Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở chi nhánh VN kỹ nghệ súc sản Vissan –Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.85 KB, 69 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường nước ta, được đánh dấu bằng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI (1986), đây thực sự được coi là một cú “hích” vào nền kinh tế bao cấp của nước ta.
Đó được coi như bước đệm chấm dứt thời kỳ khó khăn, kinh tế lạc hậu, quan liêu bao
cấp dưới cơ chế tập trung của nhà nước, mở ra cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, và để đạt được mục tiêu của quá trình
sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn sản xuất kinh doanh
nhất định.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định tới quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Muốn có một quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng lớn, đáp ứng
ngày một cao hơn của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải có lượng vốn
ngày càng nhiều. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ cao diễn ra
không ngừng cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt trên
thị trường. Vì vậy nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu
vốn dài hạn của doanh nghiệp không những phải huy động vốn cả trong và ngoài
doanh nghiệp mà còn làm sao bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là không thể tránh khỏi, tất nhiên trên tất cả
các phương diện nên hiệu quả của đồng vốn đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau: Chính sách kinh tế, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn hợp lý,
trình độ năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp… Do đó việc tổ chức, bảo toàn
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp khẳng định
chỗ đứng của mình trong nền kinh tế mới. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới vấn đề tạo lập, bảo toàn và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả nhất. Đây là vấn đề quan tâm lớn đối với mọi doanh nghiệp.
Cơ chế cũ tồn tại những khuyết điểm lớn làm cho các doanh nghiệp nhà nước làm
ăn thua lỗ, tình trạng không bảo toàn được vốn của các doanh nghiệp thường xuyên
sảy ra, tình trạng làm ăn lãi giả lỗ thật xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp nhà


nước. Trước tình trạng đó, đại hội Đảng lần thứ VI ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh về vấn đề “ Các xí nghiệp quốc doanh không được
bao cấp về giá vốn, phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù
đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi ”. Để đứng vững trong cơ chế mới đòi hỏi doanh
nghiệp phải thích nghi kịp thời, bước đầu tự chủ về vốn tất yếu chất lượng sản xuất
sản phẩm được nâng lên một cách rõ rệt và phát huy tính tự chủ trong hoạt động sản
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
xuất kinh doanh của mình. Tuy thành lập chưa lâu nhưng những vần đề đó được lãnh
đạo chi nhánh Việt nam kỹ nghệ súc sản gọi tắt là Vissan-Hà Nội thấm nhuần và phát
huy hết khả năng độc lập và tự chủ về vốn của mình, không những vậy chi nhánh còn
làm ăn có hiệu quả, từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế mới.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Vissan – Hà nội, được sự hướng dẫn chu đáo
của ban lãnh đạo về tình hình thực tế và những kiến thức đã được lĩnh hội ở trường,
tôi đã từng bước làm sáng tỏ từng vấn đề cụ thể hơn. Nhận thức được tầm quan trọng
của vốn sản xuất kinh doanh và tầm quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và chi nhánh Vissan
nói riêng, tôi xin mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu và viết đề tài : “ Một số giải pháp
chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ
súc sản Vissan - Hà nội ”
Mặc dù rất cố gắng, song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế, hơn nữa thời
gian tìm hiểu thực tế còn có hạn. Vì vậy bài viết này chắc chắn không thể không tránh
được những thiếu sót. Tôi mong có được sự đóng góp thầy cô và ban lãnh đạo của chi
nhánh để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm Thầy giáo Bạch Đức Hiển, khoa tài chính doanh nghiệp
Học Viện Tài Chính, phòng tài chính kế toán chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản đã
tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành đề tài này.
Hà Nội 4-2004
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá

CHƯƠNG I
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh và các thành phần của vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có những yếu tố
cần thiết cho quá trình sản xuất, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm. Trong nền
kinh tế hàng hoá tiền tệ, để có những yếu tố trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn tiền tệ này được đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng nhà cửa, trang bị kỹ thuật, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…và các
yếu tố khác, đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Số tiền dùng để đầu
hình thành các tài sản sản xuất này được gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất quá trình sản xuất diễn ra theo 3 khâu cơ bản:
Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra một cách thường
xuyên và liên tục, do đó vốn kinh doanh cũng vận động không ngừng. Sự vận động
của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được diễn ra theo sơ đồ sau:
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá (H) dưới dạng các TLLD và ĐTLĐ, qua quá trình sản xuất
vốn được biểu hiện dưới hình thái H’(vốn thành phẩm hàng hoá) và cuối cùng trở lại
hình thái vốn tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn
tại dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất lưư thông. Căn cứ vào vai trò
và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh thì
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận là vốn cố định và

