức độ can thiệp của chính phủ. Thông qua các chính sách, công cụ kinh tế
vĩ mô mà nhà nớc thực hiện sự điều tiết khối lợng hàng hoá từ nớc ngoài vào và
đặc biệt họ sẽ giảm bớt nhập khẩu khi nền kinh tế đang bị trì trệ. Còn các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế chỉ mở rộng kinh doanh ở nớc ngoài khi nhu cầu ở n-
ớc ngoài vẫn gia tăng đều đặn trong một thời kì dài.
Ngày nay, trong buôn bán quốc tế, nhóm các mặt hàng lơng thực, thực
phẩm, đồ uống, mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng. Trong khi đó tỷ
trọng buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới, đang có xu hớng tăng rất
nhanh. Điều này tác động rất lớn đối với lĩnh vực kinh doanh quốc tế nói chung,
thơng mại và đầu t nói riêng. Chính vì vậy, việc đa dạng hoá các hình thức và
mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn mặt hàng kinh doanh nào, mặt hàng
nào, lĩnh vực nào có ý nghĩa cực kì quan trọng. Nó góp phần tăng cơ hội, giảm
thách thức, hạn chế rủi ro đối với hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố về khoa học và công nghệ.
Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trớc kia, cách mạng
khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ tăng trởng và
phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Chính sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong thế kỷ này đã làm

xuất hiện nhng sản phẩm mới thay thế nhng sản phẩm cũ và thay đổi vị trí của
từng quốc gia, từng doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Nhiều sản
phẩm mới nh máy tính , hàng điện tử, máy bay đang chiếm phần lớn trong hoạt
động kinh doanh quốc tế của từng doanh nghiệp.
Hiện nay , hầu hết những kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại dều xuất phát
từ các quốc gia tiên tiến đã công nghiệp hoá. Vì vậy các doanh nghiệp từ các
quốc gia này đang nắm giữ phần mậu dịch và đầu t lớn hơn trong lĩnh vực chế
biến, dây là khu vực kinh tế tăng trởng nhanh. Tình hình này đang là một sức ép
lớn đối với các quốc gia nghèo và các doanh nghiệp có thị phần ít hơn và khả
năng cạnh tranh kém hơn.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
3. Các nhân tố về chính trị, xã hội và quân sự
Sự ổn định này bất ổn về chính trị, xã hội cũng là những nhân tố ảnh hởng
lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
chính trị và các quan điểm về chính trị, xã hội suy đến cùng tác động trực tiếp
đến phạm vi, lĩnh vực, mặt hàng, đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập
kỷ 90, tình hình chính trị, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều
biến động lớn theo chiều hớng bất ổn đối vơí quan hệ song phơng và đa phơng
giữa các quốc gia. Điều này đã dẫn đến thiệt hại và rủi ro lớn cho nhiều công ty
và quốc gia trên thế giới.
Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia đã dẫn
đến sự thay đổi lớn về các mặt hàng sản xuất. Cụ thể là xung đột quân sự đã làm
phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và
chuyển hớng sản xuất phục vụ tiêu dùng dân c sang phục vụ chiến tranh. Chính
việc chuyển sản xuất sản phẩm tiêu dùng sang sản xuất sản phẩm phục vụ mục
đích quân sự đã làm cho kinh doanh thay đổi, đầu t bị gián đoạn, quan hệ giữa
các quốc gia bị sấu đi và đần tạo lập nên những hàng dào vô hình ngăn cản
hoạt động kinh doanh quốc tế.
4.Sự hình thành các liên minh, liên kết về kinh tế, chính trị và quân sự

Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế, chính trị, quân sự đã góp
phần làm tăng hoạt động kinh doanh buôn bán và đầu t giữa các quốc gia thành
viên (trong khối), làm giảm tỷ lệ mậu dịch với các nớc không phải là thành viên.
Để khắc phục hạn chế này, các quốc gia thành viên trong khối thờng ký kết với
với các quốc gia ngoài khối những hiệp định, những thoả ớc đẻ từng bớc nới lỏng
hàng rào vô hình tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển.
Bên cạnh các hiệp định song phơng và đa phơng giữa các quốc gia đã và
đang dợc ký kết, các tổ chức kinh tế quốc tế đắc biệt là Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng phát triển châu á (ADB) có vai trò cực kỳ quan trọng đồi với kinh
doanh quốc tế. Chính các tổ chức này đã cung cấp vốn cho những chơng trình xã
hội và phát triển cơ sở hạ tầng nh nhà ở, đờng giao thông, bến cảng, Việc cho
vay của các tổ chức này đã kích thích mậu dịch và đầu t trực tiếp của các doang
nghiệp. Thông qua đó, các quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh có thể mua đợc
những máy móc thiết bị cần thiết từ nớc ngoài và xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng và do đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế có hiệu quả.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
V. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu và đẩy
mạnh xuất khẩu.
Điều quan trọng của việc tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu là nhà
doanh nghiệp phải am hiểu môi trờng kinh doanh. Ngời quản lí giỏi có thể không
phải là chuyên gia trong tất cả các khâu, các bớc kinh doanh của hoạt động xuất
khẩu, nhng ngời quản lí giỏi không thể không nắm đợc cặn kẽ các khâu trong
quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Thông thờng hoạt động xuất
khẩu bao gồm những nội dung sau.
1.Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tham ra vào thị trờng thế giới. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu,
nghiên cứu thị trờng thế giới phải trả lời đợc câu hỏi: xuất khẩu cái gì? dung lợng
thị trờng đó là bao nhiêu? ngời trong giao dịch là ai? Sử dụng phơng thức nào?

Chiến lợc kinh doanh trong từng giai đoạn ?
1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trớc tiên cần dựa vào nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng về quy cách, chất lợng, chủng loại, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng nh
tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía
cạnh của hàng hoá thế giới:
Về khía cạnh thơng phẩm: phải hiểu rõ giá trị, công dụng, đặc tính, quy
cách phẩm chất của mẫu mã
Nắm bắt đầy đủ giá cả hàng hoá ứng với điều kiện cơ sở giao hàng (CIF,
CFR, FOB ) và phẩm chất hàng hoá.
Khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của công ty cạnh tranh,
hoạt động dịch vụ bảo hành, bảo dỡng, hớng dẫn sử dụng
Ngoài ra để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải nắm vững tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lợng nội tệ
bỏ ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ tính ra thấp hơn tỷ giá
hối đoái trên thị trờng thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào tính toán hay
ớc tính mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của những ngời nghiên cứu thị trờng để
dự đoán xu hớng biến động của giá cả thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc, dự
đoán đợc các khả năng có thể xảy ra.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
1.2.Nghiên cứu dung lợng thị trờng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một
thị trờng nhất định trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm). Nghiên cứu
dung lợng thị trờng thì cần xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả dự đoán,
xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm. Cộng với việc nắm bắt nhu
cầu là nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng.
Một vấn đề nữa là xem xét tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá trên thị trờng để có biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn.

Dung lợng thị trờng không ổn định, nó thay đổi tuỳ theo tác động của từng
nhân tố đó là :
Nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ nh lạm
phát.
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng nh : những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của nhà nớc, thị
hiếu tiêu dùng
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh : Hiện tợng
đầu cơ, các yếu tố khí hậu, yếu tố chính trị xã hội
1.3.Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan
trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Ngời ta thờng dựa trên cơ
sở nghiên cứu sau:
Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
Tóm lại, công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng là nhằm thực hiện phơng
châm hành động: chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có sẵn.
2.Công tác tạo nguồn cho hoạt động xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa
phơng hay một vùng có khả năng sản xuất đợc. Thu mua tạo nguồn hàng xuất
khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá
nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, là toàn bộ hoạt động từ đầu t, sản xuất
kinh doanh, đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, vận chuyển
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết
cho xuất khẩu. Phần lớn các hoạt động nghiệp vụ này chỉ làm tăng chi phí thuộc
chi phí lu động chứ không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các công

