Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong Hợp tác xã công nghệp Hồng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.18 KB, 58 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động (VLĐ) là mục tiêu phấn đấu
lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đa ra đợc những biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của doanh
nghiệp cũng nh đièu kiện kinh tễ xã hội và các quy định của Nhà nớc trong
việc quản lý và sử dụng vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử
dụng vốn lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, nguồn
vốn do ngân sách cấp giảm xuống ở mức tối thiểu, mở rộng quyền tự chủ và
giao vốn cho các doanh nghiệp đợc tự ý quản lý và sử dụng. Điều này tạo nên
một tình huống đầy phức tạp trong tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn
nói chung. Hợp tác xã công nghiệp Hoàng Long đợc ra đời trong bối cảnh đó.
Với nguồn vốn cổ phần, chủ yếu là do xã viên đóng góp, ban đầu, với quy mô
nhỏ, sau vài năm hoạt động sản xuất kinh doanh HTX Công nghiệp Hoàng
Long đã có một vị thế đáng kể trên thơng trờng. Thành công trên thơng tr-
ờng, đồng thời quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã công
nghiệp Hoàng Long không ngừng đợc mở rộng là kết quả của sự thành công
vợt bậc trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu
động nói riêng của Hợp tác xã.
Là một học sinh chuyên ngành kế toán tài chính, em hiểu đợc vai trò
đặc biệt quan trọng của vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự thành công trong việc quản lý và sử dụng vốn lu
động ở Hợp tác xã công nghiệp Hoàng Long chính là một bài học thực tế quý
giá trong kỳ thực tập cuối khoá của em. Do đó em đã chọn cho mình chuyên
đề thực tập:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lu động trong Hợp tác xã công nghiệp Hoàng Long .
Chuyên đề gồm 3 phần lớn sau:


Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lu động ở Hợp
tác xã công nghiệp Hoàng Long.
Chơng III: Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động ở Hợp tác xã công nghiệp Hoàng Long.
Trong quá trình thực tập, em đã đợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy
cô khoa kế toán trực tiếp là thầy giáo Phạm Quốc Trờng cùng các cô chú tại
phòng kế toán và ban lãnh đạo của HTX. Song do thời gian và kiến thức còn
1
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu xót. Kính mong sự chỉ đạo của các thầy cô
giáo, các cô chú phòng kế toán để bản chuyên đề này đợc hoàn thiện.
chơng i
những vấn đề lý luận chung về vốn lu động
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng.
I. doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
Theo Điều 3 luật doanh nghiệp năm 2000, doanh nghiệp là tổ kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nh vậy, một chủ thể muốn trở thành doanh nghiệp phải hội tụ đủ các
đặc trng sau:
- Có đầy đủ các đặc điểm của chủ thể kinh doanh (có vốn kinh doanh, có
hành vi kinh doanh, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và chịu
sự quản lý của Nhà nớc)
- Phải là một tổ chức, nghĩa là một thực thể pháp lý đợc kết hợp bởi các yếu
tố trên nhiều phơng diện (có tên riêng, có tài sản, trụ ổn định, con dấu

riêng...)
- DN không phải là một tổ chức chính trị hay xã hội mà là một tổ chức kinh
tế, nghĩa là tổ chức đó phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm chủ yếu
và hoạt động này phải có tính liên tục.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nớc ta đã thực hiện chính sách đa
dạng hoá các thành phần kinh tế. Tơng ứng với mỗi thành phần kinh tế có
một loại hình doanh nghiệp nhất định. Các doanh nghiệp đều phải tiến hành
hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi đảm bảo có lãi, các doanh nghiệp có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau trớc pháp luật.
2. Môi trờng kinh doanh và tác động của nó đến doanh nghiệp:
Môi trờng kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong đó, có nhiều nhân tố tác động các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp hầu nh không quan
tâm đến môi trờng kinh doanh, mà chỉ biết thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh
của Nhà nớc. Đợc bao cấp toàn bộ từ vốn, đầu vào và đầu ra. Họ chỉ quan
tâm đến việc hoàn thành kế hoạch Nhà nớc mà không quan tâm đến hiệu quả
thu đợc. Thiếu vốn đợc Nhà nớc cấp thêm, mất vốn (lỗ) đợc Nhà nớc bù lỗ,
không phải lo thị trờng tiêu thụ... Do vậy, các doanh nghiệp không mắc phải
những khó khăn trong việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh, việc sử dụng
vốn không có hiệu quả là kết quả tất yếu của cơ chế bao cấp.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, môi trờng kinh doanh
của các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc có sự thay đổi
cơ bản. Sự thay đổi này đợc thể hiện ở những điểm sau:
2
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
- Đặc điểm 1: Các doanh nghiệp đều là những tổ chức kinh tế tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính, tiến hành hạch toán kinh doanh.
- Đặc điểm 2: Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ, là mục tiêu hàng
đầu đối với các doanh nghiệp.
- Đặc điểm 3: Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà còn theo