vốn lưu động
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
T-H
…. SX - H’ - T’ (T’ >T)
TLLĐ
ĐTLĐ
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để hình thành nên TSCĐ doanh nghiệp phải
có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng
lắp đặt TSCĐ hữu hình hoặc vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Hay
nói cách khác vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì nó sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ của mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ, nó ảnh hưởng rất
lớn tới tình trạng trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngược lại những đặc điểm vận động của TSCĐ trong quá trình sử
dụng lại ảnh hưởng, quyết định , chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định. Từ mối liên hệ đó ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau :
Một là, vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này là
do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định.
Hai là, vốn cố định được luân chuyển giá trị dần vào từng phần của các chu kỳ sản
xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ, một phần được cố định trong nó. Vốn cố định được
chia làm 2 bộ phận :
-Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển vào giá trị
sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau

khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất TSCĐ. Trên
thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cững có thể sử
dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phần còn lại của vốn cố định tức là giá trị còn lại của TSCĐ ngày càng giảm đi
trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Ba là, sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần được tăng lên , song phần vốn được đầu tư ban đầu thì dần dần giảm xuống
tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình vận
động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất, khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Trong các doanh nghiệp VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy
mô của vốn cố định , trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
trang thiết bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm đó của VCĐ nên
trong việc quản lý VCĐ đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật
của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. Vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng trước
về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục
Trong các doanh nghiệp tài sản lưư động sản xuất bao gồm các loại:
Nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm…Tài sản lưu động lưu động ở
khâu lưu thông bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán…Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và các tài
sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục và thuận

lợi
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần,
qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vật tư hàng hoá dữ trữ. Qua giai đoạn
sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm, thành phẩm. Sau
khi tiêu thụ VLĐ lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng:
Nó là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu
thiếu nó thì hoạt động sản xuất không thể diễn ra
Giúp cho người quản lý doanh nghiệp có thể kiểm tra một cách toàn diện các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm thông qua quá trình tuần hoàn và lưu chuyển của vốn lưu động
Như vậy để quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần
phải quản lý tốt tài sản lưu động trong tất cả các khâu.
Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp luôn được diễn ra một
cách thường xuyên liên tục cho nên có thể thấy cùng một lúc VLĐ của doanh
nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tộn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó để đảm bảo cho việc chuyển hoá
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ đặc điểm của vốn lưu động, đòi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu
động cần giải quyết một số vấn đề sau :
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Phải xác định được vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn gây ra trở ngại hoặc thiếu vốn
làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn.
- Tăng cường tổ chức khai thác các nguồn tại trợ VLĐ đảm bảo VLĐ luôn được
đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và đồng thời
luôn quan tâm tìm ra giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn

đạt hiệu quả cao.
Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
Điểm xuất phát cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vốn kinh
doanh, phải có vốn thì mới có thể đầu tư mua sắm các yếu tố cần thiết cho quá trình
sản xuất. Mỗi bộ phận tài sản được đầu tư đều có nguồn tại trợ. Trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và có những hình
thức huy động vốn khác nhau phù hợp với điều kiện sản xuất nhằm đạt được hiệu
quả cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy theo tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp
được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có các phân loại sau :
I.1.1.1.Theo nguồn hình thành vốn
Với tiêu thức này vốn sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại : Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc phần sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu bao gồm : Vốn
Ngân Sách Nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và lợi
nhuận để lại…Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công
thức sau :
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản nợ phat sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế (Ngân
hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các tác nhân khác…)
Tài sản
Nợ phải trả
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Trần Quốc Tuấn D37-11.10

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Tài sản = Nợ phải trả +Vốn chủ sở hữu
Thông qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được
hình bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tổ chức và sử dụng vốn
có hiệu quả và hợp lý tự biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động
vốn là cao hay thấp.
I.1.1.2.Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Với cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn
này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản
vay ngắn hạn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn
Tài sản cố
định
Vốn chủ sở hữu
Nguồn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn thường xuyên= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Theo cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong việc
huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn
sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.

I.1.1.3.Theo phạm vi hoạt động vốn
Với cách phân loại này nguồn vốn doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp.Được huy động trong chính doanh nghiệp như tiền khấu hao
TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, dự trữ, thu từ thanh lý TSCĐ
Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động đươc từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê
tài chính, góp vốn liên doanh, liên kết…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét phạm vi nguồn vốn huy động
cho doanh nghiệp. Sử dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : Doanh nghiệp có
thể chủ động sử dụng vốn đồng thời làm tăng sự vững mạnh về mặt tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn vay cũng có ý nghĩa hết sức to lớn, vì doanh
nghiệp chỉ góp một lượng vốn nhất định nhưng lại sử dụng một lượng tài sản lớn,
nhờ hoạt động vay vốn mà giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu
vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh doanh có lãi thì phần vốn huy động
này không phải do doanh nghiệp bỏ ra song lại đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu nguồn hình thành vốn kinh doanh cho thấy các doanh nghiệp
hiện nay một mặt tăng cường và quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả,
mặt khác phải chủ động khai thác các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh đầy đủ với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện vật chất đầu tiên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn
đề tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan
trọng, đó là yếu tố để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng

thời giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trong cạnh tranh với doanh
nghiệp khác.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày càng là vấn đề cốt yếu nó xuất
phát từ các khía cạnh sau :
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò to lớn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn có vai trò quan trọng cho sự phát triển của tất cả các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Để đảm bảo vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định chính xác nhu cầu
vốn sản xuất để có kế hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn
vốn tối ưu của doanh nghiệp giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
lợi. Ngược lại nếu xác định không đúng và không chính xác, thừa vốn do xác định
quá cao và thiếu vốn do xác định quá thấp so với nhu cầu vốn kinh doanh đặt ra thì
việc tổ chức và sử dụng vốn sẽ khó khăn và quá trình sản xuất cũng gặp nhiều trở
ngại hoặc bị gián đoạn, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay là hết sức vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng tới sự sống
còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Thứ hai, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh thu lại lợi nhuận cao.
Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa
hết sức quan trọng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có vị thế mới
trước hết làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đứng vững
về mặt tài chính, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có điều kiện công nghệ nâng cao
chất lượng sản phẩm… nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài ra, doanh nghiệp không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riềng mình mà còn
góp phần tăng hiệu quả nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiệp đều phấn đấu đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao góp phần tăng hiệu quả kinh tế kích thích đầu tư tạo ra
nhiều sản phẩn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội tạo công ăn việc làm cho
người lao động, tăng khoản nộp ngân sách tăng GDP của nền kinh tế.
Thứ ba xuất phát từ thực trạng nền kinh tế của nước ta hiện nay :
Nền kinh tế nước ta hiện nay tình trạng kinh doanh kém hiệu quả còn khá phổ biến.
Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước từ khi chuyển qua nền kinh tế thị trường hầu
hết phải tự chủ về vốn đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể là, trong tổng số khoảng 5 ngàn DNNN có 20,9 % doanh nghiệp có vốn trên
10 tỷ đồng ; 65,5 % doanh nghiệp còn lại có vốn 5 tỷ đồng, riêng một số doanh
nghiệp địa phương có số vốn hơn 1 tỷ đồng vốn kinh doanh đã nhỏ các doanh
nghiệp nay còn làm ăn không hiệu quả và thua lỗ là điều không tránh khỏi
Vì vậy, để thích ứng với nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp nhất
là doanh nghiệp nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp
Để đánh giá tình hình tổ chức quản lý hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ta có các chỉ tiêu sau đây :
I.1.1.4.Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

- Hệ số nợ =

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh phản ánh trong tổng số vốn dài hạn của doanh nghiệp thì
phần vay dài hạn là bao nhiêu.
Việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan

trọng, nó giúp cho người quản lý doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của
doanh nghiệp để từ đó quyết định đúng đắn có nên tiếp tục đầu tư hay thu hẹp đầu tư,
đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
I.1.1.5.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Đây là các hệ số hoạt động có tác dụng đo lường xem khả năng khai thác sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh như thế nào.
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là
càng tốt.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Hệ số nợ dài hạn
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng số vốn của doanh nghiệp
- Hệ số vốn chủ sở
hữu
=
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức sau :
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau :
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu (số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Việc tăng vòng
quay của vốn có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó có thể giúp cho doanh nghiệp

giảm được VLĐ cần thiết trong sản xuất kinh doanh, giảm số lượng vốn vay hoặc có
thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng VCĐ đạt như thế nào.
Nó phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
- Vòng quay của
các khoản phải thu
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền bình
quân
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân VLĐ trong kỳ
- Vòng quay vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Vòng vay toàn bộ vốn : Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ
quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
I.1.1.6.Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn được các nhà quản trị quan tâm. Là cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp đạt
được có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ
tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu : Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận
ròng. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm nhất. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
- Vòng quay toàn
bộ vốn
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
- Doanh lợi doanh
thu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
- Doanh lợi tổng
vốn

=
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
=
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Một số phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là rất cần thiết . Song vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn, tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau và chuyển hoá lẫn nhau. Quá trình vận động đó, vốn
kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố, ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt
động sản xuất kịnh doanh nói chung, trong sử dụng vốn nói riêng. Các doanh nghiệp
cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doạnh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm :
• Nhóm nhân tố khách quan
Cơ chế quản lý và các chính sách Kinh tế - Tài chính của Nhà nước. Nhà nước tạo
ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách vĩ mô. Bất kỳ
sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước cũng có thể
gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là trong lĩnh vực tài chính. Do vậy nhà nước phải tạo ra môi trường thuận tiện cho
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Do sự biến động của nền kinh tế nước ta trong một số năm qua lạm phát của nước
ta trong tình trạng thấp và đã có thời kỳ giảm suống mức âm, tức là hiện tượng giảm

