Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.02 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Mục lục
Lời nói đầu
.............................................................................................................................
2
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
.............................................................................................................................
3
I- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
.............................................................................................................................
3
1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trờng
.............................................................................................................................
3
2- Môi trờng kinh tế và những tác động của nó đến doanh nghiệp
.............................................................................................................................
4
II- Vốn lu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
6
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh
.............................................................................................................................
6
2- Tài sản lu động và vốn lu động
.............................................................................................................................
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
III- Nội dung vốn lu động trong doanh nghiệp
.............................................................................................................................
9


1- Thành phần vốn lu động
.............................................................................................................................
9
2- Phân loại vốn lu động
.............................................................................................................................
9
3- Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động
.............................................................................................................................
13
IV- Xác định nhu cầu vốn lu động trong doanh nghiệp
.............................................................................................................................
14
1- Sự cần thiết phải xác định VLĐ
.............................................................................................................................
14
2- Nguyên tắc xác định nhu cầu VLĐ
.............................................................................................................................
16
3- Các phơng pháp xác định VLĐ
.............................................................................................................................
17
V- Tổ chức đảm bảo VLĐ trong sản xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
27
1- Nguồn VLĐ
.............................................................................................................................
27
2- Tổ chức đảm bảo VLĐ thờng xuyên cần thiết trong doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
.............................................................................................................................

28
VI- Đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
30
1- Bảo toàn VLĐ
.............................................................................................................................
30
2- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
32
3- Kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
37
Ch ơng II : Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty giầy
Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
I- Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Giầy
Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
1- Đặc điểm chung của Công ty Giầy Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
41
3- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền

.............................................................................................................................
44
II- Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Giầy Ngọc

.............................................................................................................................
49
1- Tình hình tổ chức vốn lu động của Công ty
.............................................................................................................................
49
2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty
.............................................................................................................................
57
3- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty
.............................................................................................................................
62
Ch ơng III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ ở Công ty Giầy Ngọc Hà
.............................................................................................................................
64
1- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
64
2- Một số kiến nghị của ngời viết
.............................................................................................................................
65
Kết luận
.............................................................................................................................
70
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Lời nói đầu

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động (VLĐ) là mục tiêu phấn đấu
lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đa ra đơc những biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, đòi hỏi các
doanh nghiệp cũng nh điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nớc
trong việc quản lý và sử dụng vốn lu động
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử
dụng vốn lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, nguồn
vốn do ngân sách cấp giảm xuống ở mức tối thiểu, mở rộng quyền tự chủ và
giao vốn cho các doanh nghiệp đợc tự ý quản lý và sử dụng. Điều này tạo nên
một tình huống đầy phức tạp trong tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động
ở Công ty Giầy Ngọc Hà chính là một bài học thực tế quý giá trong kỳ thực
tập cuối khoá của em. Do đó em đã chọn cho mình chuyên đề thực tập: "Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu động
trong Công ty Giầy Ngọc Hà"
Chuyên đề gồm 3 phần lớn sau:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
Ch ơng II : Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lu động ở Công
ty Giầy Ngọc Hà
Ch ơng III : Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng
I- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trờng
Theo điều 3 luật doanh nghiệp năm 1999. Doanh nghiệp là tổ chức

kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục địch thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh
Nh vậy, một chủ thể muốn trở thành doanh nghiệp phải hội tụ các đặc
trng sau.
- Có đày đủ các đặc điểm của chủ thể kinh doanh (có vốn kinh doanh
có hành vi kinh doanh, đợc đăng ký kinh doanh theo quy đinh pháp luật và
chịu sự quản lý của Nhà nớc.
- Phải là tổ chức, nghĩa là một trực thể pháp lý đợc kết hợp bởi các yếu
tố trên nhiều phơng diện (có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, con dấu
riêng)
- Doanh nghiệp không phải là tổ chức chính trị hay xã hội mà là một tổ
chức kinh tế nghĩa là tổ chức đó phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm
chủ yếu và hoạt động này phải có tính liên tục
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Nớc ta đã thực hiện chính sách đa
dạng hoá các thành phần kinh tế tơng ứng với mỗi thành phần kinh tế có một
loại hình kinh doanh nhất đinh. Các doanh nghiệp nghiệp đều phải tiến hành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
hoạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi đảm bảo có lãi các doanh nghiệp có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau trớc pháp luật.
2. Môi trờng kinh doanh và những tác động của nó đến doanh
nghiệp
Môi trờng kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đó, có nhiều nhân tố tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp hầu nh không quan
tâm đến môi trờng kinh doanh, mà chi tiết thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nớc.
Đợc bao cấp toàn bộ từ vốn, đầu vào và đầu ra. Họ chỉ quan tâm đến
việc hoàn thành kế hoạch đề ra của Nhà nớc mà không quan tâm đến hiệu
quả thu đợc. Thiếu vốn Nhà nớc cấp thêm, mất vốn (Tổ) đợc nhiều bù lỗ,

không lo thị trờng tiêu thụ... Do vậy, các doanh nghiệp không lo mắc phải
những khó khăn trong việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh, việc sử dụng
vốn không có hiệu quả là kết quả tất yếu của cơ chế bao cấp.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, môi trờng kinh doanh
của doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc có sự thay đổi cơ bản.
Sự thay đổi này đợc thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Đặc điểm 1: Các doanh nghiệp đều phải là ngời tổ chức kinh tế tự
chủ về mặt tài chính, tiến hành hạch toán kinh doanh
- Đặc điểm 2: Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ, làm mục
tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 3: Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà
còn theo giá trị (vốn)
- Đặc điểm 4: Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh:
quy luật giám quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Đặc điểm 5: Kinh tế thị trờng vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng những
rủi ro tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 6: Trong cơ chế bất cấp, các doanh nghiệp quốc doanh đợc
Nhà nớc bao cấp toàn bộ. Nhận thấy rõ đợc tác hại của cơ chế tập trung bao
cấp, Đảng và Nhà nớc đã xác định: chuyển nền kinh tế nớc ta từ tập trung bao
cấp sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Điều đó đã làm thay đổi hẳn sự quản lý của Nhà nớc. Đối với các
doanh nghiệp quốc doanh. Nhà nớc chỉ cấp vốn cố định và 30% vốn lu động
đối với tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp cùng với trách
nhiệm và nghĩa vụ tơng ứng.
Việc tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng có nhiều thuận lợi hơn. Khi thiếu vốn họ chủ động huy động vốn của các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc khi thừa vốn họ chủ động đầu t ra bên
ngoài theo quy định của pháp luật đảm bảo cho khu sử dụng vốn có hiệu quả

nhất. Tuy nhiên, kinh tế thị trờng luôn có tính 2 mặt của nó. Một mặt nó vừa
tạo thời cơ cho các doanh nghiệp nhng mặt khác nó cũng đa lại không ít
những khó khăn. Cạnh tranh là quy luật vốn có cả kinh tế thị trờng. Để đảm
bảo cạnh tranh thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy
móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm. Để đảm bảo đợc điểu đó thì việc tiên quyết là các doanh nghiệp phải
có vốn. Việc tạo lập và sử dụng vốn lao động có hiệu quả hai không. Nó cũng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề
này hiện tại đang gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục những khó khăn mà
thực tế đang đặt ra trong việc tạo lập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao
động của các doanh nghiệp, ta cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích loại vốn
này để từ đó đa ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy việc chi phí và sử dụng
vốn lao động có hiệu quả hơn khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn gay
gắt của các doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
II- Vốn lu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh
Mỗi tổ chức hay cá nhân bớc vào kinh doanh điều kiện đầu tiên đối với
họ là vốn. Vậy vốn là gì? Theo quan niệm của kinh tế thị trờng. Vốn là t bản,
t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d, đó là t bản. T bản hay đều gọi là vốn
đầu t và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gọi là vón sản xuất
kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh luôn là sự kết hợp của 3 yếu tố:
Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Chẳng hạn nh: nhà xởng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu, công cụ
lao động nhỏ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói, LVĐ đầu t vào TSCĐ và
VCĐ đầu t vào TSCĐ.
2- TSLĐ và VLĐ của doanh nghiệp
2.1. TSCĐ
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoai t liệu
lao động còn phải có TSLĐ. Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp phải bỏ ra