giá trị (vốn).
- Đặc điểm 4: Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh: quy luật
giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu...
- Đặc điểm 5: Kinh tế thị trờng vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng nhiều rủi ro
tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp.
- Đặc điểm 6: Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh đợc Nhà
nớc bao cấp toàn diện, Nhận thấy rõ đợc tác hại của cơ chế tập trung bao cấp,
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định: chuyển nền kinh tế nớc ta từ tập trung- bao
cấp sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Điều đó đã làm thay đổi hẳn sự quản lý của Nhà nớc đối vơi các doanh
nghiệp quốc doanh. Nhà nớc chỉ cấp vốn cố định và 30% vốn lu động đối với
doanh nghiệp mới đợc thành lập. Nhà nớc giao quyền quản lý tài sản, quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp cùng với trách nhiệm
và nghĩa vụ tơng ứng.
Việc tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng có nhiều thuận lợi hơn. Khi thiếu vốn họ chủ động huy động vốn của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc, khi thừa vốn họ chủ động đầu t ra bên
ngoài theo quy định của pháp luật đảm bảo sao cho sử dụng vốn có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên, kinh tế thị trờng luôn có tính hai mặt. Một mặt, nó vừa tạo
ra thời cơ cho các doanh nghiệp nhng mặt khác nó cũng đa lại không ít khó
khăn. Cạnh tranh là quy luật vốn có của kinh tế thị trờng. Để đảm bảo cạnh
tranh thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết
bị, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm...
Để làm đợc điều đó điều tiên quyết là các doanh nghiệp cần phải có vốn.
Việc tạo lập và sử dụng vốn lu động có hiệu quả hay không nó cũng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này
hiện tại đang gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc phục những khó khăn mà thực
tế đang đặt ra trong việc tạo lập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
của các DN, ta cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích loại vốn này để từ đó đa ra

những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy việc quản lý và sử dụng vốn lu động có
hiệu quả hơn, khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn gay gắt của các doanh
nghiệp hiện nay.
II. Vốn lu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh:
1. Khái quát chung về vốn kinh doanh:
3
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Mỗi tổ chức hay cá nhân bớc vào kinh doanh điều kiện đầu tiên đối với
họ là vốn. Vậy vốn là gì ? Theo quan niệm của kinh tế thị trờng: Vốn là t bản,
t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d. Nh vậy tất cả những gì đem lại cho con
ngời giá trị thặng d, đó là t bản. T bản hay đều gọi là vốn đầu t và sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gọi là vốn sản xuất kinh doanh. Quá
trình sản xuất kinh daonh luôn là sự kết hợp của 3 yếu tố: Lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Chẳng hạn nh: Nhà xởng, máy móc thiết bị
nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói ...
hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp, do tính chất sử dụng, đợc phân làm 2 loại
chính: Tài sản cố định và tài sản lu động ứng với 2 loại t bản này là 2 loại
vốn, vốn lu động đầu t vào tài sản lu động, vốn cố định đầu t vào tài sản cố
định.
2. Tài sản lu động và vốn lu động của doanh nghiệp:
2.1. Tài sản lu động:
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài t liệu
lao động còn phải có tài sản lu động.
Để hình thành tài sản lu động, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu t
ban đầu, vì vậy có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trớc để đầu t mua sắm tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông trong
doanh nghiệp.
Tài sản lu động trong doanh nghiệp đợc biểu hiện thành các bộ phận:

- Một bộ phận là những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
đợc liên tục (nguyên nhiên liệu).
- Một bộ phận là những vật t đang trong quá trình chế biến (sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm).
- Một bộ phận nằm trong quá trình lu thông: chọn lọc, đóng gói xuất
giao sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
2.2. Vốn lu động:
2.2.1. Khái niệm:
Những t liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
các tài sản lu động, còn hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp. Các hình thái biểu hiện của tài sản lu động liên quan đến toàn bộ các
giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật t, sử dụng
vật t đến khâu tiêu thụ sản phẩm.Do đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra liên tục thờng xuyên, một bộ phận tài sản lu động
phải đợc tài trợ bằng vốn lu động của doanh nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm của vốn lu động:
4
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
TSLĐ luôn đợc biểu hiện trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó gắn bó và ảnh hởng đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là biểu hiện giá trị của TSLĐ nên cũng có vai trò quan trọng
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lu động mang những
đặc điểm sau:
- Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông.
- Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên, lập lại theo chu kỳ và
đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lu động luôn thay đổi hình
thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái

vốn tiền tệ điều đó thể hiện vốn lu động tồn tại dới mọi hình thức.
- Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lu động hoàn thành một vòng chu
chuyển.
Về cơ bản số tiền thu về ban đầu phải lớn hơn số tiền bỏ ra. Đó chính
là vòng tuần hoàn của vốn. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó các giai
đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen với nhau và không tách biệt hẳn ra.
Có nghĩa là trong quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển của vốn
lu động cao hơn so với vốn cố định. Nếu ở một giai đoạn nào đó quá trình
chuyển hóa bị dừng lại hoặc chậm đi sẽ làm tốc độ của vốn lu động chậm lại
và vòng quay của vốn lu động sẽ dài ra. Mặt khác vốn lu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn ngay sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Việc thu hồi vốn lu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh: Vì có
thu đợc vốn lu động thì mới có thể tiến hành mua sắm vật t, thu hồi cho kỳ
sản xuất tiếp theo. Tốc độ luân chuyển của vốn lu động cao tức là vốn đọng ở
dạng sản xuất ít, tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng làm doanh thu của
doanh nghiệp lớn hơn, số tiền thu đợc lợi nhuận nhiều hơn. Chính vì lẽ đó, sự
vận động của vốn lu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp và hiệu quả,
sử dụng vốn lu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh vậy vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá
trình tái sản xuất. Vốn lu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc có thể
phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đợc liên tục thì doanh
nghiệp phải có đủ vốn lu động đầu t vào các hình thái khác nhau đó và việc
đầu t phải hợp lý đồng bộ. Nếu nh doanh nghiệp nào đó không đủ vốn đầu t
thì quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
2.2.3. Vai trò của vốn lu động:
5
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là một bộ

