Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp nângcao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.08 KB, 76 trang )

Lời mở đầu
Quản trị tài chính là một trong những nhiệm vụ kinh doanh rất phức
tạp nhng lại đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh luôn biến động thậm chí hỗn loạn
và từ đó cũng luôn nẩy sinh những cơ hội kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận
hoặc rủi ro mà các nhà quản trị phải có khả năng nắm bắt đợc chúng. Chính vì
vậy vai trò của mọi nhà quả trị tài chính trở nên đặc biệt quan trọng, họ vừa
hoạch định nguồn vốn kinh doanh, vừa sử dụng một cách có hiệu quả cao nhất
để nắm bắt những cơ hội và tránh đợc những rủi ro.
Việt Nam đang hoạt động với một nền kinh tế thị trờng, thế nhng đáng
tiếc hầu hết các doanh nghiệp nớc ta cha thực sự quan tâm làm thế nào để
quản lí và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Hầu hết tài chính ở các
doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ dừng lại ở kế toán và sử dụng vốn một cách tự
phát chứ cha hoạch định và có biện pháp quản lí vốn theo kế hoạch hữu hiệu.
Nguyên nhân này một phần do giai đoạn chuyển đổi cơ chế mới bắt đầu, các
doanh nghiệp nớc ta còn nhiều bỡ ngỡ với nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên,
hiệu quả sử dụng vốn thấp kém cũng ảnh hởng một phần không nhỏ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, sau một thời gian thực tập tại Công
ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí, em quyết định chọn đề tài Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và
Đo lờng Cơ khí . Vốn lu động là một bộ phận nằm trong vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, nhng nó chính là mạch máu, quyết định mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự luân chuyển biến đổi hình thái liên tục
của nó, công tác quản trị vốn lu động trở nên khó khăn, phức tạp đói hỏi tốn
công sức. Tuy nhiên hiệu quả của công tác này đối với quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp là rất quan trọng.
Do kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong đợc sự góp ý của thày cô và các bạn để hoàn thành ý t-
ởng này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Vũ Minh Trai cùng toàn
thể cô chú trong Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí đã giúp em hoàn


thành đề tài này.
Nội dung đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Vốn lu độn và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo l-
ờng Cơ khí
PhầnIII: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí .
Phần I
Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động
1.1.Khái niệm.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh ngoài t liệu lao động
phải có đối tợng lao động. Đối tợng lao động trong doanh nghiệp đợc thể hiện
thành các bộ phận. Một bộ phận là vật t dự trữ cho quá trình sản xuất làm cho
quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục ( nh nguyên, nhiên, vật
liệu...), một bộ phận khác là vật t đang trong quá trình chế biến, sản phẩm dở
dang, thành phẩn, hàng hoá. Mặt khác doanh nghiệp nào cũng gắn liền với lu
thông, do đó trong lu thông lại hình thành nên một số khoản hàng hoá, tiền tệ
và vốn trong thanh toán.
Nh vậy, doanh nghiệp nào cũng phải có vốn thích đáng để đầu t mua
sắm các tài sản ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản đó gọi là vốn lu động
trong doanh nghiệp. Hay nói một cách tổng quát: Vốn lu động là một bộ phận
của vốn sản xuất kinh doanh, đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản lu động
bao gồm tiền mặt, đầu t chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, dự trữ tồn
kho và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm trở
lại mà không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm vốn lu động
- - Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá

tình sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu
động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị hàng hoá và thông qua lu thông toàn
bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kì sản xuất kinh doanh.
- - Vốn lu động khi đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân chuyển không
ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau.
Vòng luân chuyển của vốn lu động đợc thể hiện qua sơ đồ tổng quát
sau.
Vốn bằng tiền ban đầu Vốn bằng tiền thu hồi
Vốn vật chất
+ Vốn lu động bằng tiền ban đầu, ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các khoản tơng tiền...
+ Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua sắm nguyên, vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm đầu vào...Vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật
chất. Vốn vật chất này khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu
hiện tiếp tục ở dạng vốn vật chất dới hình thức: sản phẩm đang chế tạo, thành
phẩm...
+ Khi thành phẩm đợc tiêu thụ, vốn vật chất trở về hình thái vốn bằng
tiền ban đầu kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và bắt đầu vòng luân
chuyển mới...
Quá trình trên đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kì
và đợc gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
Trong thực tế, quá trình vận động của vốn lu động diễn biến phức tạp
hơn nhiều bởi vì ngoài các giai đoạn cơ bản nh trên, vốn lu động có khi còn
phải chuyển hoá qua một hoặc nhiều giai đoạn trung gian nh: công nợ phải thu
của ngời mua vật t hàng hoá cha trả tiền, công nợ phải trả của ngời bán đã
nhận tiền nhng cha giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên cha
đợc thanh toán, các khoản vốn phải thu khác...
- Trong quá trình vận động, các giá trị của vốn lu động có thể đợc biểu
diện qua các chỉ tiêu kinh tế khác nhau.
+ Khi vốn lu động đợc đầu t vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị

của vốn lu động đợc biểu hiện qua chi phí biến đổi (nh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí cho lao động trực tiếp, chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán
hàng...)
+ Khi vốn lu động đợc hoàn lại, một phần giá trị vốn lu động đợc biểu
hiện qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh.
2. Cơ cấu vốn lu động
Để quản lí và sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thờng có các cách phân loại sau đây:
2.1.Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lu động:
Ngời ta chia vốn lu động thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm giá trị các khoản:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động nhỏ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển...
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm: thành phẩm, svốn bằng tiền,
các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản thế chấp, kí cợc, kí
quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp kịp
thời để điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho có hiệu quả nhất ( nh việc hạn chế vật
liệu và thành phẩm tồn kho...)
2.2. Căn cứ vào nguồn tài trợ
* Nguồn tài trợ dài hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trên một năm gồm những khoản sau.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách.
+ nguồn vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn vốn có do liên doanh, liên kết.

+ Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận giữ lại.
Nguồn vốn nợ dài hạn: Là những khoản nợ dài hạn của danh nghiệp, th-
ờng là trên một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối
tợng và mục đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân hàng hoặc phát hành
các loại trái phiếu dài hạn.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp có
trách nhiệm trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thờng là một năm.
Nguồn ngắn hạn bao gồm những khoản sau:
- Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tín dụng thơng mại: Đây là nguồn vốn ngắn hạn thờng hay đợc các
doanh nghiệp khai thác nhất. Nó còn đợc gọi là tín dụng nhà cung
cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng
thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối với toàn doanh
nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn
vốn tín dụng thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới
20% thậm chí 30% trong tổng nguồn vốn. Có thể nói, đây là một ph-
ơng pháp tài trợ tiện lợi trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các
điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp
đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của
nguồn vốn này khi quy mô tài tọ vợt quá giới hạn an toàn. Đó là mức
chi phí cho các khoản trả chậm. Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi
phí này thơng đợc ấn định dới hình thức thay đổi mức giá (nâng đơn
giá cao hơn để bao hàm lãi suất tín dụng trong đó). Tốt nhất, tuỳ
theo lãi suất và thời hạn, doanh nghiệp phải xác định quy mô khoản
tín dụng này ở mức an toàn nhất.
- Tín dụng ngân hàng: Trong một khoảng thời gian ngắn nhất, đây là
nguồn tài trợ quan trọng đối với doanh nghiệp. Các ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất

theo các phơng thức sau:
+ Cho vay theo món: Theo phơng thức này, khi phát sinh nhu cầu bổ
sung vốn với một lợng nhất định và thời gian xác định, doanh ngihệp làm đơn
xin vay. Nếu đợc ngân hàng chấp nhận, ngân hàng sẽ ký khế ớc nhận nợ và sử
dụng tiền vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ hạn nợ hoặc trả một lần
vào ngày đáo hạn.
+ Cho vay luân chuyển: Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thờng xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phơng
thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho
một thời gian nhất định (ví dụ 1 năm). Hạn mức tín dụng đợc xác định trên
nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng
có thể chấp nhận đợc. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh
nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần, nhng tổng các món nợ không đợc vợt
quá hạn mức đã xác định.
- Các khoản nợ ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản nh lơng và phụ
cấp phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp cho Nhà nớc, tiền
ứng trớc của khách hàng, các khoản chi phí cha chi...
Tài
sản
lưu
động
Vay ngắn
hạn
Vay dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
Sơ đồ 3: Các nguồn vốn tài trợ cho tài sản lu động
Việc phân loại vốn lu động theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp luôn