phát sảy ra. Nền kinh tế có giảm phát thì sức tiêu thụ của sản phẩm của các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, mức tiêu thụ giảm dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều đó
làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp giảm đi. Đồng thời
nền kinh tế có giảm phát cũng làm cho giá cả giảm, dẫn đến doanh thu giảm, phẩn thu
được không đủ phần chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ mất dần VKD. Như vậy, VKD
không được bảo toàn, doanh nghiệp không thực hiện được nhiệm vụ nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
Do những rủi ro bất thường mà doanh nghiệp không thể lường trước được phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt…Hoặc những rủi ro
kinh doanh làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đất nước đang trên đường nhanh chóng trong đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ
thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa nhanh được những tri thức mới vào
sản xuất kinh doanh, vào quản lý. Nếu doanh nghiệp bắt kịp được những tiến bộ đó,
đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật mới, tri thức mới vào sản xuất vào quản lý
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
thì doanh nghiệp nâng cao được năng suất lao động chất lượng sản phẩm. Doanh
nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh, mở rộng thị phần. Từ đó lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Ngược lại, doanh nghiệp không bắt kịp những tiến bộ mà trì trệ, bảo thủ, chậm ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tri thức mới vào sản xuất kinh doanh và quản
lý dẫn đến bất lợi trong cạnh tranh và chiếm thị phần, tất nhiên doanh nghiệp sử dụng
vốn kinh doanh thấp nên hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh kém.
• Nhân tố chủ quan
Cơ cấu đầu tư bất hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ làm cho bộ phận thì thừa vốn không
phát huy hết tác dụng, đồng thời tình trạng thiếu vốn ở một số khâu sảy ra, từ đó hiệu
quả vốn thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định cơ cấu vốn sao cho hợp lý đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
Chi phí sử dụng vốn : Vốn là một yếu tố sản xuất, nó được hình thành từ nhiều

nguồn khác nhau, doanh nghiệp sử dụng vốn cho dù từ những nguồn nào đều phải bỏ
ra chi phí sử dụng vốn. Tuỳ điều kiện của doanh nghiệp mà sử dụng phương thức huy
động vốn cho phù hợp để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất va hiệu quả nhất. Còn nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn không hợp lý với chi phí sử dụng vốn cao thì hiệu quả sử
dụng vốn sẽ thấp. Từ đó, ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn không chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng sấu đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Lựa chọn tốt dự án đầu tư tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao và
ngược lại, không làm tốt công tác lựa chọn dự án đầu tư thì doanh nghiệp phải chịu
tác động lâu dài và bất lợi về tải sản lưu động lạc hậu. Thậm chí phá sản doanh
nghiệp. Để đầu tư đem lại hiệu quả cao doanh nghiệp lựa chon dự án đầu tư phải đảm
bảo tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhân tố con người : Đặc biệt là những người quản lý giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý của những người quản lý trong doanh nghiệp mà yếu kém,
không năng động nhạy bén, không phát huy được khả năng sinh lời của đồng vốn,
kinh doanh sẽ thua lỗ sẽ làm cho vốn kinh doanh bị thâm hụt dần, hiệu quả kém.
Ngược lại, những người quản lý có trình độ cao, nhạy bén, năng động thì họ sẽ biết
nắm bắt cơ hội kinh doanh có lợi để đầu tư đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nâng
cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của công nhân cũng có tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vì họ là những người trực tiếp vận hành máy
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
móc, hay nói cách khác họ là những người trực tiếp làm ra những sản phẩm. Như vậy,
nhân tố trình độ công nhân viên cũng ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố kể trên còn có một số nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào từng
hoàn cảnh cụ thể. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng nguyên nhân, từ đó

có những biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.
I.1.2.Một số phương hướng biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Muốn quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng vốn không ngừng sinh sôi
nảy nở, tạo chỗ đứng vũng chắc của doanh nghiệp trên thị trường có nghĩa là nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện một số biện
pháp sau :
- Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành,
đồng thời trong từng loại vốn cố định và vốn lưu động. Cần xây dựng tỷ trọng từng
phần một cách hợp lý, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất và phát huy tối đa tác dụng
vốn đầu tư ban đầu. Cụ thể :
+ Đảm bảo thích hợp giữa vốn cố định trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh như
vốn đầu tư vào máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị làm ra sản phẩm…và vốn đầu
tư vào TSCĐ không trực tiếp tham gia sản xuất.
+ Đảm bảo thích hợp giữa tỷ trọng VCĐ và VLĐ trong tổng vốn kinh doanh, cân
đối giữa các yếu tố và phải tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng đơn vị sản
xuất.
- Xác định nhu cấu vốn cần thiết tối thiểu và nhu cầu vốn ở từng khâu, đặc biệt là
vốn lưu động cần thiết cho quá trình hoạt động sản suất kinh doanh. Từ đó có kế
hoạch huy động nguồn vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn.
- Lựa chọn hình thức huy động vốn đáp ứng đủ nhu cầu vốn trong sản xuất kinh
doanh, chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên
trong của doanh nghiệp, sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao và phương pháp hoàn trả,
trích lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Doanh nghiệp vừa chủ động được vốn vừa phải
trả chi phí sử dụng vốn thấp và giảm được rủi ro khi vay vốn từ bên ngoài.
- Đối với TSCĐ phải thường xuyên đánh giá, đánh giá lại TSCĐ để làm căn cứ tính
khấu hao TSCĐ phù hợp và hiệu quả nhằm thu hồi vốn tốt hơn, đánh giá TSCĐ
còn giúp cho nhà quản trị nắm được tình hình biến động của VCĐ để có biện pháp