phận không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những yếu tố cực kỳ
quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Nh vậy nói đến vốn lu động là nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói đến
việc làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng nó, điều mà các doanh nghiệp rất
quan tâm. Vốn lu động là một bộ phận không thể thiếu đợc trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật t đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, nó chính là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp áp dụng máy móc
thiết bị và lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá trị của nó chuyển hoá hoàn toàn vào giá thành sản phẩm sau một
chu kỳ sản xuất. Do vậy chi phí về vốn lu động là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm về cơ bản doanh nghiệp đầu t tiền vốn ban đầu để mua sắm vật t sau đó
tiền hành sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hoá dịch vụ rồi tiêu thụ chúng
nhằm thu lại tiền vốn và thu thêm giá trị thặng d phục vụ cho tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển vốn lu động diễn ra trong toàn bộ các
giai đoạn của quá trình sản xuát kinh doanh. Do vậy sự vận động và biến đổi
của vốn lu động giúp cho doanh nghiệp gần nh quản lý đợc toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nh vậy vốn lu động có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
nghiên cứu vốn lu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một
yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với doanh nghiệp hiện nay đó là một quá trình
vô cùng phức tạp đòi hỏi trình độ, năng lực cũng nh sự hiểu biết về thị trờng
của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất cũng nh để phục vụ cho
chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Nội dung vốn lu động trong doanh nghiệp:
1. Thành phần vốn lu động:
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu.

- Các khoản hàng tồn kho.
- Các tài sản lu động khác: Các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi
phí chờ kết chuyển.
2. Phân loại vốn lu động:
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lu động là vấn
đề quan trọng trong việc sử dụng vốn lu động càng có hiệu quả thì càng có
6
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
thể sản xuất ra đợc nhiều sản phẩm hơn. Vốn lu động có mặt trong toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình vận động và chuyển hoá của vốn lu
động vô cùng phức tạp. Tài sản lu động có thể luôn đợc chuyển từ hình thái
này sang hình thái khác. Để quản lý vốn lu động tốt cần phải thực hiện phân
loại vốn lu động. Dựa vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất ta
phân chia vốn lu động thành 3 loại trong mỗi loại dựa theo công dụng lại đợc
chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
2.1. Dựa theo vai trò vốn lu động trong quá trình tái sản xuất:
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại
2.1.1. Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ, dụng cụ.
2.1.2. Vốn lu động trong khâu sản xuất:
- Giá trị thành phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Chi phí chờ kết chuyển
2.1.3. Vốn lu động trong lu thông:
- Vốn thành phẩm.

- Vốn bằng tiền.
- Các khoản đầu t ngắn hạn: Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng ...
Trong các khoản vốn lu động nói trên, các khoản vốn dự trù, vốn sản
xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn này luân
chuyển theo những quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để tính ra
số lợng chiếm dùng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lu động định
mức. Việc xác định số lợng chiếm dùng cần thiết tối thiểu gọi là mức vốn lu
động. Việc phân loại vốn lu động theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bổ của vốn lu động trong từng khâu của quá trình
chu chuyển vốn lu động. Từ đó có biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm
7
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển vốn lu
động.
2.2. Dựa theo hình thái biểu hiện:
2.2.1. Vốn vật t hàng hoá:
Là các khoản Vốn lu động có hình thái biểu hiẹn bằng hiện vật cụ thể
nh : Vốn nguyên liệu, vốn nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang đang chế
tạo, vốn thành phẩm hàng hoá, vốn chi phí trả trớc xem xét chi tiết hơn có
thể thấy vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm các khoản vốn sau đây:
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: Là giá trị các loại vật t dự trữ
sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản
phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật t dự trữ dùng trong sản xuất
Các loại vật t này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết

hợp với nguyên vật liêụ chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực
hiện đợc bình thờng, thuận lợi.
- Vốn về nhiêu liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật t dùng để thay thế,
sửa chữa các tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các
chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất.
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đợc sản xuất song,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã đợc nhập kho. Đối với dịch vụ thơng mại thì bộ
phận vốn dự trữ chủ yếu ta vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại hàng hoá
mà doanh nghiệp mua vào dự trữ trong kho để chuẩn bị cho việc bán hàng ra.
- Vốn về chi phí trả trớc : Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nh-
ng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất Kinh doanh nên cha thể tính hết
vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo nh: Chi phí nghiên cứu thí
nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đặt các công trình tạm thời,
chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản ...
2.2.2. Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển
8
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
đổi thành các loại tài sản khác, hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán

hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc, trả sau. Ngoài ra, trong một số tr-
ờng hợp mua sắm vật t, doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung
cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.3. Dựa theo nguồn hình thành:
Đợc chia làm 2 loại:
2.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nọi dung cụ thể riêng nh: Số vốn lu động đ-
ợc ngân sách nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc (đối với
doanh nghiệp nhà nớc); Số vốn do xã viên hoặc do chủ t nhân bỏ vốn ra; số
vốn lu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh, liên
kết, qua cổ phiếu.
2.3.2. Nợ phải trả:
- Nguồn vốn đi vay: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác vốn vay không
qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng cha thanh
toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đ-
ợc hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó có các quy định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý
hơn.
3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu
động:
3.1. Kết cấu vốn lu động:
Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động

chiếm trong tổng số vốn lu động tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lu động sẽ giúp ta thấy đợc tình hình
phân bổ vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn
9
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lu động và tìm mọi biện
pháp tối u để nâng cao hiệụ quả sử dụng vốn lu động trong từng điều kiện cụ
thể.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các
tiêu thức phan loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt
khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh nghiệp
trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc
hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động của từng doanh
nghiệp.
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động:
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu:
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp: mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: độ dài của
chu kỳ sản xuất: trình độ tổ chức quá trình sản xuất ...
- Các nhân tố về mặt cung tiêu nh: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng, và khối l-
ợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật t cần cung cấp.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán ...
IV. Xác định nhu cầu vốn lu động trong doanh nghiệp:
1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lu động:

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết để bảo
đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục,
tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện, hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về vốn lu động
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều này
càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực vì:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lu thông của doanh nghiệp đợc
tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và lãng phí vốn.
- Là cơ sở để tổ chức các nguồn vốn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp.
10
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả vốn lu động, đồng thời là
căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn lu động trong nội bộ doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác hết khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện
pháp cải tiến hoạt động sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động; gây nên trình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ
gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những
thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp là một đại lợng
không cố định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Sự biến động các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đang dùng để

sản xuất .
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lơng đối với ngời lao động
trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức,quản lý sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giảm thấp tơng đối
nhu cầu vốn lu động không cần thiết, doanh nghiệp cần tìm các biện pháp
phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao cho hiệu quả nhất.
2. Các nguyên tắc phải xác định nhu cầu vốn lu động:
Khi xác định nhu cầu vốn lu động cần phải quán triệt những nguyên
tắc sau :
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất:
Phải xuất phát từ sản xuất, bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh một cách hợp lý. Bởi vì trong một doanh nghiệp nhng ở vào những giai
đoạn sản xuất kinh doanh khác nhau, ở vào những thời kỳ khác nhau, do điều
kiện sản xuất kinh doanh thay đổi, nhu cầu vốn lu động cũng không giống
nhau, vì vậy khi xác định vốn lu động cần phải xuất phát từ tình hình thực tế
của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đủ vốn.
- Đảm bảo cân đối các bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp:
11
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Vốn lu động là một bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính của doanh
nghiệp. Yêu cầu quản lý là làm sao xác định đợc nhu cầu vốn lu động tối
thiểu cần thiết của các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật t, kỹ thuật,
kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó tổ chức huy
động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và
đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm trớc khi tổng hợp nhu cầu vốn của các kế
hoạch này.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ:
Xác định nhu cầu vốn lu động cần phải đợc sự tham gia của các đơn vị

trực thuộc nh các phòng, ban, phân xởng bộ phận cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Vốn lu động có tác động trong một phạm vi rộng, suốt chu kỳ kinh
doanh của một doanh nghiệp có liên quan hầu hết đến các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các hoạt động giao dịch, gắn liền với
việc dự trữ hàng hoá, vật t, chuyển đổi từ hàng dự trữ thành các khoản thu
qua bán hàng, việc thu tiền và sử dụng tiền mặt để trả các khoản nợ ... vì vậy
việc xác định nhu cầu vốn lu động có liên quan trực tiếp tới đông đảo cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, cho nên khi xác định nhu cầu vốn lu
động phải thu thập ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan. Nếu
không, nhu cầu vốn lu động xác định sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém chính xác.
- Tiết kiệm:
Phải thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bới số lợng vốn lu động chiếm
dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với số vốn thấp nhất.
Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lu động cần phải phân tích tình
hình thực tế của cung cấp, phân phối và tiêu thụ phát hiện những vấn đề tồn
tại để sử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp với các biện pháp quản
lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, củng cố và mở rộng quan hệ
hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh doanh trên
cơ sở cơ giới hoá, tự động hoá, áp dụng các phơng tiện bốc xếp hiện đại
nhằm rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển nguyên, vật liệu để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động:
Một nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lợng sản
phẩm sản xuất theo kế hoạch đợc dự tính theo nhu cầu thị trờng, làm thế nào
nó có đợc 1 tỷ lệ đúng đắn giữa vốn lu động với kết quả sản xuất.
Điều đó có nghĩa là làm thế nào để tăng cờng hiệu quả của vốn lu
động bỏ ra. Muốn nh vậy doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn lu
động một cách đúng đắn hợp lý.
12

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Khi xác định nhu cầu vốn lu động phải sử dụng các chỉ tiêu có căn cứ
khoa học, tiên tiến, lựa chọn và áp dụng phơng pháp tính cho thích hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn phù hợp với nhu
cầu thực tế.
Có 2 phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động là phơng pháp trực tiếp
và phơng pháp gián tiếp.
3.1. Phơng pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến dự trù vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu của từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi tập hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phơng pháp trực tiếp là xác định đợc nhu cầu vốn lu động
cụ thể của từ loại vốn trong từng khâu kinh doanh, do đó tạo điều kiện tốt cho
doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn trong từng loại trong từng khâu
sử dụng. Tuy nhiên do vật t sử dụng có nhiều loại quá trình sản xuất kinh
doanh thờng qua nhiều khâu, vì thế việc tính toán nhu cầu vốn lu động theo
phơng pháp này tơng đối phức tạp và mất nhiều thời gian.
Sau đây là phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động cho từng khâu
kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lu động ở khâu dự trữ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất hàng ngày phải tiêu dùng nhiều loại vật t
khác nhau những loại vật t đó không thể dùng bao nhiêu mua sắm đến đó mà
phải luôn có một số lợng dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên
tục. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu các loại vốn trong khâu dự trữ sản xuất
... vốn lu động trong khâu này có nhiều loại khác nhau trong đó nguyên vật
liệu chính là loại mà doanh nghiệp cần tiêu hao rất nhiều. Vì vậy trong khâu
này chủ yếu ta xác định nhu cầu vốn lu động nguyên vật liệu chính. Còn các
khoản vốn khác thì thuỳ theo nhu cầu và tình hình thực tế mà ta áp dụng một
trong 2 phơng pháp tính cho hợp lý.