việc sau:
2.1.Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng,
đợc xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Trong đó, nguồn
hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đa vào lu thông. Nguồn hàng
tiềm năng là nguồn hàng cha xuất hiện, nó có thể hoặc không xuất hiện trên thị
trờng.
2.2.Tổ chức hệ thống thu mua.
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua các đại lý và chi nhánh của
mình, Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua,
nâng cao năng xuất và hiệu quả thu mua.
Tổ chức đầu t và hớng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại bảo quản hàng hoá
cho các chân hàng là việc làm hết sức cần thiết trong công tác tạo nguồn hàng
của các doanh nghiệp ngoại thơng.
Ngoài ra, lựa chọn và sử dụng nhiều cách thu mua, kết hợp nhiều hình
thức thu mua, là cơ sở để tạo nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro trong
thu mua hàng hoá xuất khẩu.
2.3.Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Phần lớn khối lợng hàng hoá đợc mua bán giữa các Doanh nghiệp ngoại
thơng với các nhà sản xuất hoặc các chân hàng đợc thông qua hợp đồng thu mua,
đổi hàng, gia công Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện, các bên ký kết
hợp đồng làm cơ sở vững chắc để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp diễn ra một cách bình thờng. Đây chính là một hợp đồng kinh tế,
là cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và ngời cung cấp hàng.
2.4.Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
Sau khi ký kết hợp đồng với các chủ hàng và các đơn vị sản xuất, Doanh
nghiệp ngoại thơng phải lập đợc kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần
việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch.Cụ thể:
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C

Đa hệ thống các kênh phân phối đã đợc thiết lập vào hoạt động.
Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã
ký.
Tổ chức hệ thống kho tàng tại điểm nút của các kênh.
Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo các địa điểm đã qui định.
2.5.Tiếp nhận bảo quản hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ hàng hoá xuất khẩu cả
về số lợng và chất lợng. Đồng thời, đảm bảo hàng hoá không bị giảm giá trị cho
tới khi giao tận tay cho khách hàng theo quy định ghi trong hợp đồng.
3. Xây dựng kế hoạch và lập phơng án giao dịch.
Sau khi đã thu thập đợc những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh h-
ởng đến giao dịch. Doanh nghiệp phải lập phơng án giao dịch, trong đó có các
điểm sau:
Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Xác định số lợng xuất khẩu.
Lựa chọn thị trờng , khách hàng, phơng thức giao dịch.
Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch
Các biện pháp để đạt đợc mục tiêu nh: Mời khách, quảng cáo
4. Giao dịch đàm phán trớc ký kết.
Các hình thức đàm phán.
Đàm phán bằng th tín, điện tín,
Đàm phán bằng điện thoại
Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ : Hình thức này thờng đợc áp dụng khi
có hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhng hiệu quả công
việc cao hơn.
Các bớc đàm phán.
Chào hàng: Là đề nghị của một bên (ngời bán hoặc ngời mua) gửi cho
bên kia, biểu thị muốn bán hoặc mua một hoặc một số hàng nhất định
theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phơng
tiện thanh toán

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Trong th chào hàng cần giới thiệu hoạt động của công ty mình, khả năng
mua bán kinh doanh về mặt hàng gì và uy tín của công ty để ngời mua
hoặc ngời bán có hiểu biết nhất định về đối tác kinh doanh. Từ đó mở ra
khả năng giao dịch buôn bán cao hơn.
Trong th chào hàng, cần xác định giá giao dịch hợp lý bao gồm tất cả
các chi phí phát sinh cùng với các điều kiện khác: Quy cách, phẩm chất,
điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán,
Hoàn giá (mặc cả): Trong trờng hợp ngời nhận đợc th chào hàng không
chấp nhận hoàn toàn với các điều kiện trong chào hàng đó mà đa ra đề
nghị mới thì đề nghị mới gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc tất cả
các điều kiện khi đã hoàn giá, do hai phía cùng chấp nhận.
Xác nhận: Là sự khẳng định sự thoả thuận mua bán bằng văn bản xác
nhận của bên mua hoặc bên bán hoặc của cả hai bên.
5. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thơng. Nội dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết. Hình thức văn bản của hợp đồng là
bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nớc ngoài.
Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng
mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở
các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài
sản nhất định, gọi là hàng hoá ; bên mua có nghĩa vụ phải nhận hàng và trả tiền
hàng.
Đặc trng quan trọng của yếu tố quốc tế ở đây là các bên có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau.
Một hợp đồng mua bán quốc tế thờng gồm hai phần : Những điều trình