điều chỉnh thích hợp
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Đối với VLĐ định kỳ kiểm kê kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hiện có. Thực hiện tốt công tác
thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tới mức thấp nhất tình
trạng bị chiếm dụng vốn, nếu số lượng vốn chiếm dụng lớn trở thành nợ khó đòi có
thể dẫn tới tình trạng vốn trong doanh nghiệp bị thất thoát. Vì vậy, doanh nghiệp
cần phải mua bảo hiểm tài sản (nếu có thể), lập quỹ dự phòng tài chính để phòng
ngừa rủi ro có thể sảy ra bất cứ lúc nào đề bù đắp lượng vốn thiếu hụt.
- Lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với điều kiện khả năng doanh nghiệp và
phù hợp với nhu cầu thị trường .
- Phát huy tích cực vai trò của công tác quản lý tài chính trong việc quản lý và sử
dụng vốn, các doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính
đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ mua
sắm TSCĐ đến dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một
cách hợp lý linh hoạt như đầu ra bên ngoài, mở rộng quy mô sản xuất.
- Một biện pháp nữa không kém phần quan trọng là những người quản lý không
ngừng nâng cao trình độ quản lý, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao tay nghề hơn
nũa những người quản lý phải nhạy bén trong công việc và phải nhiệt huyết với
công việc của mình.
Trên đây là một vài phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy vậy trên thực tế cần áp dụng những biện pháp trên
một cách linh hoạt và tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để có
thể áp dụng tích cực vào việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH VIỆT NAM KỸ

NGHỆ SÚC SẢN.VISSAN-HÀ NỘI
Vài nét khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Việt
Nam kỹ nghệ súc sản Vissan-Hà nội
Chi nhánh Việt nam ký nghệ súc sản có tên giao dịch là, chi nhánh Vissan-Hà nội, có
trụ sở tại 154 phố Huế Hà nội chuyên sản xuất chế biến và kinh doanh trong lĩnh vực
công nghệ thực phẩm đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân, trong địa bàn Hà nội nói
riêng và cả miền Bắc nói chung.
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan-
Hà nội
Công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan tại Hà nội có tên giao dịch là chi nhánh
VISSAN-Hà nội, tiền thân của chi nhánh là Công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản thành
phố Hồ Chí Minh, có trụ sở tại 420 Nơ Trang Long-Quận Bình Thạch, thành phố Hồ
Chí Minh ngày 20/02/1997 dưới sự cho phép của Uỷ ban Nhân Dân Tp HCM(công
văn số 447/UB/KT) ngày 18/02/1996và Uỷ ban Nhân Dân thành phố Hà Nội ra quyết
định thành lập chi nhánh VISSAN-Hà nội.
Công ty Vissan đã xây dựng một nhà máy sản xuất và chế biến thực phẩm tại khu
công nghiệp Tịnh Sơn-Bắc Ninh nhằm đáp ứng nhu cầu về các mặt hàng chế biến
thực phẩm ngày càng tăng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của các tầng lớp nhân dân.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của chi
nhánh Vissan
II.1.1.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng chủ yếu với đặc điểm là một đơn vị vừa sản xuất
chế biến vừa kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Qua quá trình nghiên cứu chi
nhánh Vissan-Hà nội đã tìm thấy lợi thế và tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào,
tiến hành mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm nâng cao uy tín với khách hàng chi
nhánh có một cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ở 154 -Phố Huế và hàng loạt các
đại lý tại các chợ, siêu thị, và hệ thống khách hàng tại các tỉnh, đơn vị có một phân
xưởng sản xuất tại chỗ một số mặt hàng phuc vụ kinh doanh của chi nhánh. Trong
phân xưởng sản xuất này được chia thành nhiều bộ phận như tổ sản xuất há cảo, tổ

cuốn chả giò, tổ làm nhân, tổ bánh đa, tổ làm tôm bao bột. Là một đơn vị chuyên sản
xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống đông lạnh và các mặt hàng chế biến từ thịt vì
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khá phong phú. Ngoài những sản phẩm
do công ty Vissan thành Phố HCM sản xuất ra như, xúc xích tiệt trùng, jăm bông, lạp
xườn..chi nhánh còn tiến hành sản xuất một số sản phẩm như, há cảo, chả giò tôm bao
bột, đặc biệt của chả giò thịt, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng. Do sản phẩm của chi nhánh được sản xuất theo kiểu giản đơn, chế
biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất tiến hành theo hướng
cơ giới hoá kết hợp với thủ công. Do chu kỳ sản xuất sản phẩm là đồ nguội nên khi
kết thúc làm việc cũng là khi sản phẩm hoàn thành nên không có sản phẩm dở dang.
II.1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Vissan được thể hiện qua sơ đồ
sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHINH NHÁNH VISSAN
Việc tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh với mô hình quản lý khá gọn nhẹ bao
gồm, 1 giám đốc, và các phòng ban :
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh, đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên chi nhánh.
Các bộ phận giúp việc cho giám đốc.
- Phòng kế toán : Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch tài chính tín dụng cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nước và Công ty quy định. Đồng thời thông qua các bộ phận chức năng , xây dựng
phương án kinh doanh cho hiệu quả, tổ chức theo dõi các khoản thu chi, công nợ,
thực hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả hoạt động trong từng tháng, quý
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Giám đốc
Phòng
kinh