biết đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của mình. Từ đó có thể
đa ra cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm tối đa chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp
2.3. Căn cứ vào hình thái biểu hiện ta có:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi ngân hàng
và các khoản tiền đang chuyển. Nó đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán ngay lập tức của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại tài sản không
sinh lãi. Do vậy, trong công tác quản lý tiền thì việc tối thiểu hoá lợng tiền
phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanh
cũng hết sức cần thiết bởi những lý do sau:
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những cơ hội trong
kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể đợc h-
ởng lợi thế chiết khấu.
- Khi có đủ tiển mặt doanh nghiệp có thể đối phó với những tình
huống khẩn cấp nh hỏa hoạn, đình công...
Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: Do tiền không sinh lãi nên
những doanh nghiệp muốn duy trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để
chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn hạn. Chúng thờng là những chứng khoán
nh trái phiếu hoặc cổ phiếu dễ dàng mua và bán trên thị trờng tài chính theo
mức giá đã định. Khác với việc giữ tiền, đầu t tài chính mang lại một khoản
thu nhập cho doanh nghiệp. Sự chuyển dịch từ tiền sang chứng khoán ngắn
hạn tuỳ theo khả năng của các nhà quản lý tài chính và tuỳ thuộc vào lãi suất
thị trờng.
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng của
vốn lu động. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho doanh nghiệp
khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn
cha đợc trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thơng mại và chúng tạo nên
những khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng có tính
lỏng ở mức trung bình, thờng đợc chuyển thành tiền trong từ 30-60 ngày.

Tuy nhiên cũng có những trờng hợp rủi ro do khách hàng không trả tiền. Do
vậy khi xem xét thực hiện chính sách tín dụng thơng mại, doanh nghiệp nên
cân nhắc kỹ.
Ngoài ra còn có một số khoản phải thu khác nh thu nội bộ, tiền ứng trớc
cho ngời bán, tiền thế chấp...
Hàng dự trữ: Bao gồm vật t, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở
dang. Đây là loại tài sản có tính lỏng thấp nhng rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp cần có phơng pháp quản lý hiệu quả để
tránh thiếu hay tồn đọng quá lớn gây khó khăn cho sản xuất.
Tài sản lu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn lu động mà
ngời ta khó có thể phân loại chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm: tạm
ứng, chi phí trả trớc chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản
ký quỹ, ký cợc... Tạm ứng là những khoản tiền doanh nghiệp giao cho cán bộ
công nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ nào đó cho doanh nghiệp. Chi
phí trả trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển sau này.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán, kiểm
tra kết cấu tối u của vốn lu động, từ đó có những quyết định để việc tận dụng
số vốn lu động đã bỏ ra.
1.4. Căn cứ vào phơng pháp xác định
Có thể chia vốn lu động làm 2 loại:
Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu, thờng
xuyên trong hoạt động kinh doanh, bao gồm có: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất
và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài cần cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê
ngoài chế biến.
Vốn lu động không định mức: là số vốn lu độn phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc.
Mặc dù có thể phân loại vốn lu động theo nhiều tiêu thức khác nhau, song về
cơ bản,vốn lu động đợc cấu thành từ các khoản mục nhất định mà mỗi một
trong số đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy việc hiểu rõ từng bộ

phận của vốn lu động nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là đòi
hỏi tất yếu đợc đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
3. hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đặc trng cơ bản nhất của vốn lu động là sự luân chuyển liên tục trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản
phẩm trong chu kì kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn l-
u động, ngời ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân
chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công
tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lí hay không
hợp lí, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn
trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lu động còn đợc sử
dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở
khả năng đảm bảo lợng vốn lu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm
bảo đầy đủ vốn lu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn
trong kinh doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ và năng lực quản lí vốn lu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn l-
u động đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
*Sức sản xuất của vốn lu động : Là chỉ số đợc tính bằng tỷ lệ giữa
tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lu động bình quân trong kì
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động
nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lu động quay đợc bao nhiêu
vòng
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trớc thì chứng tỏ doanh nghiệp

hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngợc lại.
*Thời gian của một vòng chu chuyển
Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lu
động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lu động càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
*Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động phản ánh để đợc một đồng doanh thu
tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm đợc
càng lớn.
*Sức sinh lợi của vốn lu động:
Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
Thời gian một
vòng chu chuyển
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
trong kì
=
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu tiêu thụ