bày và các điều khoản & điều kiện.
Trong phần những điều trình bày, ngời ta ghi rõ :
Số hiệu hợp đồng.
Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Tên và địa chỉ của các đơng sự
Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
Những định nghĩa này có rầt nhiều, ví dụ Hàng hoá có nghĩa là ,
thiết kế có nghĩa là chí ít ng ời ta cũng đa ra định nghĩa sau đây:Công ty
ABC, địa chỉ , điện thoại , đại diện bởi Ông , d ới đây đợc gọi là bên bán.
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định của Chính
phủ ký kết ngày tháng , cũng có thể là nghị định th ký kết giữa Bộ
nớc với Bộ n ớc Chí ít ng ời ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai
bên khi ký kết hợp đồng.
Trong phần các điều khoản & điều kiện, ngời ta thờng ghi rõ các điều
khoản sau :
Điều khoản tên hàng.
Điều khoản phẩm chất.
Điều khoản số lợng.
Điều khoản về bao bì.
Điều khoản về cơ sở giao hàng.
Điều khoản về giá cả.
Điều khoản về giao hàng.
Điều khoản về thanh toán.
Điều khoản khiếu nại.
Điều khoản về trờng hợp miễn trách.
Điều khoản về trọng tài.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập

khẩu với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một
công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng
thời đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc, để thực hiện
hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lu
thông, phải nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
ở nớc ta, theo nghị định 57/CP ngày 31/7/98, kể từ ngày 1/9/98 thơng
nhân đợc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Điều 3) và kèm theo nghị định 57/CP các phụ lục 1 và 2 danh mục hàng
hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện. Nh vậy là, ngoài những mặt hàng cấm xuất, xuất theo hạn ngạch, xuất phải
có giấy phép đã đợc quy định, doanh nghiệp đợc tự do tham gia hoạt động xuất
khẩu theo giấy phép đăng ký kinh doanh và mã số đã khai báo với Hải quan. Để
tiến hành một hoạt động xuất khẩu, Doanh nghiệp phải tiến hành các khâu công
việc sau :
Kiểm tra L/C (nếu có).
Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Hiện nay, ở nớc ta không chỉ có các doanh
nghiệp thơng mại làm công tác xuất nhập khẩu, mà có rất nhiều doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh làm công tác xuất nhập khẩu trực tiếp với n-
ớc ngoài. Đối với hai loại hình doanh nghiệp này công việc chuẩn bị
hàng xuất khẩu có một số điểm khác biệt, cụ thể :
Đối với doanh nghiệp ngoại thơng kinh doanh xuất nhập khẩu. Công
việc chuẩn bị hàng hoá gồm ba công đoạn sau :
Thu gom, tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, trên cơ sở hợp đồng
ký kết với các chủ hàng
Bao bì đóng gói hàng : Việc đóng gói bao bì là căn cứ theo yêu cầu
trong hợp đồng đã ký kết, bên cạnh đó công việc này còn có ý nghĩa
nhất định với quá trình kinh doanh, bao bì vừa phải bảo đảm đợc