Công thức: Vnl = Fn x N.
Trong đó:
Vnl : Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.
Fn : Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày về nguyên vật liệu chính
năm kế hoạch.
N : Số ngày định mức dự trữ.
Xác định các yếu tố trong công thức trên:
13
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày về nguyên vật liệu chính năm
kế hoạch (Fn):
Tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Fn =
Số ngày trong năm kế hoạch.
Trong đó:
+ Tổng phí tổn tiêu hao đợc xác định theo các nhân tố:
Số lợng sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi
đơn vị sản phẩm, ngoài ra cần xem xét trong năm kế hoạch có sử dụng
nguyên vật liệu chính vào việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc chế thử sản
phẩm mới, đơn giá nguyên vật liệu năm kế hoạch (Đối với cơ sở kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế: giá
nguyên vật liệu là giá mua không có thuế giá trị gia tăng đầu vào, đối với cơ
sở kinh doanh đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng nộp
thuế giá trị gia tăng: Giá nguyên vật liệu là giá thanh toán, bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào).
+ Số ngày trong năm kế hoạch đợc quy ớc 1 năm 360 ngày.
Số ngày định mức dự trữ nguyên vật liệu (N): là số ngày kể từ lúc
doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi nguyên vật
liệu đợc đa vào sản xuất.

Số ngày này bao gồm: Số ngày hàng đi trên đờng, số ngày kiểm nhận
và chuuẩn bị, số ngày dự trữ vật liệu trong kho, số ngày bảo hiểm.
+ Số ngày hàng đi trên đờng (n1): là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp
trả tiền mua nguyên vật liệu cho đến lúc nguyên vật liệu chở đến doanh
nghiệp. Ta tính số ngày này vì nếu các doanh nghiệp thanh toán theo thể thức
nhờ thu nhận trả, th tín dụng và tài khoản đặc biệt để thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu hoặc trả trớc tiền hàng. Còn thanh toán bằng séc, tiền mặt
hoặc hàng đến cùng lúc với việc trả tiền thì không tính loại ngày này.
+ Số ngày kiểm nhận và chuẩn bị (n2): Là số ngày cần thiết để làm
công việc kiểm nhận, bốc dỡ, nhập kho và chuẩn bị, chỉnh lý nguyên vật liệu
về mặt kỹ thuật trớc khi đa vào sản xuất.
+ Số ngày bảo hiểm (n4): Số ngày dự trữ tăng thêm để đề phòng trờng
hợp do nguyên nhân nào đó mà nguyên vật liệu không đợc cung cấp đều đặn.
+ Số ngày dự trữ vật liệu trong kho (n3): Số ngày này đợc xác định:
N3 = nc x Hd.
Trong đó:
14
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
nc : Số ngày cung cấp cách nhau là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập
kho nguyên vật liệu. Đây là số ngày cơ bản nhất trong tổng số ngày dự trữ
nguyên vật liệu. Rút ngắn số ngày này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
giảm định mức vốn dự trữ và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Hd : Hệ số dự trữ xen kẽ:
Nếu lấy toàn bộ số ngày cung cấp cách nhau để tính là số ngày dự trữ
vật liệu trong kho thì đó chính là số lợng dự trữ tồn kho cao nhất, điều này
chỉ xảy ra khi nào có chuyến nguyên vật liệu vừa mới nhập kho thì mới đạt
tới mức đó. Trong thực tế, tuỳ theo tình hình đa nguyên vật liệu vào sản xuất
thì số lợng nguyên vật liệu dự trữ trong kho luôn biến động từ mức cao nhất
dần dần giảm đến mức thấp nhất. Mặt khác, số nguyên vật liệu đợc doanh
nghiệp sử dụng có nhiều loại khác nhau, thời gian đến và nhập kho cùng xen

kẽ nhau. Tình hình trên cho phép ta chỉ tính tỉ lệ nhất định để điều chỉnh số
ngày cung cấp cách nhau nhằm rút ngắn số ngày này mà vẫn đảm bảo số
nguyên vật liệu dự trữ trong kho đủ cho sản xuất vẫn bình thờng. Tỷ lệ này
gọi là hệ số cung cấp cách nhau.
Công thức
Số nguyên vật liệu dự trữ bình quân mỗi ngày
Hd = x 100%
Số nguyên vật liệu dự trữ cao nhất
3.1.2. Xác định nhu cầu vốn lu động ở khâu sản xuất:
Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo
vốn bán thành phẩm tự chế, vốn phí tổn đợi phân bổ.
Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là loại vốn cần thiết tồn tại trong quá
trình chế biến để hình thành sản phẩm suốt từ lúc đa nguyên vật
liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành qua kiểm
nghiệm nhập kho để chuẩn bị đa vào lu thông.
Công thức: Vdc = Pn x Ck x Hs
Trong đó:
Vdc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo kỳ kế hoạch
Pn : Phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo
Xác định các yếu tố trong công thức:
*Phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch (Pn):
Tổng phí tổn sản xuất chi ra kỳ kế hoạch
Pn =
Số ngày kỳ kế hoạch
15
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Trờng hợp không có sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ:

