Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Mối liên hệ giữa kỹ năng mềm và hiệu quả công việc trong bối cảnh đại dịch covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa
học, PGS. TS. Từ Thúy Anh vì sự tận tâm của cơ trong suốt thời gian tác giả thực
hiện khóa luận. Nhờ sự tận tình giúp đỡ, và những nhận xét có tính xây dựng của cơ,
tác giả đã có thể đi theo hướng nghiên cứu đúng đắn và hồn thành khóa luận. Tác
giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Kinh tế quốc tế và các thầy cô giáo trường Đại
học Ngoại Thương đã cung cấp cho tác giả những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
tác giả có thể thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các thành viên gia đình và bạn bè, những người
luôn ở bên và là nguồn động viên giúp tác giả hồn thành khóa luận.
.

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

MỤC LỤC ........................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................................7

CHAPTER 1 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................... 8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................9
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................9
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................9
1.5 Cấu trúc của Khóa luận ..................................................................................9

CHAPTER 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................. 11


2.1 Tổng quan về kỹ năng mềm..........................................................................11
2.1.1 Đặc điểm của kỹ năng mềm ....................................................................13
2.1.2 Phân loại kỹ năng mềm ...........................................................................15
2.1.2.1 Kỹ năng giao tiếp .....................................................................18
2.1.2.2 Kỹ năng làm việc nhóm ...........................................................20
2.1.2.3 Kỹ năng giải quyết vấn đề .......................................................24
2.1.2.4 Kỹ năng sáng tạo .....................................................................26
2.1.2.5 Kỹ năng tổ chức .......................................................................28
2.1.2.6 Kỹ năng tự quản lý ..................................................................29
2.1.2.7 Kỹ năng học hỏi .......................................................................30
2.1.3 Vai trò của kỹ năng mềm trong hiệu quả công việc. ..............................30
2.1.4 Đo lường kỹ năng mềm ...........................................................................32
ii


2.2 Hiệu quả công việc .........................................................................................33
2.2.1 Đặc điểm của hiệu quả công việc............................................................35
2.2.2 Đo lường hiệu quả công việc ..................................................................36
2.3 Covid-19 và hiệu quả công việc. ...................................................................39
2.3.1 Tổng quan về tình hình đại dịch Covid-19. ............................................39
2.3.2 Đại dịch Covid-19 và hiệu quả công việc ...............................................41

CHAPTER 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 45
3.1 Đối tượng khảo sát.........................................................................................45
3.2 Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu ..................................................49
3.2.1 Thu thập số liệu .......................................................................................49
3.2.2 Độ tin cậy của bảng hỏi ...........................................................................50
3.3 Phân tích dữ liệu ............................................................................................54

CHAPTER 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 55

4.1 Thống kê mô tả. .............................................................................................55
4.2 Đo lường KMO và kiểm định Bartlett. ........................................................56
4.3 Phân tích tương quan ....................................................................................61
4.4 Phân tích hồi quy ...........................................................................................62
4.4.1 Bảng Model Summary .............................................................................62
4.4.2 Bảng ANOVA ...........................................................................................63
4.4.3 Bảng Coefficient ......................................................................................64

CHAPTER 5 ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP ......................................... 68
5.1 Đề xuất, giải pháp nâng cao kỹ năng mềm..................................................69
5.1.1 Bản thân người lao động .........................................................................69
5.1.2 Chương trình Giáo dục-đào tạo. .............................................................70
5.1.3 Chương trình đào tạo tại nơi làm việc. ...................................................70
iii


5.2 Đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc trong bối cảnh Covid-19.
...............................................................................................................................71
5.3 Hạn chế của mơ hình. ....................................................................................72
5.4 . Kết luận ........................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. a

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1. Tổng hợp các nghiên cứu về kỹ năng mềm .....................................16
Bảng 2-2. So sánh hai mơ hình về kỹ năng mềm .............................................17
Bảng 3-1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát .....................................46

Bảng 3-2. Đặc điểm về nghề nghiệp của mẫu khảo sát....................................47
Bảng 3-3. Độ tin cậy bảng hỏi ..........................................................................50
Bảng 3-4. Bảng hỏi của Mơ hình .....................................................................52
Bảng 3-5. Tóm tắt phương pháp định lượng ....................................................54
Bảng 4-1. Thống kê mô tả ................................................................................55
Bảng 4-2. Đo lường KMO và Kiểm định Bartlett ............................................56
Bảng 4-3 Tổng số phương sai ..........................................................................57
Bảng 4-4. Phân tích nhân tố khám phá .............................................................59
Bảng 4-5. Phân tích tương quan .......................................................................62
Bảng 4-6. Model Summary ..............................................................................62
Bảng 4-7. Kết quả ANOVA .............................................................................63
Bảng 4-8. Phân tích hồi quy .............................................................................64
Bảng 4-9. Tóm tắt kết quả kiểm tra giả thuyết .................................................67

DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1. Mơ hình làm việc nhóm ...................................................................23
Hình 2-2. Khả năng sáng tạo và hiệu quả cơng việcError!

Bookmark

not

defined.
Hình 2-3. Mơ hình nghiên cứu .........................................................................44
Hình 4-1. Kết quả hồi quy Mơ hình .................................................................66

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
Tiếng Anh

Tiếng Việt

ANCOVA

Analysis of covariance

Phân tích hiệp phương sai

ANOVA

Analysis of variance

Phân tích phương sai

CP

Contextual Performance

Hiệu quả theo hồn cảnh

DW

Durbin-Watson

Thống kê Durbin-Watson


EFA

Exploratory factor analysis

Phân tích nhân tố khám phá

GSO

General Statistics Office

Tổng cục thống kê

IC

Internal Consistency

Thống nhất nội bộ

ILO

International Labour Organization

Tổ chức Lao động Quốc tế

KC

Key Competencies

Năng lực chính


KMO

Kaiser – Meyer -Olkin

PCA

Principal comp onent analysis

Phân tích thành phần chính

TP

Task Performance

Hiệu quả theo nhiệm vụ

UNDP

United Nations Development

Chương trình Phát triển

Program

Liên hợp quốc

Vietnam Chamber of Commerce

Phịng Thương mại và


and Industry

Cơng nghiệp Việt Nam

Variance inflation factor

Đa cộng tuyến

VCCI

VIF

vi


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Mối liên hệ giữa kỹ năng mềm và hiệu quả công việc trong bối cảnh đại
dịch Covid-19.
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Phương Thảo
Mã sinh viên: 1614410164 Khóa: 55 Lớp: Anh 03
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Từ Thúy Anh.
Đơn vị cơng tác: Khoa Kinh tế quốc tế
Từ khóa: Kỹ năng mềm, hiệu quả cơng việc, đại dịch Covid-19
Nội dung tóm tắt:
1. Chủ đề nghiên cứu
Hiệu quả công việc và nâng cao hiệu quả công việc luôn luôn là những từ khóa được
các nhà quản lý cũng như người lao động tìm kiếm. Bên cạnh những kỹ năng cứng
cần thiết cho từng ngành nghề cơng việc liệu kỹ năng mềm có ảnh hưởng tới hiệu quả
cơng việc khơng? Khóa luận sẽ đi trả lời câu hỏi này bằng cách nghiên cứu mối quan