=
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì
=
a. Các khả năng về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua một số
chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các
khoản phải thanh toán trong kì. Do tính chất lỏng cao, vốn lu động đợc coi
là nguồn chủ yếu để thực hiện thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:
*Hệ số thanh toán hiện hành: Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản
lu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lu động thờng bao gồm tiền, các khoản
chứng khoán ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thơng mại
và các khoản phải trả khác. Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có một thời
hạn tồn tại rất ngắn (thờng < 1 năm ). Tỷ lệ này là thớc đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn
hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai
đoạn tơng đơng với thời hạn các khoản nợ đó.
Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh mà
hệ số này đợc đánh giá là tốt hay xấu. Tuy nhiên, chủ nợ sẽ tin tởng hơn nếu
chỉ số này của doanh nghiệp > 1.
*Hệ số thanh toán nhanh: Là tài sản đợc tính bằng cách chia tài sản
quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn
hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho), là những tài sản khó chuyển
đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc đem bán.
Do vậy, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn

hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy
tài sản lu động trừ đi phần dự trữ và chia cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán
hiện hành
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động- dự trữ
Nợ ngắn hạn
=
=
Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đánh
giá là khả quan, ngợc lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
*Hệ số thanh toán tức thời:
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác
định tỷ lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ. Nó đợc tính bằng
tỷ lệ giữa tổng số vốn bằng tiền hiện có và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng số vốn bằng tiền đợc xác định là toàn bộ số tiền mặt và chứng khoán
thanh khoán có khả năng thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Chỉ số này thờng > 0,5 đối với các doanh nghiệp đợc đánh giá là có
tình hình thanh toán tơng đối tốt. Ngợc lại thì doanh nghiệp khó khăn trong
tiền mặt dự trữ. Tuy nhiên, nếu suất này quá cao thì nó lại phản ánh tình hình
không tốt vì lợng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ra chi phí cơ hội cao, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lu động.
b. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng hoạt động của các bộ phận
của vốn lu động.

Vốn lu động đợc hợp thành từ nhiều bộ phận cấu thành. Do vậy, khi
xem xét hiệu quả sử dụng vốn lu động ta cần đánh giá đến những chỉ tiêu hoạt
động của bộ phận cấu thành nên vốn lu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
*Vòng quay tiền mặt:
Hệ số thanh toán
tức thời
Tiền mặt + CK ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Vòng quay
tiền mặt
Tổng doanh thu tiêu thụ
Tiền mặt và CK ngắn hạn bình quân
=
Vòng quay tiền mặt phản ánh một dòng tiền mặt và chứng khoán ngắn
hạn tạo đợc mấy đồng doanh thu trong kì nghiên cứu hay nó quay đợc bao
nhiêu vòng. Chỉ số này nói lên hiệu quả sử dụng tiền mặt và chứng khoán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng có
hiệu quả tài sản này.
*Vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt đông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh
thu tiêu thụ trong năm và giá trị tài sản dự trữ (nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá) bình quân.
Thông thờng chỉ tiêu này > 9 thì đợc đánh giá là tơng đối tốt.
*Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kì kinh doanh, hàng dự trữ quay
hết một vòng tốn bao nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này có thể lớn hay nhỏ tuỳ
thuộc vào ngành kinh doanh và tính chất của sản phẩm. Tuy nhiên, dù thế nào
thì nó vẫn rất quan trọng đối với quản lí hàng tồn kho. Doanh nghiệp có khả

năng quản lí vốn dự trữ tốt thì chỉ tiêu này thờng nhỏ hơn sơ với chỉ tiêu trung
bình của ngành, nó phản ánh đông vốn lu động của doanh nghiệp rất linhh
hoạt không bị ứ đọng ở khâu dự trữ.
*Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Dự trữ bình quân
Thời gian một vòng
quay hàng tồn kho
Thời gian kì phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho trong kì
=
Vòng quay của các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng thu hồi vốn từ các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Nó xác định trong một chu kì kinh doanh các khoản
phải thu của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng.
*Kì thu tiền bình quân:
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này đực sử dụng để đánh giá khả
năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
tiêu thụ bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản trả trớc.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để doanh nghiệp thu đợc nợ từ
các khoản phải thu trong một ngày là bao nhiêu. Nó cũng đánh giá thể hiện rõ
chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp (thoáng hay chặt chẽ). Chỉ

tiêu này nằm vào khoảng từ 20-30 ngày là có thể chấp nhận đợc.
II. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử
dụng vốn lu động trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quản kinh
doanh vốn rất đa dạng. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đợc đánh giá
từ giác độ định lợng tài chính. Muốn thực hiện tốt công tác phân tích, đánh giá
quản lí để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cần xem xét dới một góc
độ nhìn tổng thể. Do đó, để có kết quả đánh giá chính xác thì cần xem xét đến
các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động này.
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố, tuy
nhiên để tiện lợi cho việc nghiên cứu ta có thể chia làm hai nhóm:
1. nhóm nhân tố chủ quan.
Kì thụ tiền bình
quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
1.1. Quản trị vốn tiền mật.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng( các chứng khoán có khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt dẽ dàng ) ở một quy mô nhất định.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp thông tờng là để đáp ứng
nhu cầu giao dịch hằng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng
phó với nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong
việc dự trữ tiền mặt để có thể sử dụng ngay khi xuất hiện các cơ hội kinh
doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức tiền mặt đủ lớn còn tạo

điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng
kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh
doanh trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là
một việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không chỉ là đảm
bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có,
giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay
ngắn hạn hoặc đầu t kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao
gồm:
- Xác định mức tồn tối thiểu.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc .
+ Rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh
toán nên phải trả lãi cao hơn.
+ Mất khả năng mua chịu của doanh nghiệp
+ Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
Phơng pháp thờng dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức
xuất quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ tồn quỹ.
- Dự đoán và quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ .
- Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân
quỹ. Ngân quỹ hằng năm đợc lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho từng tháng và
tuần..
Dự đoán các nguồn nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập thu nhập
từ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các nguồn tăng vốn khác. Trong các
luồng thu nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh
là quan trọng nhất. Nó đợc dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng
tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các nguồn xuất ngân quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho

hoạt động kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt
động đầu t theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải
chia, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng thu nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh
nghiệp có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các
biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ nh tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải
thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện đợc hoặc có nghệ
thuật sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp
cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngợc lại khi
luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử
dụng phần d ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu t trong thời hạn cho phép để
nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
.
1.2. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau
thờng tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu,
phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu phải trả trong các doanh nghiệp có thể khác
nhau, thông thờng chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của daonh
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô các khoản phải thu thờng là:
- Khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng:
trong một số trờng hợp để khuyến kích ngời mua, doanh nghiệp thờng áp dụng
phơng thức bán chịu ( giao hàng trớc, trả tiền sau ) đối với khách hàng. Điều
này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải
thu của khách hàng ( chi phí quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi
phí rủi ro ...). Đổi lại, doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đợc lợi nhuận nhờ
mở rộng số lợng sản phảm tiêu thụ .
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp
sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phảm của doanh nghiệp
có nhu cầu tiêu dùng lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.-- Giới hạn

của lợng vốn thu hồi : Nếu lợng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục
bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp .
- Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp, Đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có
đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thờng dài hơn các doanh
nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ h hao, mất phẩm chất , dễ bảo quản.
- Một điều dễ nhận thấy, hầu nh các doanh nhgiệp lamm vào tình cảnh
phá sản đều mắc một sai làm nghiêm trọng là quá dễ dãi trong vấn đề bán
chịu.
Trong thơng mại, hình thức bán chịu không thể bị loại bỏ mà buộc các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự tồn tại của nó song song với các hình thứ bán
sản phẩm khác. Bạn muốn có nhiều cơ may phát triển thì phơng thức bán
đồng trả đồng chịu phải đợc coi nh là một chính sách, một điều tất yếu trong
hoạt động kinh doanh của bạn nhng có điều bán hàng thiếu chịu cho ai? đều
phải đợc xử lý thận trọng.
Doanh nghiệp chỉ nên cho thiếu chịu những ngời xét thấy có khả năng
đợc hởng sự tín dụng, đó là những ngời tâm huyết với nghề đều trả những
khoản nợ đúng hẹn. Họ không thuộc những thành phần hay khuếch chơng về
doanh thu và đặc biệt họ không bao giờ chấp nhận giá cả một cách tuỳ tiện.
Không ít doanh nghiệp cho bạn hàng thiếu chịu, sau đó không thể thu
hồi đợc đồng vốn, mà trong số các lý do không chỉ đơn thuần là việc tin tởng
khách hàng ngay lần gặp gỡ đầu. Có những khách hàng thời gian đầu thanh
toán rất đúng hẹn nhng đến một lúc nào đó số nợ tăng lên lớn quá, với tốc độ
gia tăng rất nhanh và chủ doanh nghiệp buộc phải đến ngân hàng vay tiền vì số
tiền thu về đã ít lại chậm không đủ để trang trải cho khoản chi cần thiết. Trong
trờng hợp này chủ doanh nghiệp là ngời phải chịu trách nhiệm trớc nhất. Các
doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng chủ yếu do những
nguyên nhân sau:
- Cả nể và dễ tin vào lời hẹn của khách hàng .
- Sợ mất một bạn hàng.

