Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.4 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒ THỊ HUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒ THỊ HUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ KIM OANH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồ Thị Huyền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………………………….4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………….....4
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại…………………………………………….4

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại…………………..5
1.1.3. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại..................................6
1.1.4. Vai trị của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại……………………….7
1.1.5. Phân loại tín dụng trong ngân hàng thương mại…………………………………8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………..…..11
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………………11
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng
thương mại………………………………………………………………………13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng
thương mại………………………………………………………………………16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân
hàng thương mại………………………………………………………………...22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC
VIỆT…………………………………………………………………………………...33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QN ĐỘI – CHI NHÁNH
HỒNG QUỐC VIỆT………………………………………………………...33
2.1.1. Q trình hình thành Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt……………………………………………………………………………...33
2.1.2. Cơ
cẩu
tổ
chức…………………………………………………………………..34
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP


QN ĐỘI CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT………………………….36
2.2.1. Cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng

Quốc Việt……………………………………………………………………….36
2.2.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt………………………………………………………………………………..39
2.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt……………………………………………………………………….42
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt………………………………………………………………..44
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNGQUỐC VIỆT
THỜI GIAN QUA……………………………………………………………..45
2.3.1. Những kết quả đạt được về chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt…………………………45
2.3.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt………………………………………55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt…………………..58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT…………………………………………………………………………..61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT…………..61
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước …………………………………………….61
3.1.2. Bối cảnh chung về hoạt động tín dụng trong nước……………………………..62
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt………………………………………………………...63
3.2. MỤC TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC
VIỆT TRONG THỜI GIAN TỚI…………………………………………….65
3.2.1 Mục tiêu về các chỉ số định lượng………………………………………………65
3.2.2. Mục tiêu về các chỉ số định tính………………………………………………...66

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
HỒNG QUỐC VIỆT………………………………………………………...67
3.3.1 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực……………………………………………...67
3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định…………………………………………………69


3.3.3. Xây dựng chiến lược Marketing Ngân hàng……………………………………69
3.3.4. Nghiên cứu mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng sao cho phù hợp với điều kiện
kinh tế địa bàn và đảm bảo rủi ro……………………………………………….71
3.3.5. Hồn thiện quy trình, thủ tục vay vốn…………………………………………..72
3.3.6. Hồn thiện chính sách tín dụng…………………………………………………73
3.3.7. Xử lý các khoản nợ quá hạn hiện tại……………………………………………74
3.3.8. Các giải pháp khác……………………………………………………………...75
3.4. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..77
3.4.2. Kiến nghị với chính phủ, các ban ngành địa phương…………………………...77
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước……………………………………………..78
3.4.4. Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng TMCP Quân Đội……………………...79
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………81

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt
TMCP

Giải nghĩa
Thương mại cổ phần



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1

Tên bảng
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi

Trang
37

2.2

nhánh Hoàng Quốc Việt
Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Qn Đội – Chi

39

2.3

nhánh Hồng Quốc Việt
Tình hình hoạt động thanh toán qua tài khoản và cung ứng dịch vụ

42

2.4

tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội –


44


2.5

Chi nhánh Hồng quốc Việt
Tình hình nợ q hạn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh

46

2.6

Hoàng Quốc Việt
Dư nợ có tài sản đảm bảo tại Ngânhàng TMCP Quân Đội – Chi

48

2.7

nhánh Hồng quốc Việt
Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi

50

2.8

nhánh Hoàng Quốc Việt
Cơ cấu tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh

51


2.9

Hoàng Quốc Việt
Tỷ trọng theo cơ cấu cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội –

52

Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên sơ đồ, đồ thị

Tran

1.1
1.2
2.1

Hình thức cho vay trực tiếp
Hình thức cho vay gián tiếp
Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Qn Đội – Chi

g
10
11
34


2.2

nhánh Hồng Quốc Việt
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

38

– Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong các năm 2012 2.3

2014
Dư nợ cho vay và cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng quốc
Việt trong các năm 2012 - 2014

40


2.4

Tình hình hoạt động thanh tốn qua tài khoản và cung
ứng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt trong các năm 2012 - 2014

43


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và hội nhập đã kéo
theo xu thế tự do mở cửa đối với nền kinh tế Việt Nam. Với dấu mốc quan trọng ra
nhập WTO, kinh tế Việt Nam đã ngày càng phát triển, khẳng định được vị thế trên bản
đồ thế giới.
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ
tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán… Trong hoạt động của các Ngân hàng
thương mại, tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lâu dài và chủ yếu cho các Ngân
hàng, giúp Ngân hàng phát triển đồng thời cũng có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản
bởi trong nó ln chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Nói cách khác, hoạt động tín dụng
có vai trị quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi một Ngân
hàng. Những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của hệ
thống Ngân hàng trong nước cả về số lượng và chất lượng dẫn tới sự cạnh tranh gay
gắt giữa các Ngân hàng với nhau, do đó để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong
nền kinh tế thị trường địi hỏi các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng cần phải khơng ngừng nâng
cao chất lượng của các hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng.
Vì lý do đó “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” được chọn làm đề tài nhằm
đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn trong kinh doanh tiền tệ ngân hàng hiện nay.