hệ giữa kỹ năng mềm và hiệu quả công việc, và đặc biệt hơn là mối quan hệ này được
đặt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang lây lan và ảnh hưởng trên khắp thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung giải thích vai trị của kỹ năng mềm đối với hiệu quả công việc và
đưa ra chứng minh bằng số liệu thu thập được. Bên cạnh đó, yếu tố ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19, dù mới xuất hiện và chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu nhưng cũng
được đưa vào Mơ hình để kiểm chứng tác động của nó tới hiệu quả cơng việc.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp định lượng với phần mềm SPSS thông qua bảng hỏi khảo sát tại
địa bàn thành phố Hà Nội, khóa luận đã chứng minh được ảnh hưởng của nhóm các
kỹ năng mềm và ảnh hưởng của Covid-19 lên hiệu quả công việc của người lao động.
4. Nội dung chính và đóng góp của tác giả trong khóa luận
Từ kết quả phân tích, khóa luận góp phần khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng
mềm trong công việc, từ đó đưa ra được cái giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
việc một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, đóng góp mới của bài nghiên cứu chính là việc
đưa yếu tố Covid-19 vào mơ hình và kết quả cũng chứng minh được những tác động
tiêu cực đến hiệu quả công việc mà đại dịch này gây ra.
7


CHAPTER 1

LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghệ đã có ảnh hưởng sâu rộng lên các kỹ năng cần thiết trong công việc
ở thời đại ngày nay (Mitchell, Skinner & White, 2010). Việc dịch chuyển từ nền kinh
tế công nghiệp sang xã hội thông tin và kinh tế văn phòng kéo theo sự chú trọng nhiều
hơn đến việc giao tiếp, sự linh hoạt trong công việc (Zehr, 1998). Nếu như từ trước
đến nay, kỹ năng chuyên môn, hay còn gọi là kỹ năng cứng, được coi như là kỹ năng

duy nhất cần thiết trong cơng việc, thì bây giờ, với chỉ kỹ năng đó, người lao động
khơng thể bám trụ lại với công việc, đặc biệt là trong hồn cảnh các cơng ty, các tổ
chức đang thu gọn bộ máy tổ chức và cắt giảm nhân sự trong bối cảnh tồn cầu hóa
như hiện nay (James, 2004). Cũng chính trong thời gian này, nhóm các kỹ năng mềm
được các nhà tuyển dụng chú trọng đòi hỏi đối với người lao động vì những đóng
góp, những lợi thế cạnh tranh của nhóm kỹ năng này mang lại trong công việc (Nealy,
2005). Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong thời đại công nghiệp
phát triển nhanh như vũ bảo, Wellington, 2005 đã đưa ra nhận định của mình, cho
rằng “Bên cạnh kỹ năng cứng, kỹ năng mềm cần phải có sự chú trọng nhiều hơn nữa
để học sinh sinh viên có thể sớm nhận thức được tầm quan trong của nhóm kỹ năng
này đối với sự nghiệp của mình sau này”.
Đặc biệt hơn, mối quan hệ giữa kỹ năng mềm và hiệu quả công việc được đặt
trong bối cảnh thực tế khi đại dịch Covid-19 đang lây lan và ảnh hưởng lên toàn thế
giới. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, cuộc khủng hoảng mang tên COVID-19
dự kiến đã cướp đi 6,7% tổng số giờ làm việc trên toàn cầu trong quý hai năm 2020
– tương đương với 195 triệu việc làm toàn thời gian. Đại dịch này có ảnh hưởng nặng
nề trên phạm vi cả thế giới, “Người lao động và doanh nghiệp đều đang phải đối mặt
với thảm họa, cả ở các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Có tới 81% lực lượng
lao động toàn cầu và 3,3 tỷ người hiện đang chịu tác động do nơi làm việc bị đóng
cửa một phần hoặc tồn bộ.” Tổng Giám đốc ILO, Guy Ryder, cho biết.
Bởi các lí do trên, người viết đã chọn đề tài “Mối liên hệ giữa kỹ năng mềm và
hiệu quả công việc trong bối cảnh đại dịch Covid-19” để phân tích nhằm chỉ ra tầm
quan trọng của nhóm các kỹ năng mềm đối với hiệu quả cơng việc, bên cạnh đó chứng
minh được tác động tiêu cực do đại dịch Covid-19 gây ra. Từ đó, bài khóa luận sẽ
8


đưa ra một số các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công việc thông qua việc bồi
dưỡng các kỹ năng mềm cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Khóa luận hướng đến 3 mục tiêu chính:
Thứ nhất, hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về Kỹ năng mềm, hiệu quả cơng việc
trong mơ hình nghiên cứu.
Thứ hai, dựa trên số liệu thu thập được, tiến hành phân tích các mối quan hệ giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Thứ ba, đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công việc thông qua
việc bồi dưỡng các kỹ năng mềm.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận chính là mối quan hệ giữa kỹ năng
mềm và hiệu quả công việc trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Phạm vi nghiên cứu của bài Khóa luận là đối tượng người lao động đang sinh
sống và làm việc tại địa bàn Hà Nội.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể, khóa luận sử
dụng bảng hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu gồm 300 mẫu trên địa bàn Hà Nội. Bên
cạnh đó, khóa luận cịn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu, bao gồm phân tích,
tổng hợp, và so sánh thơng tin nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Để thực hiện các mục tiêu chung của luận án, luận án này sẽ giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:
1. Nhóm các kỹ năng mềm có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả cơng việc?
2. Trong 7 nhóm các kỹ năng mềm, kỹ năng nào có vai trị quan trọng nhất trong
việc quyết định hiệu quả làm việc?
3. Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng gì đến hiệu quả cơng việc khơng? Nếu có thì
là ảnh hưởng như thế nào?
1.5 Cấu trúc của Khóa luận
Khóa luận được chia thành cấu trúc gồm năm chương:
Chương 1: Lời mở đầu

9



Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả của Mơ hình
Chương 5: Đề xuất, giải pháp, kết luận.