Tổng phí tổn Số lợng sản Giá thành
sản xuất chi = phẩm sản xuất x đơn vị từng
ra kỳ kế hoạch kỳ kế hoạch loại sản phẩm
Trờng hợp có sự chênh lệch giữa chi phí sản xuát dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ lớn thì:
Tổng phí tổn Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản
sản xuất chi = sản phẩm sản + xuất dởdang - xuất dở dang
ra kỳ KH xuất kỳ KH đầu kỳ cuối kỳ.
Số ngày quy ớc 1 năm 360 ngày.
* Chu kỳ sản xuất sản phẩm (Ck): Là khoảng thời gian kể từ lúc đa nguyên
vật liệu vào sản xuất, cho đến lúc sản phẩm đợc chế tạo xong qua kiểm
nghiệm nhập kho. Chu kỳ sản xuất bao gồm thời gian làm việc và thời gian
gián đoạn. Thời gian làm việc do quy trình công nghệ, trình độ kỹ thuật, trình
độ trang bị máy móc... quyết định. Thời gian gián đoạn sản xuất là thời gian
ngắt quãng cần thiết để chờ đợi các quá trình tự nhiên trong sản xuất, để sản
phẩm đạt đợc các yêu cầu về kỹ thuật.
* Hệ số số sản phẩm đang chế tạo (Hs): Là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành
bình quân của sản phẩm đang chế tạo và giá thành của sản phẩm. Hệ số sản
phẩm đang chế tạo của mỗi loại sản phẩm có thể cao, cũng có thể thấp tuỳ
theo tình hình bỏ chi phí vào quá trình chế tạo sản phẩm.
Nếu đại bộ phận phí tổn bỏ ngay từ lúc bắt đầu quá trình sản xuất thì
hệ số sản phẩm đang chế tạo sẽ cao, lợng vốn chiếm dùng lớn. Ngợc lại, nếu
đại bộ phận chi phí mãi đến lúc sắp kết thúc quá trình sản xuất mới bỏ vào thì
hệ số sản phẩm đang chế tạo sẽ thấp và số chiếm dùng sẽ thấp.
Công thức:
Giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo
Hs = x 100%
Giá thành của sản phẩm
Có một số phơng pháp để xác định hệ số số sản phẩm đang chế tạo:
+ Phơng pháp 1: Phí tổn sản xuất của mỗi ngày đã xác định cụ thể, chu kỳ

sản xuất sản phẩm ngắn.
Giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo
Hs = x 100%
Tổng phí tổn sản xuất của mỗi ngày x Chu kỳ SXSP
16
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
+ Phơng pháp 2: Phí tổn sản xuất của mỗi ngày là số ớc tính (%), chu
kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Công thức:
Tổng luỹ kế phí tổn sản xuất của mỗi ngày (%)
Hs =
Chu kỳ sản xuất sản phẩm
+ Phơng pháp 3: Phần lớn phí tổn sản xuất đợc bỏ ngay từ đầu quá
trình sản xuất. Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài.
Công thức:
Pt
Pđ +
2
Hs = x 100%
Pđ + Pt
Trong đó:
Pđ : Phí tổn sản xuất bỏ vào lúc đầu quá trình sản xuất
Pt : Phí tổn sản xuất bỏ tiếp tục.
(Pđ + Pt) : Giá thành sản phẩm.
Cần phải chú ý khi xác định nhu cầu vốn chi phí chờ phân bổ:
Chi phí chờ phân bổ là khoản chi phí đã phát sinh thực tế nhng cha
tính hết vào giá thành kỳ naỳ mà đợc phân bổ dần làm nhiều lần để tránh sự
biến động không hợp lý của giá thành sản phẩm chi phí chờ phân bổ bao
gồm:
- Công cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần với giá trị lớn;

- Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn;
- Chi phí trong quá trình nghiên cứu, thí nghiệm phát minh sáng chế,
cải tiến kỹ thuật phải phân bổ dần cho nhiều năm và cho các đối tợng chi phí.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ.
Công thức:
Số d chờ Số chi phí chờ Số chi phí sẽ
Vpb = phân bổ đầu + phân bổ phát - phân bổ trong
năm KH sinh năm KH năm KH
3.1.3. Xác định nhu cầu vốn khâu lu thông vốn thành phẩm:
17
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Sản phẩm sản xuất xong cha thể bán ngay đợc mà còn phải có thời
gian sắp xếp, đóng gói, chuẩn bị tích luỹ lô hàng nhng cha đủ tiền ngay đợc,
cho nên cần phải tính toán nhu cầu vốn thành phẩm.
Công thức: Vtp = Zn x N
Trong đó:
Vtp : Nhu cầu vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zn : Giá thành sản phẩm hàng hoá sản xuất trong mỗi ngày kỳ kế
hoạch.
N : Tổng số ngày định mức thành phẩm.
Xác định các yếu tố trong công thức:
* Giá thành sản phẩm hàng hoá sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
(Zn):
Công thức:
Tổng giá thành sản phẩm hàng hoá cả năm
Zn =
Số ngày kỳ kế hoạch
Trong đó:
Tổng giá thành sp Số lợng sản phẩm Giá thành đơn vị

hàng hoá cả năm = hàng hoá x Sp hàng hoá
* Số ngày định mức thành phẩm: Là thời gian tính từ lúc sản phẩm hàng hoá
nhập kho cho đến khi đa đi tiêu thụ và thu tiền về. Số ngày này bao gồm các
loại ngày sau:
- Số ngày dự trữ thành phẩm trong kho (n1): Số ngày kể từ lúc thành
phẩm nhập kho cho đến khi thành phẩm xuất khỏi kho.
Có các trờng hợp xác định số ngày này:
+ Nếu có hợp đồng tiêu thụ trong đó quy định thời gian giao hàng cách
nhau giữa 2 lần giao hàng (VD: 10 ngày hoặc 15 ngày 1 lần) thì số ngày dự
trữ thành phẩm ở kho có thể tính theo thời gian cách nhau đó.
+ Nếu hợp đồng tiêu thụ chỉ quy định số hàng hoá xuất giao mỗi lần
thì số ngày sẽ căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ và khả năng sản xuất bình quân
mỗi ngày để xác định.
Số sản phẩm xuất giao mỗi lần
n1 =
Số sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày.
18
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
+ Nếu xuất giao hàng cho nhiều đơn vị mua hàng, thì số ngày này là
số ngày cách nhau giữa 2 lần giao hàng lớn nhất. Vì khi đã có đủ vốn để thoả
mãn nhu cầu cho lần xuất giao hàng lớn nhất thì các lần xuất giao hàng khác
cũng có thể thoả mãn đợc.
- Số ngày xuất vận (n2): là số ngày cần thiết để đa hàng từ kho của
doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng và lấy lại chứng từ vận tải mang về.
Nếu giao hàng tại kho của mình thì không cần tính số ngày này.
- Số ngày thanh toán (n3): Là số ngày kể từ ngày lập chứng từ thanh
toán cho đến khi thu đợc tiền về.
3.2. Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lu động:
Công thức:
K