phẩm chất hàng hoá vừa tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, bốc
xếp hàng hoá.
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu : ký mã hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ
đợc ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết
cho việc nhận biết giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Không phải làm việc thu
gom hàng. Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài cần loại hàng gì, số lợng
là bao nhiêu, tiến hành các bớc giao dịch với khách hàng nớc ngoài,
ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng giống nh các doanh
nghiệp kinh doanh ngoại thơng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc
thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ sau :
Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu.
Điều kiện vận tải.
Theo incoterm 1990 quy định, trách nhiệm thuê phơng tiện vận tải để
chuyên chở hàng hoá từ nớc xuất khẩu về nớc nhập khẩu của ngời bán
trong các điều kiện sau : CFR (Cost and Freight), CiR (Cost, insurance
and Freght), CPT (Carriage Paid to), CiP (Carriage and insurance paid to),
DDU (Delivered Duty Unpaid), DDP (Delivered Duty Paid), DES
(Delivered Ex Ship), DEQ (Delivered Ex Quay), DAF (Delivered at
Frontier).
Nh vậy là, trong trờng hợp nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng
xuất khẩu CFR, CiF , DES, DEQ thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải
thuê tàu biển để giao hàng.
Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin
thị trờng về tình hình thuê tàu Vì vậy, trong nhiều tr ờng hợp các doanh

nghiệp xuất khẩu nhập khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu cho một công ty
vận tải nào đó.
Kiểm nghiệm hàng hoá: Đây là công việc cần thiết đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu. Công tác kiểm
tra hàng xuất khẩu đợc tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói
xuất khẩu tại cơ sở sản xuất, về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, chất l-
ợng, bao bì hàng hoá.
Làm thủ tục hải quan. Đây là quy định bắt buộc đối với bất cứ một loại
hàng hoá nào, công tác này đợc tiến hành qua 3 bớc.
Khai báo hải quan.
Xuất trình hàng hoá và nộp thuế.
Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao hàng lên tàu: Hàng hoá xuất khẩu của ta đợc giao, về cơ bản bằng
đờng biển và đờng sắt.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Mua bảo hiểm: Việc chuyên chở bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro,
tổn thất, bởi vậy trong kinh doanh quốc tế bảo hiểm hàng hoá đờng biển
là loại bảo hiểm phổ biến nhất.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm đó là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp
đồng chuyến. Các chủ hàng xuất nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo
hiểm đều mua tại công ty Việt Nam. Đối với bảo hiểm bao, chủ hàng ký
kết hợp đồng từ đầu năm, đến khi giao hàng xong xuống tàu chỉ cần gửi
thông báo giấy báo bắt đầu vận chuyển đến công ty bảo hiểm giấy
yêu cầu bảo hiểm, trên cơ sở này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm
phán ký kết hợp đồng.
Có ba điều kiện bảo hiểm chính:
Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A).
Bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B).
Bảo hiểm miễn tổn thất riêng(điều kiện C).

Ngoài ra còn một số điều kiện phụ (nh: vỡ, rò, rỉ, ) và bảo hiểm đặc
biệt (nh : chiến tranh, đình công, ).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa trên bốn căn cứ sau :
Điều khoản hợp đồng.
Tính chất hàng hoá
Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
Loại tàu chuyên chở.
Thanh toán hợp đồng: Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết
quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong kinh doanh quốc tế. Thông
thờng có hai phơng thức thanh toán chủ yếu dới đây:
Thanh toán bằng th tín dụng: Th tín dụng L/C là loại giấy mà ngân hàng
đảm bảo hoặc hứa sẽ trả tiền, phơng thức thanh toán bằng L/C sẽ bảo
đảm hợp lý, an toàn, hạn chế đợc rủi ro cho cả hai bên. Khi có L/C ngời
xuất khẩu tiến hành làm các công việc thực hiện hợp đồng. Sau khi giao
hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng thông
qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng xin thanh toán.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu: Nếu hợp đồng xuất khẩu qui định
thanh toán bằng phơng thức nhờ thu, thì ngay sau khi giao hàng, bên
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân
hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền. Chứng từ thanh toán phải
hợp lệ, chính xác và nhanh chóng cho ngân hàng nhằm thu lại vốn.
Giải quyết tranh chấp: Trong quá trình thực hiện hợp đồng , khi hàng
hoá có tổn thất hoặc mất mát dẫn đến tranh chấp về kinh tế thì hai bên
căn cứ vào điều khoản tranh chấp trong hợp đồng để đa ra cánh giải
quyết hợp lý, đỡ tốn kém.
7. Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Kết quả kinh doanh xuất khẩu đợc xác định bằng lợi nhuận đem lại. Lợi
nhuận đợc tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Doanh thu của doanh nghiệp