số vốn đầu t ban đầu. Vì vậy có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn thị
trờng ứng trớc để đầu t mua sắm TSLĐ sản xuất và tài sản lu thông trong
doanh nghiệp.
Tài sản lu động trong doanh nghiệp đợc biểu hiện thành các bộ phận:
- Một bộ phận là các vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đ-
ợc liên tục (nguyên nhiên liệu).
- Một bộ phận là những vật t đang trong quá trình chế biến sản phẩm
- Một bộ phận nằm trong quá trình lu thông: chọn lọc, đóng gói xuất
giao sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
2.2. Vốn lu động
2.2.1. Khái niệm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Những t liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
các TSLĐ, còn hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ của doanh nghiệp. Các hình
thái biểu hiện của TSLĐ liên quan đến toàn bộ các giai đoạn của quy trình
sản xuất kinh doanh, từ hâu mua sắm vật t, sử dụng vật t đến khâu tiêu thụ
sản phẩm. Do đó để đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên
tục thờng xuyên, một bộ phận TSLĐ phải đợc tài trợ = VLĐ của doanh
nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm của vốn lu động:
TSLĐ luôn đợc biểu hiện trong mọi khâu của quy trình sản xuất kinh
doanh, nó gắn bó và ảnh hởng đến toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh.
VLĐ là biểu hiện giá trị TSLĐ nên cũng có vai trò quan trọng trong từng
khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vốn lu động mang những đặc điểm
sau.
- Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông.
- Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên, lập lại theo chu lỳ
và đợc gọi là quy trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình

thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật
t hàng hoá dự trữ và vón sản xuất, rồi cuối dùng lại chuyển về vốn hình thái
tiền tệ ban đầu điều đó thể hiện rằng VLĐ tồn tại dới mọi hình thức
- Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất về ban đầu phải lớn hơn số tiền bỏ ra. Đó
chính là vòng tuần hoàn của vốn. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó các
giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen với nhau không tách biệt hẳn ra.
Có nghĩa là trong quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển của
VLĐ cao hơn so với VCĐ. nếu ở một giai đoạn nào đó quy trình chuyển hoá
bị dừng lại hoặc chậm đi sẽ làm tốc độ của VLĐ chậm lại và vòng quay của
vốn lu động sẽ dài ra. Mặt khác VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn ngay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thu hồi vốn lu động sau mỗi chu
kỳ sản xuất: Vì có thu đợc VLĐ thì mới có thể tiến hành mua sắm vật t, thu
hồi cho kỳ sản xuất tiếp theo. Tốc độ luân chuyển của vốn lu động cao tức là
vốn đọng ở dạng sản xuất ít thiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng làm
doanh thu của doanh nghiệp lớn hơn, số tiền thu đợc lợi nhuận nhiều hơn.
Chính vì lẽ đó, sự vận động của VLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp
và hiệu quả sử dụng vốn VLĐ gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nh vậy vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá
trình tái sản xuất. VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc có thể phân bổ
trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dới nhiều hình thức
khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đợc liên tục thì doanh nghiệp phải
có đủ vốn lu động đầu t vào các hình thái khác nhau đó và việc đầu t phải hợp
lý đồng bộ. Nếu nh doanh nghiệp nào đó không đủ vốn đầu t thì qua trình sản
xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
2.2.3. Vai trò của VLĐ.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh h-

ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Nh vậy, nói đến
VLĐ là nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói đến việc làm sao để nâng
cao hiệu quả sử dụng nó. Điều của tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm.
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu đợc trong sản xuất lao động của doanh
nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách
liên tục từ khâu mua sắm vật t đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nó
chính là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp áp dụng máy móc thiết bị và lao
động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá trị của nó chuyển hoá hoàn toàn vào giá thành sản phẩm sau một
chu kỳ sản xuất. Do vậy chi phí về VLĐ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
về cơ bản doanh nghiệp đầu t tiền vốn ban đầu để mua sắm vật t sau đó tiến
hàng sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hoá dịch vụ rồi tiêu thụ chúng nhằm
thu lại tiền vốn và thu thêm giá trị thặng d phục vụ cho tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển VLĐ diễn ra trong toàn bộ các giai
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy sự vận động và biến đổi của
VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần nh quản lý đợc toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nh vậy VLĐ có vai trò rất quan trọng trong
hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ là
một yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với doanh nghiệp hiện nay đó là một quy
trình vô cùng phức tạp đòi hỏi trình độ, năng lực cũng nh sự hiểu biết về thị
trờng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất cũng nh để phục vụ
cho chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III- Nội dung vốn lu động trong doanh nghiệp
1- Thành phần vốn lu động
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Các khoản hàng tồn kho
- Các TSLĐ khác các khoản tạm ứng, chi phí phải trả trớc, chi phí chờ

kết chuyển
2- Phân loại vốn lu động
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và chi phí và quản lý VLĐ là
vấn đề quan trọng trong việc sử dụng VLĐ. Nếu sử dụng có hiệu quả thì có
thể sản xuất ra đợc nhiều sản phẩm hơn. VLĐ có mặt trong toàn bộ quy trình
sản xuất kinh doanh, quy trình vận động và chuyển hoá của VLĐ vô cùng
phức tạp. Tài sản lu động có thể luôn đợc chuyển từ hình thái này sang hình
thái khác. Để quản lý VLĐ tốt cần phải thực hiện phân loại VLĐ. Dựa vào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất ta phân chia VLĐ thành 3 loại trong
mỗi loại dựa theo công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh
sau:
2.1. Dựa theo vai trò VLĐ trong quá trình tái sản xuất
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại
2.1.1. VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
- Vốn VLĐ chính
- Vốn NVL phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ dụng cụ
2.1.2. Vốn lu động trong khâu sản xuất
- Giá trị thành phầm dở dang, bán thành phẩm
- Chi phí chờ kết chuyển
2.1.3. VLĐ trong lu thông
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu t ngắn hạn: Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...

- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng...
Trong các khoản vốn lu động nói trên, các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Trog các khoản vốn lu động nói trên, các khoản vốn dự trù, vốn sản
xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn này luân
chuyển theo những quy luật nhất địn, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để tính ra
số lợng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lu động định
mức. Việc xác định số lợng chiếm dụng cần thiết tối thiểu gọi là mức vốn lu
động. Việc phân loại vốn VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quy trình của quy
trình chu chuyển VLĐ. Từ đó có biện phá tổ chức quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển VLĐ.
2.2. Dựa theo hình thái biểu hiện
2.2.1. Vốn vật t hàng hoá:
Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cu thể nh: Vốn
nguyên liệu, vấn vật liệu, vốn sản phẩm dở dang chế tạo, vốn thành phẩm
hàng hoá, vốn chi phí trả trớc xem xét chi tiết hơn có thể thấy vốn hàng tồn
kho của doanh nghiệp gồm các khoản vốn sau:
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật t dự trữ
sản xuất mà khi thamgia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản
phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật t dự trữ dùng trong sản xuất -
các loại vật t này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết
hợp với NVL chính làm thay đổi mầu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quy trình sản xuất sản phẩm thực hiện đợc
bình thờng, thuận lợi.

- Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Vốn về phụ tìng thay thế: Là giá trị các loại vật t dùng để thay thế,
sửa chữa các TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về công cụ dụng cụ: Là giá trị của công cụ dụng cụ đủ tiêu
chuẩn là TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các
chi phí sản xuất - kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quy
trình sản xuất.
- Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã đợc sản xuất song, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đang đợc nhập kho. Đối với dịch vụ thơng mại thì bộ
phận vốn dự trữ chủ yếu là vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại hàng hoá
mà doanh nghiệp mua vào dự trữ trong kho đẻ chuẩn bị cho việc bán hàn ra.
- Vốn về chi phí trả trớc: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nhng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh nên cha thể tính hết vào
giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo nh: chi phí nghiên cứu thí
nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng sắp đăt các công trình tạm thời,
chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp trong xây dựng cơ bản.
2.2.2. Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khá, hoặc để trả nợ. Vì vậy trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một khối lợng tiền nhất định.
* Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quy trình
bán hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc. Ngoài ra, trong một số trờng
hợp mua sắm vật t, doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung cấp từ
đó hình thành khoản tạm ứng. Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.3. Dựa theo nguồn hình thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Đợc chia làm 2 loại
2.3.1. Ngồn vốn chủ sở hữu là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền dử dụng, quyền
chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: số VLĐ đ-
ợc ngân sách Nhà nớc (đối với doanh nghiệp Nhà nớc) số vốn do cổ đông bỏ
ra liên doanh liên kết qua cổ phiếu.
2.3.2. Nợ phải trả:
- Nguồn vốn đi vay: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng cha thanh
toán. các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quy định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
3- Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ
3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong
tổng số VLĐ tại một thời điểm nhất định
Việc nghiên cứu kết cấu vốn VLĐ sẽ giúp ta thấy đợc tình hình
ơhânbổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý VLĐ và tìm mọi biện pháp tối u để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ thể
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp tho các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm về số
VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác thông qua việc thay đổi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền

kết cấu VLĐ của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lợng trong công
tác quản lý của từng doanh nghiệp
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: đồ dài của
chu kỳ sản xuất: trình độ tổ chức quy trình sản xuất...
- Các nhân tố về mặt cung tiêu, khoản cách giữa doanh nghiệp nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật
t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ chủng loại vật t cần cung
cấp
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán...
IV- Xác định nhu cầu vốn lu động trong doanh
nghiệp
1- Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ
Xác định đúng dắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết
kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện, hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều này càng
có ý nghĩa quan trọng và thiết thực vì:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lu thông của doanh nghiệp đợc
tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và lãng phí vốn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Là cơ sở để tổ chức các nguồn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp.

- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu
VLĐ của các doanh nghiệp
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiêu quả VLĐ, đồng thời là căn cứ để
đánh giá kết qảu công tác quản lý VLĐ trong nội bộ doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác hết khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ; gây
nên tình trạn ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các
chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu thốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất,
không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký với khách
hàng
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp là một đại lợng
không cố định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đang dùng để
sản xuất
- Chính sách chế độ về lao động và tiền lơng đối với lao động trong
doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp
trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động giảm thấp tơng đối
nhu cầu VLĐ không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp
tác động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao cho hiệu quả nhất.
2- Các nguyên tắc phải xác định nhu cầu vốn lu động
Khi xác đinh nhu cầu vốn lu động cần phải quán triệu những nguyên
tắc sau:

- Đáp ứng nhu cầu sản xuất
Phải xuất phát từ sản xuất, bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh một cách hợp lý. Bởi vì trong một doanh nghiệp nhng ở vào những giai
đoạn sản xuất kinh doanh khác nhau, ở vào những thời kỳ khác nhau do điều
kiện sản xuất kinh doanh thay đổi, nhu cầu vốn lu động cũng không giống
nhau, vì vậy khi xác định vốn lu động cần phải xuất phát từ tình hình thực tế
của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đủ vốn.
- Đảm bảo cân đối các bộ phận kế hoạch trong sản xuất
Vốn lu động là một bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính của doanh
nghiệp. Yêu cầu quản lý là làm sao xác định đợc nhu cầu vốn lu động tối
thiểu cần thiết của các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật t, kỹ thuật,
kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó tổ chức huy
động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và
đề ra nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đề
ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm trớc khi tổng hợp nhu cầu vốn của các kế hoạch
này.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ
Xác định nhu cầu vốn lu động cần phải đợc sự tham gia của các đơn vị
trực thuộc nh các phòng, ban, phân xởng bộ phận cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Vốn lu động có tác động trong một phạm vi rộng, suốt chu lỳ kinh
doanh của một doanh nghiệp có liên quan hầu hết đến các mặt hoạt động sản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các hoạt động giao dịch, gắn liền với
việc dự trữ hàng hoá, vật t, chuyển đổi từ hàng tự trữ thành các khoản thu qua
bán hàng, việc thu tiền và sử dụng tiềt mặt để trả các khoản nợ... vì vậy việc
xác định nhu cầu vốn lu động có liên quan trực tiếp tới đông đảo cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, cho nên khi xác định nhu cầu vốn lu động
phải thu thập ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan. Nếu không, nhu
cầu vốn lu động xác định sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém chính xác.

- Tiết kiệm:
Phải thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bớt số lợng vốn lu động chiếm
dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với số vốn thấp nhất.
Trong quá trình xác định nhu cầu vón lu động cần phải phân tích tình
hình thực tế cung cấp phân phối và tiêu thụ phát hiện những vấn đề tồn tại để
xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp với các biện pháp quản lý
nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, củng cố và mở rộng quan hệ hợp
tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh doanh trên cơ sở
cơ giới hoá, tự động hoá, áp dụng các phơng tiện bốc xếp hiện đại nhằm rút
ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển nguyên vật liệu, vật liệu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
3- Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
Một nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lợng sản
phẩm sản xuất theo kế hoạch đợc dự tính theo nhu cầu thị trờng, làm thế
nào nó có đợc một tỷ lệ đúng đắn giữa vốn lu động với kết quả sản xuất.
Điều đó có nghĩa là làm thế nào để tăng cờng hiệu quả của vốn lu
động bỏ ra. Muốn nh vậy doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn lu
động một cách đúng đắn hợp lý.
Khi xác định nhu cầu vốn lu động phải sử dụng các chi tiêu có căn cứ
khoa học, tiên tiến, lựa chọn và áp dụng phơng pháp tính cho thích hợp với
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn phù hợp với nhu
cầu thực tế.
Có 2 phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động là phơng pháp trực tiếp
và phơng pháp gián tiếp.
3.1. Phơng pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến dự trù vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu của từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi tập hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

Ưu điểm của phơng pháp trực tiếp là xác định nhu cầu vốn lu động cụ
thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, do đó tạo điều kiện tốt cho
doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn trong từng loại trong từng khâu
sử dụng. Tuy nhiên do vật t sử dụng có nhiều loại quá trình sản xuất kinh
doanh thờng qua nhiều khâu, vì thế việc tính toán nhu cầu vốn lu động theo
phơng pháp này tơng đối phức tạp và mất nhiều thời gian.
Sau đây là phơng pháp xác định nhu cầu vón lu động cho từng khâu
kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lu động ở khâu dự trữ sản xuất
Trong quá trình sản xuất hàng ngày phải tiêu dùng nhiều loại vật t
khácnhau những loại vật t đó không thể dùng bao nhiêu mua sắm đến đó mà
phải luôn có một số lợng dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất đợc liên tục.
Vì vậy cần phải xác định nhu cầu các loại vốn trong khâu dự trữ sản xuất...
vốn lu động trong khâu này có nhiều loại khác nhau trong đó nguyên vật liệu
chính là loại mà doanh nghiệp cần tiêu hao rất nhiều. Vì vậy trong khâu này
chủ yếu ta xác định nhu cầu vốn lu động nguyên vật liệu chính. Còn các
khoản vốn khác thì tuỳ theo nhu cầu và tình hình thực tế mà ta áp dụng một
trong 2 phơng pháp tính cho hợp lý.
Công thức: Vnl = Fn x N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Trong đó:
Vnl: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Fn: Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày về nguyên vật liệu chính năm
kế hoạch
N: Số ngày định mức dự trữ
Xác định các yếu tố trong công thức trên:
Phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch (Fn):
Fn =
Tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Số ngày trong năm kế hoạch