doanh
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng sản
xuất
Tổ bánh
đa
Tổ
marketing
Bộ phận
sản xuất
KCS
Marketing
sản phẩm
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
để giám đốc kịp thời có biện pháp chỉ đạo sử lý về tài chính kinh doanh cho phù
hợp.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu, lập và phân
tích kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh
doanh.
- Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi nhánh, bố
trí sắp sếp lao động, giải quyết các chế độ, thanh toán lương cho người lao động.
- Phòng sản xuất : Là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sản xuất và chế
biến ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng.
Dưới các phong ban là các tổ và các bộ phận sản suất và tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra
còn có phòng chuyên về kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra những tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm,về mẫu mã bao bì sản phẩm…so với tiêu chuẩn mà

phòng kiểm tra đã đề ra.
Với cách sắp xếp như trên ta thấy được bộ máy của chi nhánh hết sức gọn nhẹ
nhưng vẫn đảm bảo được công tác hành chính và công tác tổ chức quản lý, cũng
một phần chi nhánh cũng thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ.
II.1.1.3.Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều kiện và
trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh
Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được tổ chức
hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh, phòng kế toán tài vụ gồm 4 nhân
viên phụ trách một khâu kế toán chi tiết như sau :
- Kế toán trưởng : Là người điều hành chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về
tình hình công nợ, theo dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp, trưởng phòng còn có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức
sản xuất của chi nhánh đồng thời là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích
hoạt động kinh tế tài chính xây dựng phương án sản xuất.
- Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là người trực tiếp theo dõi, tổng hợp
tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày vào sổ chi tiết liên quan.
- Kế toán công nợ mua : Với nhiệm vụ theo dõi về tình hình thanh toán với người
bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
- Kế toán công nợ bán : Theo dõi tình hình công nợ phải thu của khách hàng kiêm
kế toán doanh thu và thủ quỹ kiêm kế toán về thuế, tiền lương và bảo hiểm. Mỗi nhân
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
viên kế toán đều có cụ thể công việc nhưng lại có mối quan hệ với nhau trong quá
trình thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VISSAN- HÀ NỘI
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên kế toán

Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội
Hiện nay chi nhánh Vissan-Hà nội có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu của
từng dây chuyền sản xuất như sau :
- Dây chuyền sản xuất há cảo :
Nguyên vật liệu để sản xuất há cảo bao gồm : Thịt heo nạc, bột, hành, tỏi, chất tạo
hương, chất tạo vị, phụ gia phẩm.
- Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh đa.
Nguyên liệu : Gạo, chất tạo vị, chất tạo hương
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Kế toán trưởng
Kế toán
kho
Kế toán thanh
toán tam ứng
Kế toán công nợ
mua, thủ quỹ
Kế toán công
nợ bán
Hoà bột Đảo bột Máy cán bột
Xay thịt Tạo nhân
Trộn
Cuốn tay Cấp đông
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Dây chuyền sản xuất chả giò
- Dây chuyền sản xuất tôm bột
Nguyên vật liệu : Tôm tươi, chất tạo vị, chất tạo hương.
Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh nên quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của chi nhánh theo kiểu khép kín giản đơn chế biến liên tục, và khi chu kỳ sản
xuất sản phẩm kết thúc là khi sản phẩm hoàn thành nên không có sản phẩm dở giang.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội một số năm

gần đây
Chi nhánh là mô hình doanh nghiệp Nhà nước có vai trò lớn mạnh trong nền CN
chế biến thực phẩm ở nước ta, góp phần thúc đẩy ngành thực phẩm nói riêng và ngành
công nghiệp chăn nuôi, trồng trọt của nước ta nói chung đưa đất nước ngày một hoà
nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Ngâm miến
mộc nhĩ
Cắt tay
Xay thit Ướp hương
Nhào trộn Cuốn tay Làm lạnh
Ủ bột Trộn bột
Làm tôm Ướp tôm
Nhúng tôm Chiên tôm Đóng hộp
Xay bột Pha bột Nhúng phim Hấp Phơi điện
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Nhìn vào bảng 1 ta thấy rằng sự tăng trưởng của chi nhánh khá ổn định và tăng dần
và thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo chiều hướng ổn định. Đây là
vấn đề mà ban Giám đốc chi nhánh hết sức quan tâm nhằm nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên để họ yên tâm làm việc nâng cao tay nghề, gắn bó hơn với chi
nhánh.Tuy nhiên do đặc điểm của ngành nghề chế biến và kinh doanh trong lĩnh vực
thực phẩm nên cần hết sức chú trọng vào biện pháp tích cực nhất nhằm giảm được
lượng hàng tồn kho,và cần chú trọng khâu tiêu thụ sản phẩm để thu hồi vốn nhanh,
tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng năng xuất.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu thuần 39849680962 43104964611 46269572434
Lợi nhuận ròng 441694612 605204673 786492046
Nộp ngân sách 561338357 646289613 812356324
Thu nhập bình quân 1000000 1200000 1300000
B ảng 01 . TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2001-2003