là số tiền mà nó thu đợc qua việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một thời gian
nhất định, thờng là một năm. Chi phí của một doanh nghiệp là những phí tổn cần
thiết phải bỏ ra trong qúa trình sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ trong
thời kỳ đó. Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí, hay còn gọi là
lãi, chi phí càng thấp thì lợi nhuận càng cao.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tuy nhiên, nếu chỉ tính chỉ tiêu lợi nhuận không thì cha phản ánh hết đợc
kết quả của hoạt động kinh doanh. Trong thực tế ngời ta còn phải xác định chỉ
tiêu tỷ suất doanh lợi ngoại thơng. Tỷ suất doanh lợi ngoại thơng phản ánh kết
quả tài chính của hoạt động ngoại thơng thông qua việc đánh giá kết quả thu đợc
từ một đồng chi phí thực tế bỏ ra. Cụ thể:
LX
Dx = --------- x 100 %
CX
Trong đó:
- Dx: tỷ suất doanh lợi.
- Lx : là lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính theo ngoại tệ đợc chuyển
đổi ra tiền Việt Nam theo giá đợc công bố của ngân hàng Nhà nớc.
- Cx: là tổng chi phí thực hiện hoạt động xuất khẩu.
So sánh tỷ suất xuất khẩu và tỷ giá hối đoái.
Tỷ suất xuất khẩu > tỷ giá hối đoái : tức là chi nhiều hơn thu, điều đó
cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu không có hiệu qủa.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
Tỷ suất xuất khẩu < tỷ giá hối đoái : tức là chi ít hơn thu, cho thấy hoạt
động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả.
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu củaTổng công ty chè Việt
Nam trong thời gian qua (1999-2001).

I. Nguồn gốc của cây chè và vai trò của nó đối với đời
sống nhân dân.
Những ai quan tâm đến nghề sản xuất chè và thú uống trà, hẳn cũng có lúc
đặt ra câu hỏi: trà gắn bó thủa nào với đời sống tinh thần với tâm hồn con ngời
việt nam? Câu trả lời cũng thật đa dạng, nào là trà quốc thuỷ, nào là trà là một
phần của nền văn minh lúa nớc, nào là trà là một thứ văn hoá rất bình dân và
nói gì thì nói, trà là một bộ phận của văn hoá tinh thần việt nam. Cây chè từ bao
đời đã cùng chia sẻ gian lao, ngọt bùi với ngời làm chè trên đất nớc ta. Những
phẩm chất của cây chè đợc kết tinh từ tinh hoa của đất trời, đã đợc những ngời
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
làm chè nhận biết, đó là sức chịu đựng trong những điều kiện khắc nghiệt với núi
cao, rừng sâu. Điều kiện sống càng khắc nghiệt càng hun đúc nên giá trị cao.
Ngày nay, khi mà các thứ nớc giải khát chen lấn vào nhau, trà vẫn đợc ng-
ời đơng thời tôn vinh. Viện sĩ viện sinh hoá Bakh thuộc viện hàn lâm khoa học
Liên xô K.M Djemakơze đã từng dùng một hình ảnh sinh động để mô tả lợi thế
của chè Việt nam đó là: ở Việt nam nhắm mắt chấm tay lên bản đồ, chỗ nào
cũng tìm đợc chè. Cây chè bình dị, không kiêu xa, cây chè nh có tình có nghĩa,
càng đợc chăm sóc nâng niu, trau chuốt càng cho giá trị tuyệt vời! Nhờ đó cây
chè đợc coi là cây xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trờng sinh thái, là cây chủ
lực ở trung du, miền núi và vùng Bảo lộc Lâm Đồng. Giá trị của chè không chỉ ở
hơng vị tự nhiên ngọt ngào, thơm mát mà còn ở những giá trị tiềm ẩn, càng tìm
càng phát hiện ra những giá trị mới, chè có giá trị bồi bổ sức khoẻ, nâng đỡ tinh
thần, chữa trị bệnh tật, ngăn ngừa một số bệnh hiểm nghèo nh ung th, nhiễm
phóng xạ. Ngời Việt nam uống trà bất cứ lúc nào, khi vui, khi buồn, trong lễ cới,
đám tang. Trà có mặt khắp mọi nơi từ các quán bình dân đến các hội nghị cao
cấp, uống trà để biểu đạt một triết lý, một cách sống thanh lịch, cao quý trân
trọng, một biểu hiện kết giao, xoá bỏ mặc cảm hận thù
Về mặt kinh tế, chè có một thang giá trị rất rộng, nhờ lao động sáng tạo
của ngời làm chè mà một cân chè có giá trị từ vài trục nghìn đến hàng triệu đồng.