- Muốn khuếch chơng thực lực của mình.
Trong trờng hợp này, phía khách hàng thờng đa ra những nguyên nhân
dẫn đến chậm thanh toán .
- Hàng hoá không bán đợc, tốc độ lu thông chậm.
- Cha thu đợc nợ của bạn hàng.
- Những biến cố bất ngờ
Và để kết thúc cuộc trao đổi thông tin, phía bên cho nợ sẽ tự biện hộ
cho mình:
- Cứ suất hàng để kịp giao cho khách rồi ngày một ngày hai sẽ thanh
toán số tiền còn lại .
- Số nợ nh vậy không đáng kể gì so với thực lực kinh tế của doanh
nghiệp đang cho nợ.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu,
hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp
cần coi trọng các các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải mở sổ theo rõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán ( lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trớc
một phần giá trị đơn hàng, bán nợ .)...
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán
chịu cho khách hàng phải xem xét kĩ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá giới
hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn: Tìm nguyên nhân của từng khoản
nợ ( khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ;
thoả ớc xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế
giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.

-
1.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
*Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến vốn tồn kho dự trữ.
Hàng dự trữ là một tronmg những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp.
Thông thờng giá trị hàng dự trữ của các doanh nghiệp chiếm 40-50% tổng giá
trị tài sản của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát tốt hàng
dự trữ có một ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho
quá trình sản xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản lý hàng d trữ có hai mặt trái ngợc nhau là, để đảm
bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản
xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong bất kỳ tình huống
nào, doanh nghiệp có ý định tăng dự trữ. Ngợc lại, dự trữ tăng lên, doanh
nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp cần phải tìm cách xác định mức độ cân
bằng giữa mức độ đầu t cho hàng dự trữ và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của
sản xuất và nhu cầu ngời tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Hàng dự trữ bao gồm các nguyên vật liệu, bán thành phẩm dụng cụ
phụ tùng, thành phẩm tồn kho... Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp khác
nhau mà các dạng hàng dự trữ cũng khác nhau và nội dung hoạch định, kiểm
soát hàng dự trữ cũng khác nhau.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố. Tuỳ theo theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thờng phụ
thuộc vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng bao
gồm 3 loại : dự trữ thờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ ( đối với
doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ ) .
+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng .

+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giuã đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu với doanh nghiệp .
+ thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp.
+ Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tòn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các
nhân tố ảnh hởng gồm:
+ đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, ccong nghhệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm .
+ Độ dài thời gian, chu kỳ sản xuất snr phẩm.
+ Trình độ quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm , thờng chịu ảnh hởng
các nhân tố đó :
+ sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng .
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp .
* các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản ( EOQ ).
Khi sử dụng mô hình này ngời ta dựa vào các giả thiết quan trọng sau:
+ Nhu cầu phải biết trớc và nhu cầu không đổi
+ Phải biết trớc thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận đợc hàng và
thời gian đó không đổi.
+ Lợng hàng của mỗi đơn hàng đợc thực hiện trong một chuyến hàng và
đợc thực hiện ở một thời điểm đã định trớc.
+ Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu nh dơn đặt hàng đợc
thực hiện đúng thời gian.
Nếu ta gọi :
D nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ .

Q lợng hàng dự trữ cho một đơn hàng.
S chi phí đặt hàng tính trên một đơn hàng .
H Chi phí tồn trữ trung bình trên một đơn vị dự trữ trong năm .
D nhu cầu hằng ngày về nguyên vật liệu.
d = D / số ngày sản xuất trong năm.
P mức độ cung ứng hàng ngày.
L thời gian vận chuyển một đơn hàng.
Với giả thiết trên đây sơ đồ biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản
có dạng nh sau:
Q*
Q=Q*/2
Thời gian
Khi đó C
tt
(chi phí tồn trữ) =Q x H/2.
C
dh
(chi phí đặt hàng) =D xS/Q.
Nh vậy có hai loại chi phí là chi phí là biến đổi khi lợng dự trữ thay
đổi là C
tt
và C
dh
.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá tổng các chi phí này.
Có TC =