1


2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng đối với
khách hàng tại Ngân hàng thương mại.
 Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân

hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với khách hàng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn từ năm 2012
đến 2014..
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như: duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, hệ thống, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo…nhằm đưa ra những căn cứ
khoa học của vấn đề cần nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của Luận văn
Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cũng như đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong các
năm qua.Mặt khác Luận văn hệ thống hóa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt trong các năm tới.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
2


Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân

hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là
người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và chính
phủ. Khơng chỉ cung cấp vốn và nhận tiền gửi, ngân hàng còn cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ đa dạng khác như bảo lãnh, tư vấn, chiết khấu, thanh tốn…
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng phụ thuộc vào luật pháp mỗi
nước.
Theo tinh thần Luật các tổ chức tín dụng (cơng bố ngày 26/12/1997) và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/10/2004) thì ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.
Theo Luật pháp nước Mỹ “ Bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay
cho vay thương mại sẽ được xem là một Ngân hàng”.
Như vậy có thể hiểu khái niệm chung nhất về ngân hàng như sau: “ Ngân hàng

là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy
động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt
động khác liên quan, trong đó Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian
cung cấp các danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm:
-

Thứ nhất là hoạt động huy động vốn.
4


-

Thứ hai là hoạt động sử dụng vốn (bao gồm hoạt động tín dụng, hoạt

động đầu tư…)
-

Thứ ba là các hoạt động khác bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ

cho khách hàng (như dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh
ngoại tệ…)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hóa. Hình thức ngân hàng đầu tiên - ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân hàng
của những kẻ cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay đối với cá nhân, chủ yếu là những
người giầu có: quan lại địa chủ…nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Nhiều chủ ngân
hàng lớn cịn cho vay với vua chúa. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi - tức là cho
phép khác hàng chi nhiều hơn số tiền gửi vào ngân hàng, một hình thức cho vay với
nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều chủ ngân hàng đã lợi dụng phát

hành chính chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến
chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ cuả các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh tốn, ảnh hưởng
xấu tới hoạt động bn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà buôn khơng thể sử
dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó nhiều nhà buôn tự thành lập ngân hàng, gọi là
ngân hàng thương mại.
Trước những năm 1986, hệ thống ngân hàng nước ta Việt Nam tổ chức theo mơ
hình ngân hàng một cấp. Sau năm 1986 cuộc cải cách hệ thống ngân hàng được thực
hiện trong suốt gần ba thập kỷ, được đặc trưng bằng việc hình thành một hệ thống
ngân hàng hai cấp, gồm NHNN - đóng vai Ngân hàng Trung ương, và 4 ngân hàng
thương mại nhà nước chuyên doanh độc lập. Với việc ra đời của hai pháp lệnh về ngân
hàng (sau này là hai luật về ngân hàng), một hệ thống pháp luật về ngành Ngân hàng
đã được xây dựng nhằm tạo lập những khuôn khổ pháp lý ban đầu cho sự vận hành
của hệ thống ngân hàng mới.
5


Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua
hai giai đoạn phát triển:
(i) Giai đoạn đầu 1990 - 1996 là sự tăng lên nhanh chóng về số lượng và loại
hình các tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm đáp ứng sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân
hàng trong giai đoạn đầu “bung ra” của thời kỳ chuyển đổi
(ii) Giai đoạn tiếp theo từ 1997 tới nay là củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân
hàng.
Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh: được coi như
một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. NHTM hoạt động ngày
càng đa dạng và có hiệu quả đáp ứng hơn nữa nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế quốc
dân.
1.1.3. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại


 Khái niệm tín dụng:
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn nhau
giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một
thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh
mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng
(chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả (gốc và lãi), lãi suất, cách
thức vay mượn và thu hồi…
Theo quan điểm của Karl Marx “Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất
định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả
cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn”.
Theo giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại của PGS.TS Phan Thị Thu Hà:
“Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với
6


chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc trung gian khác) thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân
hàng cho vay”.
Để phân biệt với các hoạt động khác của ngân hàng thì tín dụng ngân hàng có
những đặc trưng cơ bản như sau:
-

Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình

thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
-

Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao


tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn.
-

Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói

cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.
-

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở cam

kết hồn trả vơ điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng
như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết
hồn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh tốn.
1.1.4. Vai trị của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại có vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng nói riêng, cụ
thể như sau:
Thứ nhất, vai trị của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại đối với nền
kinh tế:
-

Hoạt động tín dụng tại ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội: Ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài chính, người mơi giới giữa một bên là
những người có tiền cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần vay vốn.
Thơng qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế và áp dụng các phương
pháp kỹ thuật hiện đại, tiên tiến ngân hàng có khả năng phân phối lại vốn trong tồn
bộ nền kinh tế thơng qua thu hút những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã
hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh

7


doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở
thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành vốn tiền tệ tập trung
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và qua đó làm cho phát triển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
-

Hoạt động tín dụng tại ngân hàng góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập

khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường thế giới: do tín dụng góp
phần thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ
mở rộng về quy mô doanh nghiệp trong nước mà cịn ra nước ngồi, giúp các doanh
nghiệp trong nước từng bước tiếp cận thị trường quốc tế, đổi mới công nghệ cũng như
mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong
nước và quốc tế. Bên cạnh đó, sự mở rộng và phát triển của hệ thống ngân hàng trong
những năm gần đây đã góp phần cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương mại như thanh
toán quốc tế, cho vay xuất nhập khẩu…do đó nó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu.
Thứ hai, vai trị của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại đối với các
chủ thể tham gia hoạt động tín dụng:
-

Hoạt động tín dụng có vai trò ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của

một ngân hàng: đối với ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển đồng
thời cũng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản bởi trong nó ln chứa đựng những rủi
ro tiềm ẩn.

-

Đối với khách hàng, thơng qua tín dụng ngân hàng, các khách hàng (là

doanh nghiệp, cá nhân…) thặng dư vốn có một kênh giữ tiền an tồn và vẫn đảm bảo
sinh lời. Các khách hàng (là doanh nghiệp, cá nhân…) có nhu cầu vốn kinh doanh
được đáp ứng kịp thời, từ đó góp phần giúp cho các doanh nghiệp duy trì và mở rộng
quá trình xuất kinh doanh…
1.1.5. Phân loại tín dụng trong ngân hàng thương mại

8


1.1.5.1.

Căn cứ vào mục đích sử dụng

Theo tiêu thức này thì cho vay được chia thành:
Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
Cho vay các định chế tài chính : Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, cơng
ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác.
Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thường

của cuộc sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.5.2.

Căn cứ vào thời hạn cho vay

Theo căn cứ này thì cho vay được chia thành:
Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Chủ yếu đươc sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án, xây dựng các dư án mới có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh, ngồi ra loại cho vay này dung để tài trợ cho nguồn vốn lưu
9


động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành
lập.
Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 5 năm và có thời gian tối đa lên tới 20-30
năm, hoặc có thể cịn lâu hơn. Cho vay dài hạn này được cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị và phương tiện vận tải có quy mơ l ón,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.5.3.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Cho vay khơng đảm bảo : là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp cầm cố hoặc
bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay.
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên các cơ sở đảm bảo như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. Đối với các khách hàng khơng

có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay địi hỏi phải có sự bảo đảm.
1.1.5.4.

Căn cứ vào phương pháp hồn trả

Cho vay có thời hạn là hình thức cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau :
Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay cịn gọi là phi trả góp) là hình thức cho
vay thanh toán một lần theo thỏa thuận hợp đồng.
Cho vay nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay cịn gọi là cho vay trả góp: Là hình thức
cho vay mà khách hàng phải trả nợ cả gốc và lãi theo định kì.
Cho vay hồn trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn nợ cụ thể , mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay được áp dụng trong
kĩ thuật cho vay thấu chi.
Cho vay khơng có thời hạn: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể
tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian
này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
10


1.1.5.5.

Căn cứ vào xuất xứ cho vay

Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Hình thức cho vay trực tiếp
Cấp vốn
(1)
Ngân hàng

Ngân
hàng

Khách hàng

(2)
Thanh tốn nợ
Sơ đồ 1.2: Hình thức cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp : Là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã pháp sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
Khách hàng nhận vốn
vay
Cấp vốn
Ngân hàng

(1)
(2)

Người thanh toán nợ

Thanh toán nợ
1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại Ngân hàng
thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại hình hàng hóa, dịch vụ nào sản
xuất và/hoặc cung cấp ra cũng phải là những hàng hóa, dịch vụ mang tính cạnh tranh.

Điều đó có nghĩa mọi hàng hóa dịch vụ cung cấp ra đều phải có chất lượng. Chất
11



×