1
V = D
0
x
K
0
Trong đó:
V : Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch của khoản vốn nào đó
D
0
: Số d bình quân của khoản vốn nào đó năm báo cáo (loại trừ vật t
chậm luân chuyển).
K
1
, K
0
: Là chỉ tiêu so sánh giữa kế hoạch so với năm báo cáo (giá trị
sản lợng hàng hoá thực hiện, doanh thu bán hàng trừ thuế ...).
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các khoản vốn lu động mà trong năm
kế hoạch sử dụng không thờng xuyên, hoặc có sử dụng nhng nhu cầu vốn
không lớn.
Phơng pháp này cũng có thể áp dụng để xác định tổng nhu cầu vốn lu
động năm kế hoạch. Căn cứ để xác định:
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu cho doanh nghiệp mình.
- Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động ở thời kỳ trớc để xác
định nhu cầu vốn lu động cho thời kỳ tiếp theo khi có sự thay đổi về quy mô
sản xuất.
Sau khi xác định nhu cầu vốn cho từng khoản vốn ta tổng hợp lại sẽ có
toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

V. Tổ chức đảm bảo vốn lu động cho sản xuất kinh
doanh:
19
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
1. Nguồn vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn sau:
1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc, nguồn vốn chủ sỏ hữu thể hiện số
vốn lu động ngân sách nhà nớc cấp, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nh:
chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhng đợc ngân sách để lại, trích từ quỹ
đầu t phát triển để bổ xung vốn lu động.
+ Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân: Đó là một
bộ phận vốn cổ phần về vốn lu động do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do
chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra, trích từ lợi nhuận để bỏ xung vốn lu động.
1.2. Nguồn vốn liên doanh:
Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp đó có thể góp
vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá.
1.3. Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu:
Đối với loại hình công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để tăng thêm
vốn sản xuất, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới.
1.4. Nguồn vốn đi vay:
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết trong kinh doanh. Tuỳ điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, các tổ chc tín dụng
khác, vay vốn của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc.
Việc phát hành trái phiếu là hình thức vay vốn cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong

doanh nghiệp:
Ta đã biết, tơng ứng với một quy mô sản xuất kinh doanh nhất định
đòi hỏi phải có một lợng vốn lao động thờng xuyên cần thiết ở mức độ nhất
định. Lợng vốn này cần phải có để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh đợc bình thờng và liên tục. Do vậy vấn đề quan trọng đặt ra cho một
doanh nghiệp là tổ chức nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lu động cho quy
mô kinh doanh hay nói cách khác đi là phải tìm nguồn tài trợ và nguồn vốn
đó phải ổn định, có tính chất vững chắc.
2.1. Số vốn lu động thừa hoặc thiếu đợc xác định nh sau:
Công thức:
20
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Số VLĐ thừa hoặc Nguồn VLĐ dự tính Nhu cầu
thiếu so với nhu cầu = huy động - VLĐ năm
quy mô kinh doanh đầu năm kế hoạch kế hoạch
Thông thờng, việc lập kế hoạch cho năm sau đợc tiến hành từ tháng 9
của năm nay, vì vậy:
Nguồn VLĐ Nguồn VLĐ thực tế Số tăng thêm
dự tính huy động = huy động hoặc giảm bớt
đầu năm kế hoạch đến ngày 30/9 quý IV
Trong đó:
- Số vốn tăng thêm vốn lu động là số vốn lấy từ quỹ phát triển sản
xuất, do đơn vị khác liên doanh liên kết.
- Số vốn giảm bớt do trả vốn liên doanh liên kết.
2.2. Các giải pháp xử lý VLĐ thừa, thiếu:
Trờng hợp 1: Số vốn lu động thừa so với nhu cầu của quy mô kinh
doanh thì cần có biện pháp giải quyết để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng: nh
xem khả năng mở rộng kinh doanh, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác...
Trờng hợp 2: Thiếu vốn lu động thì cần phải tìm nguồn tài trợ để đảm
bảo cho một quy mô kinh doanh nhất định, có thể tìm các nguồn tài trợ sau:

+ Nguồn vốn lu động bên trong: Chủ yếu là phần lợi nhuận (thu nhập)
hàng năm để mở rộng sản xuất kinh doanh:
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh: Trích từ quỹ phát triển sản
xuất để bổ xung vốn lu động;
Đối với hợp tác xã: Trích một phần từ quỹ tích luỹ;
Đối với các công ty, xí nghiệp cổ phần: Trích từ quỹ dự trữ (trừ
phần dự trữ theo luật định).
Đối với các doanh nghiệp t nhân: lấy trực tiếp từ thu nhập.
+ Nguồn vốn lu động bên ngoài:
Nguồn vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể mời các đơn vị
tổ chức kinh tế khác góp vốn liên doanh liên kết để cùng thực hiện
nhiệm vụ sản xuất. Việc góp vốn liên doanh cần mang tính chất
liên doanh dài hạn.
Nguồn vốn từ phát hành thêm trái phiếu dài hạn và cổ phiếu: đây là
hình thức tạo ra cho doanh nghiệp có khả năng lớn trong huy động
vốn.
21
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Nguồn vốn tín dụng: Có thể vay vốn của ngân hàng và các đơn vị tổ
chức cá nhân, tập thể trong và ngoài nớc.
Trên đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để có thể bổ
xung thiếu hụt về vốn so với nhu cầu vốn. Tuy nhiên cần xem xét lựa chọn
hình thức và thời gian cụ thể thích hợp để huy động vốn.
VI. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động:
1. Bảo toàn vốn lu động:
Việc bảo toàn vốn lu động là vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn lu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc thuận lợi mà thực chất là: đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua 1 l-