Thật khó tìm thấy một sản phẩm nông nghiệp nào lại có một thang giá trị lớn nh
vậy, chính những phẩm chất cao quý và giá trị tuyệt vời của chè đợc tích luỹ qua
năm tháng đã tạo ra những điêù kỳ diệu đó.
Cũng có một câu hỏi đợc đặt ra hiện nay đó là: có phải trà tây nh Lipton,
Dihmal đã lấn át trà ta? Câu trả lời đó là chúng ta hoan nghênh mọi sự đa
dạng, có điều trà Việt nam phải phấn đấu để đa dạng hoá, đáp ứng nhu cầu đa
dạng khắt khe của ngời tiêu dùng, nhất là giới trẻ. Ai cũng biết rằng, cho đến nay
Việt nam đã có cả một nghành công nghiệp chế biến chè, hàng năm sản lợng
đứng thứ 8 và xuất khẩu đứng thứ 9 trên thế giới. Từ nguyên liệu búp tơi chính
hiệu của ta, chúng ta đã sản xuất và xuất khẩu hầu hết các mặt hàng chè tây có
mặt trên thế giới.
Giữ gìn, phát huy những phẩm chất, những giá trị của chè, của ngời làm
chè làm cho nó sống mãi với thời gian, đó là nguồn sức mạnh to lớn góp phần tạo
nên nền văn hoá trà của Việt nam.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
II. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển
của Tổng công ty chè Việt Nam.
1. Quá trình hình thành Tổng công ty chè Việt Nam.
Đại hội VI là sự kiện quan trọng đánh dấu bớc ngoặt của nền kinh tế nớc
ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Mô hình kinh doanh và sản xuất mới đòi hỏi một mô hình tổ chức và quản lý mới
phù hợp thích ứng với cơ chế quản lý mới của nhà nớc và sự biến động của môi
trờng xã hội. Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam luôn chú
trọng tới việc cải tổ, thay đổi xắp xếp lại bộ máy quản lí của mình. Tổ chức đó là
cần thiết và phải là một pháp nhân. Đồng thời căn cứ vào: Quyết định số 90/TT
ngày 7/3/1994 của thủ tớng chính phủ và uỷ quyền của thủ tớng chính phủ tại
văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995. Thông báo số 10/NN-TCCB ngày
13/10/1995 của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm về việc tổ chức và

xắp xếp lại DNNN(trong đó có Tổng công ty chè Việt Nam ).
Ngày 29/12/1995 Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra
quyết định thành lập Tổng công ty chè Việt Nam.
Tổng công ty chè Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở xắp xếp lại Liên hiệp
các xí nghiệp công nông nghiệp che Việt nam thuộc Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Tổng công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế: VIET NAM
NATIONAL TEA CORPORATION.
Tên viết tắt: Vinatea corp
Trụ sở đặt tại: 46 Tăng Bạt Hổ.
Có 38 đơn vị thành viên.
Vốn pháp định: 101.867,5 triệu đồng.
Vốn kinh doanh: 101.867,5 triệu đồng
Đến tháng 6/1996 Tổng công ty chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt
dộng.
Tổng công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân,
có con rấu riêng, đợc mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nớc
đợc tổ chức hoạt động theo Điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
nhà nớc ban hành kèm theo nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của chính phủ và
điều lệ của Tổng công ty chè Việt Nam do Hội đồng quản trị của Tổng công ty
xây dựng và trình Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.
1.1.Nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty chè Việt Nam đ-
ợc quy định nh sau:
1.1.1. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất
chè chuyên canh và thâm canh có năng suất và chất lợng cao.
1.1.2. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các lâm sản khác.
Công nghiệp chế biến thực phẩm: Các sản phẩm chè các loại đồ uống, n-