10


CHAPTER 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong Chương Hai, phần đầu tiên có tổng quan tài liệu liên quan đến các khái
niệm, phân loại các kỹ năng mềm, hiệu quả công việc và sơ lược qua những thông tin
về đại dịch Covid-19. Tiếp đó, mối quan hệ giữa kỹ năng mềm- hiệu quả công việc
và tác động covid đến hiệu quả công việc lần lượt được nghiên cứu và phân tích.
Keller, Parker, và Chan (2011) đã định nghĩa các kỹ năng xin việc như một loạt
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính phù hợp với nơi làm việc. Kỹ năng xin việc
bao gồm hai loại: kỹ năng chuyên môn, hay còn gọi là kỹ năng cứng, và kỹ năng mềm
(Omar, Bakar, & Rashid, 2012; Robles, 2012). Kỹ năng xin việc bao gồm kỹ năng
kỹ thuật và kỹ năng phi kỹ thuật, hay còn gọi là kỹ năng mềm, là hai yêu cầu cốt lõi
để người lao động có thể làm việc được trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
Overtoom (2000) xác định kỹ năng xin việc là “nhóm kỹ năng cốt lõi có thể chuyển
giao đại diện cho kiến thức, kỹ năng và thái độ hoạt động hiệu quả và phù hợp với
yêu cầu của thế kỷ 21”.
Về cơ bản, khi nhắc đến cụm từ “kỹ năng cứng”, người ta thường nghĩ khái
niệm đã được định nghĩa bởi từ điển Random House: “khả năng đến từ kiến thức,
thực hành, năng khiếu của một người, để thực hiện tốt một cơng việc, có thể là một
nghề thủ cơng, bn bán hoặc công việc yêu cầu sự khéo léo hoặc sự đào tạo đặc

biệt”. Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức và thực hành có tính chất
kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo bài bản tại các trường học, các viện,
thơng qua các mơn học chính khóa, thường rất dài, bắt đầu từ những kiến thức kỹ
năng cơ bản ở nhà trường phổ thông qua các cấp 1,2,3 như các tư duy về logic tốn
học, ngơn ngữ, các định luật về vật lý, hóa học sinh học. Sau đó, những kiến thức này
được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua việc giảng dạy, thực hành một
cách hệ thống tại các trường Cao đẳng, Đại học. Do vậy để hình thành được kỹ năng
cứng, cần có được một chỉ số thơng minh ( IQ- Intelligent Quotion) nhất định trong
mỗi con người.
2.1 Tổng quan về kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm đã được thế giới quan tâm từ năm 1980 cho đến nay. Trong suốt
quá trình đào tạo người lao động, các chuyên gia nhận ra rằng thực tế kỹ năng nghề
nghiệp nói chung và kỹ năng làm việc của người lao động vẫn chưa đủ để có thể đáp
11


ứng với những đòi hỏi của thực tiễn. Người lao động chưa tự tin trong quá trình làm
việc. Điều mà người lao động thường thiếu đó là sự linh hoạt, sáng tạo ứng dụng
những gì đã học cũng như khả năng thiết lập quan hệ với đồng nghiệp và các cấp
quản lý.
Trên cơ sở đó, thuật ngữ kỹ năng mềm xuất hiện và vấn đề nghiên cứu về kỹ
năng mềm cũng như phát triển kỹ năng mềm cho người lao động được quan tâm nhiều
hơn.
Klaus (2007) định nghĩa kỹ năng mềm là “các hành vi cá nhân, xã hội, giao tiếp
và kiểm soát bản thân”. Thuật ngữ kỹ năng mềm, hay kỹ năng phi kỹ thuật, được
Weber, Finley, Crawford, & Rivera (2010) định nghĩa là “các kỹ năng xã hội, giữa
con người với con ngườigiữa các cá nhân, các kỹ năng hành vi cần thiết để áp dụng
các kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong công việc”. Tương tự, Hargis (2011) đã
mô tả thuật ngữ kỹ năng mềm là giao tiếp, làm việc theo nhóm và các kỹ năng giao
tiếp cá nhân khác thúc đẩy sự cải thiện trong kết quả cơng việc.Trong khi đó,

Yaacoub, Husseini và Choueiki (2011) lại cho rằng kỹ năng mềm là tương đối, dựa
trên miền mà các kỹ năng được sử dụng và khó xác định. Trong nghiên cứu của
Tribble (2009), các kỹ năng mềm được định nghĩa là những năng lực liên quan đến
những kỹ năng con người nhằm bổ trợ mối quan hệ làm việc với mọi người xung
quanh. Ngoài ra, Stumpf (2007) báo cáo rằng các ví dụ về kỹ năng mềm bao gồm
“Trung thực, xây dựng nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy phản biện và kỹ năng giao
tiếp”. Tuy nhiên, các kỹ năng mềm không chỉ giới hạn ở trong nghiên cứu của Stumpf
và Tribble, các tác giả khác đã vẫn tiếp tục bổ sung thêm các kỹ năng khác nhằm
hồn thiện nhóm kỹ năng mềm này. Brungardt (2009) đã định nghĩa kỹ năng mềm là
kỹ năng phi kỹ thuật dựa trên năng lực cá nhân và kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân.
Klaus cũng nói thêm rằng các kỹ năng mềm như: tự nhận thức, đáng tin cậy, tự chủ,
chính trực và giải quyết vấn đề, hỗ trợ các cá nhân để sử dụng các kỹ năng cứng và
kiến thức thực tế một cách hiệu quả hơn.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng mềm, trong đó khái niệm “Kỹ
năng mềm là khả năng thiện về mặt tinh thần của cá nhân đảm bảo cho q trình thích
ứng với người khác, cơng việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ và góp phần hỗ trợ thực
hiện công việc một cách hiệu quả” được cho là đầy đủ nhất.

12


Định nghĩa kỹ năng mềm thực sự không phải là kỹ năng theo nghĩa truyền thống.
Collins cho rằng “kỹ năng mềm là phẩm chất mong muốn đối với một số hình thức
việc làm khơng phụ thuộc vào kiến thức thu được: chúng bao gồm ý thức, khả năng
đối phó với mọi người và một thái độ linh hoạt tích cực ”. Kỹ năng mềm là những
đặc điểm tính cách, thái độ và hành vi — hơn là kiến thức và khả năng chuyên môn .
Kỹ năng mềm là thứ vô hình, có vai trị xác định điểm mạnh của một người với tư
cách là nhà lãnh đạo, người điều hành, người hòa giải và người đàm phán. Kỹ năng
mềm là những đặc điểm của tính cách giúp nâng cao khả năng tương tác của một
người, hiệu suất công việc, và triển vọng nghề nghiệp (Parsons, 2008). Đặc điểm lớn