Vốn kinh doanh của chi nhánh tại thời điểm 31/12/2003 là 11.685.163.895đ trong
đó VCĐ là 4.898.215.084đ, VLĐ : 6.786.948.811
Qua quá trình phát triển và tình hình thực tế hiện nay của chi nhánh cho thấy chi
nhánh đang có su hướng phát triển, sản phẩm từng bước đi vào đời sống nhân dân
ngày một quen thuộc hơn.Có được điều đó là do chi nhánh ngày một nâng cao chất
lượng, sản lượng cũng như giữ vững được uy tín với khách hàng…Tuy vậy do đặc
điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh, đòi hỏi nhà quản trị phải đưa ra được
nhưng phương án tối ưu nhằm thu thu hồi tiền bán sản phẩm hàng hoá, giảm tối thiểu
hàng tồn kho, tăng vòng quay vốn VLĐ , tăng năng lực sản xuất, từng bước nâng cao
uy tín sản phẩm hơn nữa và đi sâu vào tiềm thức của khách hàng.
Thực trạng về tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của chi
nhánh Vissan-Hà nội
Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh
Vissan-Hà nội
Từ những năm đầu thành lập tới nay, trải qua gần được một thập kỷ cán bộ công
nhân viên đã nỗ lực để sản phẩm của chi nhánh mình ngày càng đứng vững trên thị
trường. Trong quá trình phát triển không thể không tránh được những khó khăn mà
khách quan lẫn chủ quan đem lại, nhưng cũng có những mặt thuận lợi nhất định.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
II.1.1.4.Thuận lợi của chi nhánh
- Vị trí địa lý của trụ sở chi nhánh nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội sản phẩm sản
xuất ra được nhiều người biết đến, Hà Nội cũng là trung tâm kinh tế xã hội của miền
Bắc nên có một đầu mối giao thông hết sức quan trọng, điều này giúp cho việc tiêu
thụ và giới thiệu sản phẩm của chi nhánh hết sức thuận tiện, để từng bước đi vào đời
sống nhân dân Thủ đô như những nhu cầu về một loại thực phẩm thiết yếu trong đời
sống ngày một đổi thay.
- Tuy lực lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh không lớn lắm so với những
doanh nghiệp kinh tế khác ( 175 cán bộ công nhân viên ), nhưng chi nhánh lại có lợi
thế nhất định về trình độ quản lý cũng như trình độ tay nghề của cán bộ công nhân

viên : Cán bộ kỹ thuật chiếm 7%, cán bộ có trình độ đại học chiếm 39%, cán bộ có
trình độ cao đảng chiếm 30%, trung cấp chiếm 27%, lao động phổ thông chiếm 4%.
Qua các số liệu trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên phần lớn là đại học và
cao đẳng vì vậy luôn đảm bảo việc năng động, hiệu quả trong công việc,thúc đẩy chi
nhánh ngày một đi lên.
- Từ khi tách ra thành một chi nhánh riêng, nên chi nhánh tự chủ được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính, chi nhánh có quyền tự chủ trong
kinh doanh có quyền lựa chọn phương án sản xuất, nhằm tạo ra những sản phẩm
đem lại lợi nhuận cao nhất. Cùng với sự thay đổi chế độ trích nộp khấu hao của nhà
nước, toàn bộ quỹ khấu hao của chi nhánh được giữ lại cho hạot động sản xuất kinh
doanh của mình. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi của chi nhánh giúp chi
nhánh có nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị nâng cao chất lượng lẫn số lượng sản phẩm.
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu về mặt hàng thực phẩm chế biến
sẵn của cả nước nói chung, Hà nội và miền bắc nói riêng là rất lớn.Tạo môi trường
sản xuất kinh doanh sản phẩm cho chi nhánh rất thuận lợi từng bước là những
người bạn thân thiết trong bữa ăn hàng ngày với tất cả mọi người.
Với những thuận lợi trên chi nhánh có thể yên tâm sản xuất kinh doanh đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành sản xuất nhằm tăng thêm lợi nhuận và giữ được uy
tín với khách hàng. Nhưng không phải con đường sản xuất kinh doanh của chi
nhánh đang đi là bằng phẳng, chi nhánh còn có những mặt khó khăn tồn tại làm cản
trở đến sự phát triển đi lên của chi nhánh.
II.1.1.5.Khó khăn tồn tại của chi nhánh
- Là ngành chế biến kinh doanh thực phẩm, sản phẩm của chi nhánh đòi hỏi phải
tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm một cách tối đa, một số máy móc sản
xuất hiện đại còn một số thiết bị sản xuất sản phẩm của nhà máy còn lạc hậu chưa đổi
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
mới và chưa đồng bộ, làm hạn chế về chất lượng cũng như sản lượng sản phẩm của
chi nhánh.