ớc giải khát
Sản xuất gạch ngói vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón các loại phục
vụ vùng nguyên liệu.
Sản xuất bao bì các loại.
Chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, mái móc, thiết bị phục vụ
chuyên nghành chè và đồ gia dụng.
Dịch vụ kĩ thuật đầu t phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến chè.
Xây dựng cơ bản và t vấn đầu t, xây lắp phát triển nghành chè, dân dụng.
Dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng.
Bán buôn bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm; vật t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.
Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật nhà nớc.
Xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu trực tiếp: các sản phẩm chè (xanh, đen ) và các mặt hàng
nông lâm sản, thủ công mĩ nghệ
Nhập khẩu trực tiếp: Nguyên vật liệu, vật t máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải và hàng tiêu dùng.
1.1.3. Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ về những vấn đề có
liên quan đến công nghiệp hoá và hiện đại hoá phát triển nghành sản xuất chè đạt
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đặng Anh Tuấn - CN 40C
tiêu chuẩn quốc tế, tìm và nhân các loại chè tốt phù hợp với thị trờng quốc tế để
phục vụ sản xuất.
1.1.4. Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật.
1.1.5. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc để
phát triển sản xuất và kinh doanh ngành sản xuất chè Việt Nam.
2. Quá trình phát triển của Tổng công ty chè Việt Nam.
Tổng công ty chè Việt Nam đợc hình thành và phát triển qua nhiều thời kỳ

lịch sử.
Thời kỳ 1974 1978: Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam đợc thành
lập theo quyết định số 95/CP ngày 19/4/1974 của Hội đồng chính phủ, lấy tên là
Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam thuộc Bộ lơng thực và thực phẩm quản lý.
Nhiệm vụ chính của Liên hiệp là thu mua và chế biến chè xuất khẩu. Gồm 11
đơn vị thành viên.
Thời kỳ 1979 1986: Theo quyết định số 75/CP ngày 2/3/1979 của Hội
đồng chính phủ, nhà nớc cho phép sát nhập Liên hiệp các xí nghiệp chè với công
ty chè Trung ơng thuộc Bộ nông nghiệp, thành lập Liên hiệp các xí nghiệp công
nông nghiệp chè Việt Nam, đồng thời nhà nớc cho phép sát nhập phần lớn những
nông trờng chè của địa phơng vào Liên hiệp nhằm gắn nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, gắn quốc doanh với tập thể, để hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh
doanh, thực hiện một bớc sự thống nhất kinh doanh theo nghành kinh tế kỹ thuật.
Quy mô mở rộng hơn trớc gồm 39 đơn vị thành viên.
Thời kỳ 1987 đến nay: Năm 1987 đợc sự đồng ý của nhà nớc cho các
nghành hàng khép kín từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến xuất khẩu, Liên hiệp
các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam tiếp nhận công ty Xuất nhập khẩu
chè Vinalimex tổ chức thành công ty xuất nhập và đầu t phát triển chè, là đầu
mối ký kết các hợp đồng kinh tế xuất khẩu chè và nhập khẩu vật t, hàng hoá thiết
bị phục vụ cho sản xuất chè trong nớc, ký kết chơng trình hợp tác liên doanh với
nớc ngoài, nhằm đẩy ngành chè phát triển tăng khối lợng sản phẩm và chất lợng
đợc nâng cao, nên giá bán đợc nâng lên.
Toàn liên hiệp tổ chức thành mô hình công nông nghiệp khép kín, sát nhập
nhà máy chế biến chè và nông trờng thành một đơn vị sản xuất. Đến cuối năm
1995, Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam gồm một văn phòng, 28 đơn vị sản
xuất dịch vụ, 7 đơn vị liên doanh với nớc ngoài. Tháng 6/1996 Tổng công ty chè
25

×