nhất của kỹ năng mềm là việc áp dụng những kỹ năng này không chỉ giới hạn trong
nghề nghiệp của một người mà nó liên tục được phát triển thơng qua ứng dụng thực
tế trong quá trình tiếp cận của một người đối với cuộc sống hàng ngày và nơi làm
việc (Arkansas Department of Education, 2007). Khơng khó như kỹ năng cứng- bộ
kỹ năng của một người để thực hiện một loại nhiệm vụ nhất định, kỹ năng mềm hướng
đến mối quan hệ giữa các cá nhân và có thể áp dụng rộng rãi (Parsons, 2008).
Trong khi các kỹ năng cứng có thể được học hỏi và hồn thiện theo thời gian,
thì các kỹ năng mềm khó tiếp thu và thay đổi hơn. Klaus (2010) đã lấy ví dụ đối với
nhóm đối tượng là bác sĩ, các kỹ năng mềm cần thiết là sự đồng cảm, thấu hiểu, chủ
động lắng nghe. Ngoài ra, các kỹ năng cứng cần thiết của người bác sĩ bao gồm một
sự hiểu biết rộng lớn về bệnh tình, khả năng giải thích xét nghiệm kết quả và triệu
chứng, đồng thời hiểu biết cặn kẽ về giải phẫu và sinh lý học.
Kỹ năng cứng và kỹ năng mềm nằm ở hai phía đối lập của phổ kỹ năng, nhưng
cả hai đều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, cùng nhau tồn tại, bổ trợ và cùng phát
triển. Hai loại kỹ năng này cũng chính là hai thành phần cấu tạo nên kỹ năng xin việc.
Shafie và Nayan (2010) định nghĩa kỹ năng làm việc là kỹ năng sẵn sàng làm việc.2
Xác định những nhân viên tiềm năng có năng lực về cả kỹ năng mềm và kỹ
thuật, đặc biệt là các kỹ năng mềm, tạo ra một thách thức cho các nhà tuyển dụng, và
đó là nền tảng này mà nghiên cứu hiện tượng học đã được thực hiện (Nieragden,
2000).
2.1.1 Đặc điểm của kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm bao gồm năm đặc điểm chính sau đây:

13


Một là, kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh của con người.
Kỹ năng mềm là những gì tồn tại bên cạnh “kỹ năng cứng”, hay kỹ năng chun mơn
mang tính căn bản về nghề nghiệp, kỹ năng mềm do chủ thể trài qua sự nỗ lực, tập
luyện và phát triển một cách đích thực, có biện pháp, phương pháp.

Hai là, kỹ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc. Theo một số
quan điểm, kỹ năng mềm liên quan đến khả năng tương tác với người khác, do đó nó
liên quan đến trí tuệ cảm xúc, quan điểm này khơng sau nhưng chưa thể hiện đầy đủ
và hợp lý nội hàm của kỹ năng mềm.
Ba là, kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ khơng
phải là q trình tích lũy kiến thức đơn thuần. Có thể nhận ra rằng, việc con người
được rèn luyện ở một nghề nghiệp ngồi những u cầu về đạo đức nghề nghiệp thì
các kỹ năng nghề theo mơ hình thao tác nghề nghiệp ln được ưu tiên. Chính vì thế,
những kỹ năng cư bản và đặc trưng của nghề nghiệp thường được ưu tiên đào tạo và
phát triển. Những kỹ năng hỗ trợ cho nghề hoặc tạo điều kiện để vận dụng những kỹ
năng mang tính thao tác ấy lại thường xuyên bị bỏ qn. Chính vì vậy, sự thiếu hụt
kỹ năng mềm ở sinh viên và người lao động là tình trạng thường xuyên xảy ra.
Các kiến thức và một số kỹ năng nghề cụ thể có thể được hình thành bằng con
đường truyền đạt, cịn kỹ năng mềm khơng thể hình thành bằng con đường truyền đạt
những thông tin lý thuyết hay kinh nghiệm mà nó được hình thành bằng con đường
trải nghiệm.
Bốn là, kỹ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kỹ năng chuyên môn
mà đặc biệt là “kỹ năng cứng”.
Trong công tác tuyển dụng người lao động, bên cạnh những kỹ năng cứng mà
ứng viên đạt được, nhà tuyển dụng rất quan tâm đến các kỹ năng mềm khác, bởi sự
kết hợp cả hai loại kỹ năng này là chìa khóa dẫn đến thành cơng trong sự nghiệp.
Năm là, kỹ năng mềm không thể “cố định” với những ngành nghề khác nhau.
Mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có một mơ hình kỹ năng nghề khác nhau, và từ đó sẽ
có những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và kỹ năng mềm khác nhau.
Kỹ năng mềm đề cập đến một nhóm các đặc điểm tính cách, thói quen cá nhân,
sự hòa đồng, lạc quan, những điểm làm nên sự khác biệt giữa các cá nhân với nhau.

14



Kỹ năng mềm bổ trợ cho các kỹ năng cứng làm nên những phẩm chất thiết yếu cần
có trong quá trình làm việc (Wikipedia, 2007).
Các kỹ năng mềm cần thiết trong quá trình làm việc bao gồm: kỹ năng giao tiếp,
tư duy phản biện và cấu trúc,năng lực làm việc nhóm, quản lý bản thân, quản lý thời
gian, nhận thức văn hóa, kiến thức chung, sáng tạo, trách nhiệm, liêm chính, đạo đức
làm việc, kỹ năng đàm phán và phép xã giao.
2.1.2 Phân loại kỹ năng mềm
Cafasso, 1996 đã phân kỹ năng mềm ra thành 2 thành phần: kỹ năng xã hội và
kỹ năng về chuyên môn. Kỹ năng xã hội là thành phần cốt lõi của kỹ năng mềm
(Klaus, 2010), là các thuộc tính giữa các cá nhân đặc trưng cho mối quan hệ của một
người với người khác. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng kỹ năng xã hội là kỹ
năng quan trọng nhất trong tất cả các cấp độ của công việc (Sheikh, 2009; Smith,
2007). Ngồi các kỹ năng xã hội ,kỹ năng mềm cịn bao gồm các kỹ năng liên quan
đến phẩm chất cá nhân và thuộc tính nghề nghiệp (James & James, 2004;
Nieragden,Năm 2000; Perreault, 2004). Các thuộc tính cá nhân có thể bao gồm tính
cách, khả năng dễ gần, khả năng quản lý thời gian và kỹ năng tổ chức của mỗi cá
nhân(Parsons, 2008). Các kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp bao gồm giao tiếp, làm
việc nhóm, lãnh đạo, khả năng giải quyết tình huống (James & James, 2004). Kỹ
năng xã hội thúc đẩy thái độ tích cực, giao tiếp hiệu quả, và khả năng giữ bình tĩnh
trong khó khăn.
Một số các nghiên cứu khác lại phân chia kỹ năng mềm ra thành 5 nhóm như
trong mơ hình Big Five. Cụ thể, mơ hình 5 tính cách lớn này chia kỹ năng mềm ra
thành 5 nhóm nhỏ: (1) sự cởi mở trải nghiệm, (2) sự tận tâm, (3) sự hướng ngoại, (4)
sự dễ chịu và (5) sự nhạy cảm. Mặc dù việc sử dụng bài kiểm tra về 5 tính cách này
được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, tuy nhiên phương pháp phân chia này không
được đánh giá cao bởi quá chú trọng vào các yếu tố thuộc tính cách con người và khó
có thể thay đổi. Điều này thì có phần đi ngược lại với khải niệm kỹ năng mềm- là
những kỹ năng có thể thay đổi, cải thiện theo thời gian.
Trong các nghiên cứu về đề tài mối quan hệ giữa kỹ năng mềm và hiệu quả công
việc, rất nhiều các tác giả đã liệt kê ra các nhóm kỹ năng đóng vai trị quan trọng

trong việc quyết định hiệu quả công việc, cụ thể như bảng dưới đây:

15


Bảng 2-1. Tổng hợp các nghiên cứu về kỹ năng mềm
Kỹ năng
Giao tiếp
Làm việc nhóm
Chun mơn
Sự linh hoạt
Quan hệ cá nhân
Lãnh đạo
Giải quyết vấn đề
Sự trách nhiệm
Đạo đức nghề nghiệp
Quản lý xung đột
Sự sáng tạo
Tư duy phản biện
Ra quyết định
Đàm phán
Tự tin
Tự quản lý
Quản lý thời gian
Học hỏi
Trí tuệ cảm xúc
Chịu áp lực
Tư duy tích cực

Bancino &

Zevalkink
2007
X
X
X
X
X
X

Robles
2012
X
X
X
X
X

Andrews &
Higson
2008
X
X
X
X

Azim et al
2010
X
X
X


Russell et al
2005

Gewertz Gonzalez
2007
2011

X

X
X
X

X
X

X

X
X
X
X

X
X
X
X

X


X

X
X

X

X

X

X

X
X

X
X
X
X
X

Casner &
Lotto
2012
X
X
X


X
X

X
X

X
X

X

X

X
X

Kechagiass
2011

X
X
X
X

X
X
X
X

X

X

X
X

X

X
X

X

Nguồn: Nghiên cứu của Taylor (2016)

16

X
X

X
X
X

X
X
X
X


Từ bảng tổng hợp trên ta thấy, các nghiên cứu trước đây phân chia kỹ năng mềm

ra thành rất nhiều các nhóm nhỏ (gồm 21 kỹ năng nhỏ như bảng tổng hợp) và các
nghiên cứu này chỉ đi sâu phân tích vào một vài kỹ năng mềm nhất định. Tuy nhiên,
việc phân chia nhóm kỹ năng mềm này ra thành quá nhiều các kỹ năng nhỏ đã gặp
phải rất nhiều hạn chế trong việc phân tích.
Để khắc phục vấn đề này, năm 2002, bản báo cáo “Kỹ năng xin việc trong tương
lai” được thực hiện bởi Thomasson & Flynn (2006) đã chỉ ra tám kỹ năng chính và
cần thiết trong quá trình làm việc: kỹ năng cứng và 7 kỹ năng mềm bao gồm, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, kỹ
năng tổ chức, kỹ năng tự quản lý và kỹ năng học hỏi.
Trọng tâm của việc xác định tám kỹ năng này là nhằm giúp phân chia kỹ năng
mềm một cách gọn gàng và hợp lý hơn. Bên cạnh đó, bản báo cáo này cũng đóng vai
trị quan trọng chỉ ra trong “Năng lực cốt lõi” (KC) trước đây khơng cịn phù hợp với
mơi trường làm việc trong thời đại hiện nay. Sự khác biệt giữa hai cách phân loại
được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây:
Bảng 2-2. So sánh hai mơ hình về kỹ năng mềm
Năng lực cốt lõi
Kỹ năng giao tiếp và truyền đạt thông tin
Kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng chun mơn
Sử dụng, phân tích, sắp xếp thông tin
Quản lý hoạt động cá nhân

Kỹ năng xin việc
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng cứng
Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng sáng tạo

Kỹ năng tự quản lý
Kỹ năng học hỏi
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Từ bảng so sánh trên, ta dễ dàng có thể nhận thấy, so với mơ hình năng lực cốt
lõi được đưa ra trước đó, mơ hình kỹ năng xin việc đã bao gồm và đầy đủ hơn. Mơ
hình kỹ năng xin việc bao gồm 8 kỹ năng chính, bao gồm kỹ năng cứng và 7 kỹ năng
mềm khác. Đây là mơ hình được đánh giá là đẩy đủ và hoàn thiện khi bàn về các kỹ
năng cần thiết, quan trọng trong quá trình làm việc của người lao động. Một bước
tiến quan trọng trong Mơ hình kỹ năng xin việc này là việc đưa thêm hai kỹ năng mới
bao gồm: kỹ năng sáng tạo và kỹ năng học hỏi vào thêm trong mơ hình. Hai kỹ năng

17


này thực sự cẩn thiết, đặc biệt là trong bối cảnh công nghiệp 4,0 phát triển như hiện
nay.
Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trị của tám nhóm
kỹ năng mềm này trong q trình làm việc của người lao động.
2.1.2.1 Kỹ năng giao tiếp
Một trong những kỹ năng mà hầu hết mọi người nghĩ đến đầu tiên khi nhắc đến
nhóm các kỹ năng mềm, đó chính là kỹ năng giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp là kỹ năng
cơ bản và quan trọng nhất trong nhóm các kỹ năng mềm, tuy nhiên kỹ năng này
thường thiếu ở người lao động, đặc biệt là với đối tượng sinh viên mới ra trường.
Có nhiều cách phát biểu khác nhau về giao tiếp. Theo quan điểm của các nhà
tâm lý học xã hội: giao tiếp thường được xem là q trình thơng tin bao gồm việc
thực hiện và duy trì sự liên hệ giữa các cá nhân.
Theo từ điển tâm lý học: giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc
giữa các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp gồm hàng loạt
các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác

và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh khác là giao lưu, tác động tương
hỗ và tri giác
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục Việt Nam, “giao
tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ người-người để hiện thực hóa các
quan hệ xã hội giữa người với người”. Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện cho rằng “giao tiếp
và sự trao đổi giữa người và người thơng qua ngơn ngữ nói, viết, cử chỉ. Ngày nay,
từ này ngụ ý sự trao đổi thông qua một bộ giải mã, người phát tin mã hóa một số tín
hiệu, người tiếp nhận giải mã, một bên truyền một ý nghĩa nhất định để bên kia hiểu
được”.
Evers, Rush & Berdrow (2009) lại đưa ra khái niệm kỹ năng giao tiếp trong mối
mối quan hệ làm việc nhóm : “Kỹ năng nói, viết và lắng nghe khuyến khích sự tương
tác hiệu quả giữa các cá nhân và các nhóm khác nhau để tạo điều kiện tập hợp và
truyền tải thơng tin”.
Tóm lại: giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thơng tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác đông
qua lại lẫn nhau.