- Do chưa có địa điểm kinh doanh ổn định, việc bố trí các cửa hàng, văn phòng, kho
chứa hàng…còn phải đi thuê, các địa điểm thuê thường xa nhau, đặc biệt là kho chứa
hàng, nên việc cập nhập thông tin cũng như công tác điều hành xử lý nghiệp vụ kế
toán kho còn gặp khó khăn, tốn kém.
- Chi nhánh chưa quy định thời gian cụ thể các đại lý nộp báo cáo tiêu thụ đại lý bởi
vì hàng hoá là những thực phẩm chế biến nên việc tiêu thụ chỉ diễn ra trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Mua hàng và bán hàng có sự cạnh tranh lớn trong việc thu mua nguyên vật liệu,
công tác vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh
nghiệp tư nhân đứng ra sản xuất mặt hàng thuỷ hải sản đông lạnh, mặt hàng khô, đồ
hộp, xúc xích, thịt nguội… nên mức độ cạnh tranh trên là rất lớn, là áp lực hết sức to
lớn lên nhưng nhà quản trị và đầu tư.
- Do nguyên vật liệu và sản phẩm của chi nhánh toàn là hàng thực phẩm nên chi
nhánh rất khó khăn trong công tác bảo quản hàng tồn kho và nguyên vật liệu tồn kho
với số lượng lớn.
- Về cơ cấu lao động nói chung là tương đối hợp lý và ổn định, xong số lao động nữ
chiếm nhiều hơn số lao động nam nên khi thực hiện công tác vận chuyển nguyên vật
liệu còn gặp một số khó khăn nhất định.
- Quá trình thực hiện công tác kế toán chưa ứng dụng các phần mềm máy tính mới
nhất nên công tác tổ chức kế toán cũng gặp không it những khó khăn.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn của chi nhánh, chi nhánh cần phải khai
thác , tận dụng nhưng ưu điểm sẵn có và khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh sản
xuất sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của chi
nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan-Hà nội
Công tác tài chính của chi nhánh có ý nghĩa rát quan trọng nhằm đảm bảo đát ứng
kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Tương ứng
với mỗi quy mô sản xuất sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi chi
nhánh phải có những lượng vốn nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường
xuyên mà chi nhánh cần phải có để đảm bảo cho cho sản xuất kinh doanh của chi

nhánh được thường xuyên liên tục.
Trần Quốc Tuấn D37-11.10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
II.1.1.6.Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Qua bảng 2 chúng ta có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh
doanh và nguồn hình thành vốn của chi nhánh Vissan-Hà nội, như sau :
* Cơ cấu vốn
Năm 2003 tổng số vốn sản xuất kinh doanh của chi nhánh là 11.685.163.895đ tăng
hơn so với năm 2002 bằng 809.078.632đ tương ứng với tỷ lệ tăng 7,44 %. Số vốn này
tăng phản ánh quy mô sản xuất sản phẩm của chi nhánh tăng, trong đó bao gồm VCĐ
bằng : 4.898.215.084đ chiếm 41,92 % trong tổng số vốn kinh doanh, tương ứng với tỷ
lệ tăng VCĐ so với 2002 là 205.840.068đ tăng 4,39 %.
Vốn lưu động của chi nhánh năm 2003 là : 6.786.948.811đ tăng 603.238.564đ
tương ứng với tỷ lệ tăng 9,76 %.
Số vốn chi nhánh được hình thành từ hai nguồn chính sau :
- Nguồn vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn chủ sở hữu bằng 4.640.332.475đ tăng
505.204.662đ tương ứng với tỷ lệ tăng 12,22 % ,chiếm 39,71 % trong tổng số vốn
kinh doanh chủ yếu được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói
rằng hoật động sản xuất của chi nhánh rất phát triển và rất chú trọng vào việc đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm
100 % còn nguồn do ngân sách cấp hàng năm không có, tuy là một doanh nghiệp nhà
nước nhưng thể hiện lãnh đạo chi nhánh quyết tâm tự đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.
- Nợ phải trả của chi nhánh là 7.044.831.420đ chiếm 60,29 % trong tổng số vốn
kinh doanh của chi nhánh. Trong đó : Nợ ngắn hạn bằng 6.157.210.592đ , Nợ dài hạn
bằng 886.381.375đ , Nợ khác chiếm tỷ lệ nhỏ 1.239453đ, ta thấy rằng nguồn tài trợ
vốn sản xuất kinh doanh của chi nhánh chủ yếu là vốn vay trong đó chủ yếu vay ngắn
hạn và dài hạn, cũng dễ hiểu rằng chi nhánh mới được thành lập chưa tròn mười năm
nên tiềm lúc vốn tự có và vốn chủ sở hữu chưa cao là vậy, chi nhánh chấp nhận chịu
một khoản chi phí phải trả cho sử dụng vốn là rất lớn.

Qua số liệu trong bảng 2 ta thấy được một số chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính
của chi nhánh như sau :
Trần Quốc Tuấn D37-11.10

×