C
tt
+


C
đh
= QxH/2 +DxS/Q.
Lấy đạo hàm 2 vế theo Q ta đợc:
(TC) =H/2 DxS/Q
2
Để TC
min
thì (TC) =0 H/2 =DxS/Q
2
Q*= cha gõ công thức căn bậc 2
*Mô hình sản lợng theo đơn đặt hàng sản xuất (POQ)
Trong mô hình EOQ, chúng ta giả định toàn bộ lợng hàng của một
đơn hàng đợc nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên, có những trờng
hợp doanh nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong
trờng hợp nh thế chúg ta hãy nghiên cứu mô hình POQ. Trong mô hình này,
các giả thiết giống nh mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng đợc đa
đến nhiều chuyến.
Cũng bằng phơng pháp tơng tự nh trên ta tính đợc:
Q* =gõ công thức vào
*Mô hình khấu trừ theo số lợng
Để tăng doanh thu bán hàng, nhiều Công ty thờng đa ra chính sách bán
hàng theo giá giảm khi số lợng mỗi lần mua cao lên. Chính sách bán hàng nh
vậy đợc gọi là mô hình bán hàng khấu trừ theo số lợng bán. Nếu chúng ta mua
với số lợng lớn sẽ đợc hởng giá thấp. Nhng số lợng dự tữ sẽ cao và do đó, lợng
chi phí tồn trữ sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì lợng đặt hàng tăng lên,
sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao
cho tổng chi phí về dự trữ hàng năm là bé nhất. Tổng chi phi đợc tính nh sau:
TC

dt
=Pr xD xS/Q + Q xH/2
Trong đó: Pr xD là chi phí mua hàng
Để xác định đợc lợng đơn hàng tối u phù hợp với các mức bán hàng
khác nhau, ta tiến hành 4 bớc sau đây:
Bớc 1: Xác định lợng đặt hàng tối u Q* ở từng mức khấu trrừ theo công
thức:
Q* = Gõ ciing thức
Trong đó:
Chi phí tồn trữ bằng tỷ lệ (%) chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn
vị hàng.
I -là tỷ lệ % chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn hàng.
Pr -là giá mua một đơn hàng.
Bớc 2: Xác định lợng đơn hàng tối u điều chỉnh Q* theo mỗi mức
khấu trừ khác nhau, ở mỗi mức khấu trừ khác nhau, nếu sản lợng đơn hàng đã
tính ở bớc 1 quá thấp đến nỗi không đủ điều kiện để hởng mức giá khấu trừ,
chúng ta điều chỉnh sản lợng của đơn hàng lên đến mức sản lợng tối thiểu để
đợc hởng giá khấu trừ.
Bớc 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí của hàng dự trữ nêu trên để
tính toán tổng chi phí cho các mức sản lợng đã đợc xác định ở bớc 1 và bớc 2.
Bớc 4: Chọn Q* nào có tổng cho phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác
định ở bớc 3. Đó chính là sản lợng tối u của đơn hàng.
3.1.Nhóm các nhân tố khách quan.
Là nhóm các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm
kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể
tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật của chúng. Ta sẽ xem
xét một số nhân tố sau:
*Các chính sách vĩ mô:
Trên cơ sở luật pháp, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng

cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ
chính sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh nghiệp. Đối với hiệu
quả sử dụng vốn lu động thì các chính sách thuế, chính sách tín dụng của Nhà
nớc sẽ có tác động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp cần nắm bắt đúng đắn pháp luật để từ đó lợi dụng làm lợi cho mĩnh từ
những sự u tiên hay những kẽ hở của luật pháp.
*Nhu cầu tiêu dùng:
Thị trờng đầu ra là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu nh cầu tiêu
dùng lớn, doanh thu tiêu thụ cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng đợc tối đa công
suất của vốn lu động, giảm tối thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngợc lại, những
biến động bất lợi về nhu cầu sẽ gây nên ứ đọng vốn lớn, ảnh hởng xấu đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do vậy, để có hoạt động tốt,
doanh nghiệp cần tiến hành nắm bắt thị trờng thông qua nghiên cứu. Có nh
vậy doanh nghiệp mới lập đợc kế hoạch sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất.
*Tình hình cung ứng đầu vào:
Biến động về thị trờng đầu vào về lợng, về giá đều làm hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng hay giảm. Giá cả nguyên vật liệu tăng, cung về nguyên vật
liệu giảm đều sẽ có những tác động nhất định đến lợng hàng tồn kho của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Vấn đề của doanh nghiệp là phải nắm bắt kĩ tình hình thị trờng đầu vào
để có kế hoạch mua sắm phù hợp.
Ngoài ra thái độ ngời bán cũng cần đợc chú ý đối với quản lí vốn lu
động. Chính sách bán của ngời bán (bán chịu, chiết khấu) ảnh hởng rất lớn tới
hoạt động huy động vốn lu động trong doanh nghiệp. Với bạn hàng, doanh
nghiệp nên tận dụng tốt nhất nguồn vốn chiếm dụng để quay vòng, nhng cũng
cần chú ý tới những thay đổi từ phía bạn hàng để có những ứng phó kịp thời
với những bất ngờ.
*Tiến bộ khoa học công nghệ:

Ngày nay, khoa học đang tiến bộ không ngừng, nhiều phát minh mới ra
đời thay thế những cái cũ, lạc hậu. Công nghệ có tác động rủi rất lớn tới hiệu
quả sử dụng vốn lu động. Công nghệ mới sẽ làm rút ngắn thời gian vốn lu
động bị ứ đọng trong sản xuất, tăng thêm vòng quay cho nó. Do đó, doanh
nghiệp cần phải thờng xuyên cập nhật những công nghệ mới để cải tiến quy
trình sản xuất của mình thì mới nâng cao đợc hiệu quả hoạt động quản lí vốn l-
u động.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Nh chúng ta đã biết, vốn nói chung và vốn lu động nói riêng cần cho
quá trình sản xuất nh máu cần cho cơ thể con ngời. Nếu nh con ngời cần hấp
thụ máu để tồn tại thì vốn đóng vai trò không thể thiếu đợc trong việc làm lu
thông các mạch máu trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, duy trì và
đẩy nhanh tốc độ phát triển của toàn thể doanh nghiệp. Vốn là nhân tố hàng
đầu tạo ra sức bật cho doanh nghiệp tiến từng bớc vững chắc.
Tóm lại, tầm quan trọng của vốn nói chung và tầm quan trọng của vốn
lu động nói riêng đợc mặc nhiên thừa nhận. Trong giai đoạn hiện nay, rất
nhiều doanh nghiệp đang phải đối diện trực tiếp với vấn đề nan giải của sự
đói vốn. Tuy vậy, điều đáng lo ngại và đáng nói hơn đó là việc họ đã và
đang sử dụng nguồn vốn lu động của mình đã thật sự có hiệu quả hay cha. Bởi
vì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đa lại cho doanh nghiệp
những lợi ích to lớn, cụ thể là:
+ Vốn lu động đợc sử dụng cho sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả
cao thì năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn. Vì việc
không ngừng tiết kiệm trong việc sử dụng vốn lu động sẽ từng bơc shạn chi
phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, tăng
doanh thu, từ đó dem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động chính là đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn lu động, làm cho nó quay đợc nhiều vòng hơn và tạo ra nhiều
lợi nhuận hơn từ một đồng vốn bỏ ra. Thêm vào đó, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động cũng góp một phần rất lớn vào việc giảm đi những chi phí huy

động những nguồn vốn có chi phí cao vào sử dụng, từ đó giảm tối đa đợc chi
phí sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động đợc sử dụng hợp lí, có hiệu quả còn góp phần cải thiện
tình hình thanh toán cho doanh nghiệp, tăng cờng khả năng chi trả cho các
khoản nợ vay. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì hiện nay, hầu hết các
doanh nghiệp đều phải vay vốn của ngân hàng hay của các đối tợng khác để
bù đắp phần thiếu hụt của đơn vị mình dẫn đến một thực trạng là riêng số tiền
lãi phải trả hàng năm đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì những lí do trên mà mỗi doanh nghiệp phải tiến hành thờng
xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lu động thông qua các chỉ tiêu nh vòng
quay vốn lu động, hiệu suât sử dụng vốn lu động, hệ số nợ ...Cho đến nay, vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ngày càng khẳng định vai trò không
thể thiếu và tính tất yếu khách quan của nó trong việc nâng cao sức cạnh tranh
và góp phần làm tăng mức doanh lợi cho doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Phần ii
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Dụng cụ Cắt và đo l-
ờng Cơ khí
I. tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nớc,
đợc thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968, khi dó Công ty mang tên là Nhà
máy Dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim.
Ngày 17/8/1970 Nhà máy dụng cụ cất gọt đổi tên là Nhà máy dụng cụ
số I
Ngày 22/5/1993 Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập lại
nhà máy dụng cụ số I theo quyết định số 292 QĐ/TCNSDT

Theo quyết định của Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng số 102/TCBĐ ngày.
Ngày12/7/1995 Nhà máy dụng cụ số I đợc đổi tên thành Công ty
Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí thuộc Tổng công ty máy thiết bị công nghiệp
Bộ công nghiệp, Tên viết tắt của Công ty là DUFUDOCO, tên giao dịch tiếng
anh là:
Cutting and Measuring Tools.Co
Trụ sở chính: 26 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội .
Điện thoại :8448583074-8448584337
Fax:8448584094

×