18


Có thể nói ở một góc độ nhất định thi giao tiếp là một thành vi truyền thông. Lẽ
đương nhiên, dưới góc độ tâm lý học thì hành vi truyền thơng này là truyền thơng
mang tính chất tâm lý. Có thể nhìn nhận về hành vi giao tiếp như một q trình tryền
thơng phong phú và phức tạp. Dưới đây là một số mơ hình truyền thơng cơ bản mà
thơng qua đó có thể nhìn về cấu trúc của hành vi giao tiếp:
• Mơ hình truyền thơng một chiều
Là mơ hình có thể cùng lúc truyền tin cho rất nhiều người, nhưng khơng có phản
hồi, hay gặp trng hoạt động tuyên truyền trên phương tiện truyền thông đại chúng
(báo, đài, báo cáo, thuyết trình một chiều...).
• Mơ hình truyền thơng hai chiều

Là mơ hình giao tiếp mà người gửi thơng điệp đến người nhận thông qua một
hay nhiều kênh giác quan, người nhận tiếp nhận và giải mã thông điệp, gửi lại phản
hồi.
• Mơ hình truyền thơng đa chiều
Sự mã hóa (người gửi) và giải mã (người nhận) có thể xảy ra liên tiếp trong quá
trình giao tiếp. Bởi chúng ta gửi và nhận các thông điệp cùng một lúc, cả hai người
đều có vai trị là người gửi và người nhận (chuyển đơi vai trị liên tục).
Đó là khả năng sắp xếp và diễn đạt ý tưởng một cách súc tích bằng cả văn viết
và lời nói; giao tiếp hai chiều thông qua việc chia sẻ thông tin, lắng nghe và thấu hiểu
người khác, trình bày rõ ràng và trực tiếp với cá nhân khác và trong nhóm làm việc.
Kỹ năng giao tiếp tốt là điều kiện tiên quyết cho một loạt các kỹ năng mềm khác
như kỹ năng lãnh đạo hay quản lý xung đột. Một lý do rõ ràng là thị trường việc làm
ngày nay đang ngày càng trở nên cạnh tranh và để tồn tại trong mơi trường khắc
nghiệt này, các ứng viên cần phải có riêng cho mình một “lợi thế cạnh tranh” giúp
phân biệt họ với các ứng viên khác có trình độ tương tự. Các ứng viên có thể sở hữu
"lợi thế cạnh tranh" là kỹ năng giao tiếp, kiến thức rộng cũng như khả năng thuyết
phục.
Kỹ năng giao tiếp này có thể được cải thiện nhờ các hoạt động bổ trợ như: báo
cáo, thuyết trình trước đám đơng, thảo luận nhóm, nghiên cứu, viết dự án, hay đơn
giản là thông qua các hoạt động tình nguyện hay việc tham dự các hội thảo, hội nghị,
sự kiện.

19


Tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp được ghi nhận đầy đủ trong rất nhiều
những nghiên cứu từ trước đến nay. Nhiều công ty nhấn mạnh rằng các trường đại
học nên phát triển các kỹ năng mềm của sinh viên bên cạnh việc đào tạo kiến thức để
có một sự nghiệp thành công (Gerstein, Friedman & Hershey 2016). Trong khi có
nhiều tranh luận về các loại kỹ năng cần có, nhu cầu về kỹ năng giao tiếp tốt là rõ

ràng nhất (Jackson 2016). Tài liệu nhấn mạnh rằng các nhà tuyển dụng mong đợi kỹ
năng giao tiếp mạnh mẽ của người đi làm, đặc biệt là nhóm đối tượng sinh viên mới
tốt nghiệp (Robles 2012) và xác định giao tiếp là một trong những kỹ năng quan trọng
nhất mà người lao động cần phải có (Brink & Costigan 2015). Trong khi các học giả
(Stowe, Parent, Schwartz & Sendall 2012) có được nêu bật các kỹ năng nói, viết và
giao tiếp giữa các cá nhân, chúng cũng cho thấy rằng các nhà tuyển dụng thường nhấn
mạnh vai trò kết hợp của các kỹ năng nhỏ trong giao tiếp. Ví dụ, Heron (2019) báo
cáo rằng kỹ năng giao tiếp bằng lời nói, đặc biệt là khả năng trình bày là một kỹ năng
quan trọng giữa các cá nhân. Hay trong một báo cáo có ảnh hưởng năm 1991, Bộ Lao
động Hoa Kỳ đã xác định kỹ năng giao tiếp bao gồm: nói và nghe, là hai trong tám
năng lực thiết yếu cần thiết để thành cơng trong cơng việc. Sau đó, North và Worth
(2004) cũng chỉ ra rằng các kỹ năng giữa các cá nhân là năng lực được đề cập thường
xuyên nhất trong các quảng cáo việc làm cấp thấp từ các tờ báo ở 10 khu vực đô thị.
Cụ thể, tám mươi phần trăm số lượng quảng cáo đều u cầu kỹ năng giao tiếp của
các ứng viên.
Chính vì những vai trò kỹ năng giao tiếp mang lại cho quá trình làm việc, các
nhà tuyển dụng thường bị gây ấn tưởng bởi những ứng viên có kỹ năng giao tiếp tốt,
mặc dù người đó có những điểm yếu về các kỹ năng chuyên môn khác bởi nhân cách,
phẩm chất của một người đều được thể hiện thơng qua nhóm các kỹ năng mềm.
2.1.2.2 Kỹ năng làm việc nhóm
Nhóm là một tập hợp những cá nhân có hướng đi chung nhất định nhưng mỗi
người đều có những kiến thức và kỹ năng khác nhau để kết hợp hoàn thành mục tiêu
đã định. Vì vậy các thành viên trong cùng một nhóm ln có sự tương tác, trao đổi ý
kiến và tơn trọng những đóng góp của mọi người. Bên cạnh đó, mọi thành viên trong
nhóm đều phải tin tưởng, giúp đỡ nhau trong mọi tình huống và ln tơn trọng quyết
định của trưởng nhóm.