ợng vật t hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả tăng lên, tức là tái sản
xuất giản đơn vốn lu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định.
1.1. ý nghĩa của bảo toàn vốn lu động (những nhân tố ảnh hởng làm vốn
lu động bị giảm sút):
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất, hoặc không phù
hợp với nhu cầu thị trờng, không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp (giá
bị hạ).
- Những rủi ro bất ngờ xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định vốn bị
thiếu hụt dần vì doanh thu bán hàng không đủ để bù đắp vốn lu động.
- Nền kinh tế có làm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân
chuyển vốn lu động bị mất dần theo tốc độ trợt giá.
- Vốn lu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số
lợng lớn trong khi đồng tiền bị mất giá dần.
1.2. Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn vốn lu động và phát triển vốn l-
u động:
1.2.1. Những nguyên tắc cần thực hiện khi bảo toàn VLĐ:
- Thời điểm tính bảo toàn đợc tiến hành vào cuối năm
- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật ngang giá chung
do nhà nớc công bố
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn vốn lu động
- Đảm bảo nguồn tài trợ:
22
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
+ Chênh lệch giá kiểm kê tồn kho cuối kỳ của vật t hàng hoá khi điều
chỉnh tăng giá và đợc ghi tăng VLĐ
+ Lợi nhuận hoặc quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2. Biện pháp bảo toàn VLĐ:
- Tiến hành kê khai thờng xuyên, định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá
lại toàn bộ vật t, hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ... để xác định

số vốn lu động hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở
đánh giá vật t, hàng hoá đó, đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp
lý.
- Đối với doanh nghiệp lớn, việc thờng xuyên kiểm soát hàng tồn kho
có tầm quan trọng đặc biệt. Thông qua việc kiểm soát hàng tồn kho sẽ giúp
cho doanh nghiệp thực hiện dự trữ vật t, hàng hoá đúng chủng loại, đúng số l-
ợng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh liên tục, không bị xảy ra thiếu hoặc
thừa vật t, hàng hoá. Vốn thiếu hoặc thừa đều sẽ dẫn đến tổn thất trong kinh
doanh. Cũng thông qua kiểm soát hàng tồn kho mà bảo vệ đợc vật t hàng hoá
khỏi bị h hỏng, mất mát, kịp thời phát hiện chất lợng của vật t, hàng hoá và
tính hữu hiệu của quản lý, bảo vệ kho tàng.
- Những vật t, hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng đợc do
kém hoặc mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ
động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù đắp lại.
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện
pháp đôn đốc và giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng
ngay vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần có biện pháp tốt để khắc phục
lỗ là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phơng pháp công nghệ để
hạ giá thành, tăng nhanh vòng quy của vốn lu động. Để đảm bảo cho sử dụng
vốn lu động hợp lý, doanh nghiệp phải biết lựa chọn, cân nhắc nên đầu t vốn
vào khoản nào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm nhất.
- Để bảo toàn vốn lu động trong điều kiện có lạm phát, khi phân phối
lợi nhuận cần phải dành ra một phần để hình thành quỹ dự phòng tài chính
nhằm bù đắp số hao hụt do lạm phát.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
2.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động của mình để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Quá trình vận động của vốn lu động bắt đầu từ việc dùng tiền mua

sắm vật t dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dới hình thái tiền tệ ban đầu.
23
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
Mỗi lần vận động nh vậy gọi là vốn lu động tuần hoàn. Doanh nghiệp sử
dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng vốn lu động nhằm làm cho
mỗi đồng vốn lu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu đợc
nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ đợc nhiều hơn.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc
độ luân chuyển của vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động cả doanh
nghiệp càng cao và ngợc lại.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp
gọi là hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lợng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm
nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay
xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay
thấp, tiết kiệm hay không. Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn lu động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng quản lý kinh doanh, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lu động.
Các chỉ tiêu của hiệu suất sử dụng vốn lu động: có 2 chỉ tiêu
+ Số lần luân chuyển vốn lu động (L):
Nói lên số lần quay của vốn lu động trong một thời kỳ nhất định (th-
ờng là 1 năm).
Công thức xác định:

M
L =
Vbq
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển của vốn lu động trong kỳ kế hoạch.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch. Thông thờng tổng
mức luân chuyền vốn lu động đợc xác định bằng doanh thu thuần của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Vbq: Vốn lu động bình quân sử dụng kỳ kế hoạch, đợc xác định bằng
phơng pháp bình quan số học, tùy theo số liệu để có cách tính thích hợp.
VLĐđn + VLĐcn
Vbq =
24
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoà
2
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
Hay: Vbq =
4.
Vđq1 Vcq4
+ Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 +
2 2
Hoặc: Vbq =
4
Trong đó:
VLĐđn : Số vốn lu động đầu năm.
VLĐcn : Số vốn lu động cuối năm.
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4 : Vốn lu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
Vđq1 : Vốn lu động đầu quý 1.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 : Vốn lu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
+ Kỳ luân chuyển vốn lu động (K):

Nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lu động
hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ.
Công thức xác định nh sau:
N Vbq x N
K = hay K =
L M
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lu động
M, Vbq : Nh trên.
N : Số ngày trong năm.
Hai hình thức tính hiệu suất trên đều có ý nghĩa kinh tế nh nhau và kết
quả tỷ lệ nghịch với nhau (Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân
chuyển vốn lu động càng đợc rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử
dụng có hiệu quả). Trong thực tế số ngày của 1 vòng quay VLĐ thờng đợc sử
dụng nhiều hơn.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động phản ánh trình độ phát triển của
trình độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật chất lợng của việc tổ
25

×