+ Tổng phí tổn tiêu hao đợc xác định theo các nhân tố:
Số lợng sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi
đơn vị sản phẩm, ngoài ra cần xem xét trong năm kế hoạch có sử dụng
nguyên vật liệu chính vào việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc chế thử sản
phẩm mới, đơn giá nguyên vật liệu năm kế hoạch (đối với cơ sở kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế: giá nguyên
vật liệu là giá mua không có thuế GTGT đầu vào, đối với cơ sở kinh doanh
đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp trên giá gia tăng
và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT: Giá
nguyên vật liệu là giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
+ Số ngày trong năm kế hoạch đợc quy ớc 1 năm 360 ngày
Số ngày định mức dự trữ nguyên vật liệu (N): là số ngày kể từ lúc
doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi nguyên vật
liệu đợc đa vào sản xuất
Số ngày này bao gồm: Số ngày hàng đi trên đờng, số ngày kiểm nhận
và chuẩn bị, số ngày dự trữ vật liệu trong kho, số ngày bảo hiểm
+ Số ngày hàng đi trên đờng (n1): là số ngày doanh nghiệp trả tiền
mua nguyên vật liệu cho đến lúc nguyên vật liệu chở đến doanh nghiệp. Ta
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
tính số ngày này vì nếu các doanh nghiệp thanh toán theo thể thức nhờ thu
nhận trả, th tín dụng và tài khoản đặc biệt để thanh toán tiền mua nguyên vật
liệu hoặc trả trớc tiền. Còn thanh toán bằng séc, tiền mặt hoặc hàng đến cùng
lúc với việc trả tiền thì không tính loại ngày này.
+ Số ngày kiểm nhận và chuẩn bị (n2): Là số ngày cần thiết để làm
công việc kiểm nhận, bốc dỡ, nhập kho và chuẩn bị, chỉnh lý nguyên vật liệu
về mặt kỹ thuật trớc khi đa vào sản xuất.
+ Số ngày bảo hiểm (n4): Số ngày dự trữ tăng thêm để đề phòng trờng
hợp do nguyên nhân nào đó mà nguyên nhân vật liệu không đợc cung cấp
đều đặn.
+ Số ngày dự trữ vật liệu trong kho (n3): Số ngày này đợc xác định:

N3 = nc x Hoạt động
Trong đó:
nc: Số ngày cung cấp cách nhau là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập
kho nguyên vật liệu. Đây là số ngày cơ bản nhất trong tổng số ngày dự trữ
nguyên vật liệu. Rút ngắn số ngày này có ý nghĩa rất qua trọng đối với việc
giảm đinh mức vốn dự trữ và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Hoạt động: Hệ số dự trữ xen kẽ:
Nếu lấy toàn bộ số ngày cung cấp cách khau để tính số ngày dự trữ vật
liệu trong kho thì đó chính là số lợng dự trữ tồn kho cao nhất, điều này chỉ
xẩy ra khi nào có chuyến nguyên vật liệu vừa mới nhập kho thì mới đạt tới
mức đó. Trong thực tế, tuỳ theo tình hình đa nguyên vật liệu vào sản xuất thì
số lợng nguyên vật liệu dự trữ trong kho luôn biến động từ mức cao nhất dần
dần giảm đến mức thấp nhất. Mặt khác, số nguyên vật liệu đợc doanh nghiệp
sử dụng có nhiều loại khác nhau, thời gian và nhập kho cùng xen kẽ nhau.
Tình hình trên cho phép ta chỉ tính tỷ lệ nhất định để điều chỉnh số ngày
cung cấp cách nhau nhằm rút ngắn số ngày này mà vẫn đảm bảo số nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
vật liệu dự trữ trong kho đủ cho sản xuất vẫn bình thờng. Tỷ lệ gọi là hệ số
cung cấp cách nhau.
Công thức
Hd =
Số nguyên vật liệu dự trữ bình quan mỗi ngày
Số nguyên vật liệu dự trữ cao nhất
x 100%
3.1.2. Xác định nhu cầu vốn lu động ở khâu sản xuất:
Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo
vốn bán thành phẩm tự chế, vốn phí tổn đợi phân bổ
Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là loại vốn cần thiết tồ tại trong quá
trình chế biến để hình thành sản phẩm suốt từ lúc đa nguyên vật
liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành qua kiểm

nghiệm nhập kho để chuẩn vị đa vào lu thông.
Công thức: Vdc: Pn x Ck x Hs
Trong đó:
Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo kỳ kế hoạch
Pn: Phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ck: Chu lỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ sản phẩm đang chế tạo
Xác định các yếu tố trong công thức:
* Phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch (Pn):
Pn =
Tổng phí tổn sản xuất chi ra kỳ kế hoạch
Số ngày kỳ kế hoạch
Trờng hợp không có sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ
Tổng phí tổn sản xuất = Số lợng sản phẩm sản x Giá thành đơn vị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
chi ra kỳ kế hoạch xuất kỳ kế hoạch từng loại sản phẩm
Trờng hợp có sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu lỳ và
cuối kỳ lớn thì:
Tổng phí tổn
sản xuất chi ra
kỳ kế hoạch
=
Số lợng sản
phẩm sản xuất
kỳ kế hoạch
+
Giá thành đơn vị
từng loại sản
phẩm

-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số ngày quy ớc 1 năm 360 ngày
* Chu kỳ sản xuất sản phẩm (Ck): là khoản thời gian kể từ lúc đa
nguyên vật liệu vào sản xuất, cho đến lúc sản phẩm đợc chế tạo xong qua
kiểm nghiệm nhập kho. Chu kỳ sản xuất bao gồm thời gian làm việc và thời
gian gián đoạn. Thời gian làm việc do quy trình công nghệ, trình độ kỹ thuật,
trình độ trang bị máy móc... quyết định. Thời gian gián đoạn sản xuất là thời
gian ngắt quãng cần thiết để chờ đợt các quá trình tự nhiên trong sản xuất, để
sản phẩm đạt đợc các yêu cầu về kỹ thuật.
* Hệ số sản phẩm đang chế tạo (Hs): là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành
bình quân của sản phẩm đang chế tạo và giá thành của sản phẩm. Hệ số sản
phẩm đang chế tạo của mỗi loại sản phẩm có thể cao, cũng có thể thấp tuỳ
theo tình hình bỏ chi phí vào quá trình chế tạo sản phẩm
Nếu đại bộ phận phí tổn bỏ ngay từ lúc bắt đầu quá trình sản xuất thì
hệ số sản phẩm đang chế tạo sẽ cao, lợng vốn chiếm dùng lớn. Ngợc lại, Nếu
đại bộ phận chi phí mãi đến lúc sắp kết thúc quá trình sản xuất mới bỏ vào thì
hệ số sản phẩm đang chế tạo sẽ thấp và số chiếm dùng sẽ thấp.
Công thức:
Hs =
Giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo
Giá thành của sản phẩm
x 100%
Có một số phơng pháp để xác định hệ số số sản phẩm đang chế tạo:
+ Phơng pháp 1: Phí tổn sản xuất của mỗi ngày đã xác định cụ thể, chu
kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.

×