20



Có rất nhiều hình thức nhóm khác nhau như nhóm bạn cùng làng, nhóm bạn
học tập, nhóm đồng nghiệp, nhóm người chung sở thích, nhóm người đồng hương xa
q… nhưng tất cả đều được hình thành trên nền tảng của sự tin tưởng và tơn trọng
lẫn nhau. Ngồi ra, nhóm cịn là mơi trường tốt để mọi thành viên trong đó được
khẳng định giá trị của bản thân, chứng minh năng lực của mình và góp sức xây dựng
tập thể vững mạnh.
Nhóm làm việc là cụm từ để chỉ nơi mà các cá nhân cùng nhau hợp tác, liên kết
bền chặt theo một thể thống nhất để phát huy hết khả năng của mỗi người và kết hợp
chúng lại để tạo ra một kết quả tốt nhất cho mục tiêu đã đặt ra trước đó.
Có hai hình thức nhóm gồm: Nhóm chính thức và nhóm khơng chính thức.
Nhóm chính thức là nhóm có tổ chức ổn định, có chức năng nhiệm vụ rõ ràng, thường
tập hợp những người cùng chung chun mơn hoặc có chun mơn gần gũi nhau, tồn
tại trong thời gian dài. Trong khih đó, nhóm khơng chính thức thường được hình
thành theo những yêu cầu nhiệm vụ đột xuất, có thể là tập hợp của những người có
chun mơn khơng giống nhau và ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhóm khơng chính
thức có nhiệm vụ giải quyết nhanh một hoặc một số vấn đề trong thời gian ngắn.Đa
số các tổ chức đều xuất hiện cả nhóm chính thức và nhóm khơng chính thức
Một nhóm làm việc được coi là hiệu quả khi các thành viên của nhóm được hoạt
động với tâm trạng vui vẻ, công bằng và minh bạch mọi thơng tin cũng như ý kiến
đóng góp. Trong khi làm việc nhóm, các thành viên có thể không cùng ở một địa
điểm, không cùng xuất hiện trong một khoảng thời gian, chỉ cần họ luôn hướng tới
mục đích chung thì nhất định nhóm sẽ có thành quả tốt.
Kỹ năng làm việc nhóm là cách các thành viên trong nhóm tương tác với nhau
để liên kết những ưu điểm của từng người nhằm mục đích nâng cao hiệu quả làm việc
và hướng tới kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả cịn là
cách nhanh nhất để các thành viên học hỏi lẫn nhau, nâng cao năng lực và hoàn thiện
bản thân hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng làm việc nhóm đang được khuyến khích ở
hầu hết các lĩnh vực, xuất phát từ quan niệm “trí tuệ tập thể bao giờ cũng sáng suốt
hơn trí tuệ của mỗi cá nhân”. Người ta coi các nhóm làm việc là nhân tố cơ bản tạo

nên hiệu quả của vốn nhân lực trong một tổ chức.

21


Tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm được thể hiện rất rõ ràng qua những
điều bổ ích mà các thành viên trong nhóm được nhận. Nếu làm việc cá nhân khiến
cho người làm chịu rất nhiều áp lực từ mọi phía thì làm việc nhóm sẽ giúp họ cảm
nhận được sự san sẻ, giúp đỡ đến từ những thành viên khác của nhóm, giúp họ có
cảm giác thoải mái hơn và làm việc hiệu quả hơn. Ngoài ra, vai trị của kỹ năng làm
việc nhóm cịn được thể hiện qua kết quả cuối cùng mà cả nhóm đạt được. Các ý
tưởng kinh doanh sáng tạo, mới mẻ và đa chiều được đưa ra bởi nhiều cái đầu cùng
một lúc và kết hợp ăn ý, thống nhất sẽ luôn luôn tốt hơn là một ý tưởng đơn độc của
một người nghĩ ra dưới một góc nhìn đơn điệu.
Các kỹ năng cần thiết để làm việc nhóm hiệu quả:
Một là, lắng nghe người khác: Lắng nghe ý kiến của các thành viên trong nhóm
là cách tốt nhất để phát hiện ra những thiếu sót của bản thân và cùng là cách để mọi
người trong nhóm thấu hiểu nhau hơn, tăng tinh thần đoàn kết hơn.
Hai là, kỹ năng tổ chức – phân công công việc: Một trong những kỹ năng làm
việc nhóm hiệu quả của trưởng nhóm là phải biết chia đều phần việc cho mọi người
sao cho phù hợp với điểm mạnh của từng thành viên. Ngoài ra, mỗi thành viên cũng
cần đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo đúng tiến độ được giao để đảm bảo hiệu quả
tốt nhất cho công việc. Thời gian là vàng là bạc, vậy nên hãy cố gắng tôn trọng các
mốc thời gian biểu mà nhóm đã đề ra để khơng làm giảm tiến độ thực hiện đề tài,
cũng là để chứng minh rằng bạn là con người có trách nhiệm với nhóm.
Ba là, kỹ năng thuyết phục: Mọi thành viên trong nhóm đều cần rèn luyện kỹ
năng thuyết phục để bảo vệ được chính kiến của bản thân và hướng người nghe đi
theo mạch logic mà mình đã chuẩn bị sẵn để họ đồng tình với ý kiến mình đã đưa ra.
Bốn là, sự tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau: Việc các cá nhân trong nhóm tơn trọng
ý kiến của người khác và hạ thấp cái tôi trong công việc sẽ giúp tinh thần làm việc

của cả nhóm đều tăng cao và mọi người sẽ hăng hái giúp đỡ người khác nhiều hơn
khiến hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn. Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của
cho thấy họ ln có tâm lý sợ đám đơng và sợ mất quyền lợi cá nhân vì vậy sinh viên
thường khơng hết hình nâng cao hiệu quả cơng việc. Điều này cần điều chỉnh ngay
lập tức để không làm ảnh hưởng đến kết quả chung và cũng là để sinh viên hiểu rằng
kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả trước hết cần một con người tự tin và nhiệt huyết.

22


Đoàn kết là sức mạnh, đây là kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả để gắn kết các thành
viên lại với nhau và tìm ra tiếng nói chung trong suốt q trình làm việc sắp tới.
Năm là, có trách nhiệm với cơng việc của mình: Một trong những vai trị quan
trọng của kỹ năng làm việc nhóm là giúp các cá nhân tìm ra điểm mạnh của mình và
học hỏi người khác để hoàn thiện bản thân hơn. Vậy để đạt được điều này thì mỗi
người cần tự có ý thức làm việc hết mình và chịu trách nhiệm với những gì mình làm
để xây dựng tập thể vững mạnh, đồn kết.
Sáu là, sự vơ tư, ngay thẳng trong: Hãy ln thẳng thắn đưa ra các quan điểm,
ý kiến đóng góp cho mọi hoạt động của nhóm và tránh xa tình trạng bàn tán to nhỏ
sau khi thống nhất ý kiến để đảm bảo sự tôn trọng của các thành viên dành cho nhau.
Nhóm làm việc hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố chủ
quan (Yếu tố nội tại), có yếu tố khách quan (Yếu tố ngoại tại). Yếu tố nội tại là yếu
tố có tính chủ quan, bao gồm trình độ và sự hợp tác của các thành viên trong nhóm,
sự tuân thủ những quy chế làm việc nhóm của các thành viên, khả năng điều hành
của trưởng nhóm, mục tiêu của nhóm, điểm mạnh và điểm yếu của nhóm Ngược lại,
yếu tố ngoại tại lại bao gồm bối cảnh làm việc, môi trường và điều kiện làm việc, quy
mơ nhóm, sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc của nhóm, những thuận
lợi và khó khăn từ yếu tố khách quan đối với cơng việc của nhóm.
Hình 2-1. Mơ hình làm việc nhóm
Làm việc nhóm hiệu quả


Yếu tố nội tại

Nặng lực
thành viên

Sự hợp tác

Yếu tố ngoại tại

Mục tiêu

Bối cảnh

Quy mô

Đánh giá

Quy chế

Làm việc

nhóm

của tổ chức

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

23



Từ mơ hình trên, ta có thể thấy, để có thể làm việc nhóm hiệu quả ta phải huy
động tất cả các yếu tố cả bên trong và bên ngoài. Chỉ khi nào có sự kết hợp của cả
hai yếu tố trên, q trình làm việc nhóm mới trở nên hiệu quả.
2.1.2.3 Kỹ năng giải quyết vấn đề
Thật khó để đưa ra định nghĩa một cách chính xác cho kỹ năng giải quyết vấn
đề. Tuy nhiên ngay cả khi được hỏi kỹ năng giải quyết vấn đề tiếng anh là gì thì cũng
có khơng ít người gặp khó khăn trong việc đưa ra câu trả lời. Nói một cách đơn giản
nhất, giải quyết vấn đề có thể được hiểu là khả năng nhận dạng ra vấn đề và sửa chữa
nó. Sáng tạo được xác định là một khía cạnh quan trọng của việc giải quyết vấn đề vì
nó cho phép các cá nhân thực hiện các bước để giải quyết vấn đề, có hoặc khơng có
đầu vào từ người giám sát, trước khi họ tác động đến sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Thực ra, nói một cách đơn giản thì kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem Solving Skills)
là một kỹ năng tổng hợp của quá trình nhìn nhận, đánh giá và phân tích một vấn đề,
một hiện tượng, một sự kiện nào đó để từ đó đưa ra những phán đoán, giải pháp và
phương án xử lý phù hợp nhất (Kar, 2011).
Như đã nói ở trên, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định có vai trị rất quan
trọng trong việc xử lý tình huống phát sinh hàng ngày. Trước khi đưa ra một quyết
định nào đó, chúng ta cần phải đánh giá và phân tích theo nhiều hướng khác nhau để
từ đó có những phương án xử lý tối ưu nhất. Những quyết định được đưa ra vội vàng
mà không được suy xét kỹ lưỡng có thể dẫn tới những hậu quả đáng tiếc trong tương
lai. Do vậy, những lợi ích của kỹ năng giải quyết vấn đề không chỉ dừng lại ở việc
đem tới giải pháp tối ưu nhất cho một vấn đề nảy sinh mà nó cịn giảm thiểu rủi ro ở
mức thấp nhất cho quyết định của bạn.
Thomasson và Flynn (2006) đã chỉ ra, kỹ năng giải quyết vấn đề là một kỹ năng
vô cùng quan trọng và đang dần được áp dụng ngày càng nhiều trong cơng việc, đó
là trong các tình huống bất thường - khi nhân viên được yêu cầu xác định và giải
quyết các vấn đề không theo tiêu chuẩn thơng thường và thường là các tình huống
phát sinh. Tác giả cũng chỉ ra 4 bước để có thể dễ dàng giải quyết vấn đề nảy sinh
trong công việc, bao gồm:

Bước một, nhìn nhận và phân tích: trước mỗi một vấn đề cần giải quyết, bạn
cần phải đánh giá xem nó có thực sự quan trọng hay khơng, có cần giải quyết ngay

24


lập tức hay khơng. Bởi nếu vấn đề đó khơng quá gấp gáp thì bạn nên dành thời gian
để suy xét và đánh giá một cách kỹ càng; đồng thời bạn cũng có thể ưu tiên giải quyết
các vấn đề khác cấp bách hơn, quan trọng hơn nhằm giảm thiệt hại và rủi ro xuống
mức thấp nhất có thể.
Bước hai, xác định chủ sở hữu của vấn đề: Bước tiếp theo trong q trình giải
quyết vấn đề đó chính là bạn cần xác định xem chủ sở hữu của vấn đề đó là ai bởi
khơng phải bất cứ vấn đề, tình huống phát sinh nào có ảnh hưởng tới bạn cũng cần
chính bạn giải quyết. Nếu bạn khơng có đủ thẩm quyền và năng lực để xử lý tình
huống đó thì bạn hồn tồn có thể chuyển vấn đề đó sang cho chủ sở hữu hoặc người
có trách nhiệm giải quyết. Tuyệt đối không hành động hoặc tự ý giải quyết khi vấn
đề không nằm trong phạm vi quản lý và quyền hạn của bạn để tránh gây ra hiểu lầm
hoặc những mâu thuẫn khác khơng đáng có.
Bước ba, hiểu vấn đề: Một người chưa nắm rõ được vấn đề của mình thực sự
là gì thì sẽ khơng thể đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề đó. Để hiểu được trọng tâm
của một vấn đề bất kỳ nào đó mà bạn gặp phải trong cơng việc cũng như trong đời
sống hàng ngày, bạn cần trả lời các câu hỏi sau:
- Tính chất của vấn đề có khẩn cấp và quan trọng hay không?
- Nguồn gốc xảy ra vấn đề nằm ở đâu? Bản chất của vấn đề là gì?
- Có điểm gì đặc biệt cần lưu ý khi giải quyết vấn đề hay không?
- Phạm vi ảnh hưởng của vấn đề nếu không được giải quyết là như thế nào?
- Những nguồn lực nào cần có để giải quyết được vấn đề này?
Bước bốn, chọn giải pháp: Một kỹ năng nữa cũng rất quan trọng nằm trong kỹ
năng giải quyết vấn đề và ra quyết định đó chính là khả năng lựa chọn giải pháp tối
ưu nhất. Sau khi vấn đề đã được phân tích một cách kỹ càng và chi tiết thì bạn sẽ dễ

dàng đưa ra một loạt các giải pháp để giải quyết nó. Bài tốn được đặt ra ở đây đó
chính là làm sao để chọn được giải pháp tốt nhất trong số các giải pháp đã đề ra?
Theo lý thuyết được nêu ra trong tài liệu nghiên cứu của Thomasson và Flynn
(2006) thì một giải pháp được gọi là tối ưu nếu thỏa mãn đồng thời cả 3 đặc điểm sau
đây: (1) Giải pháp có thể khắc phục được bản chất của vấn đề trong dài hạn; (2) Giải
pháp có tính khả thi và hồn tồn có thể thực hiện được trong phạm vi nguồn lực sẵn
có, (3) Giải pháp có tính hiệu quả đối với vấn đề cần giải quyết.

25


×