Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hạch toán và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.2 KB, 31 trang )

Mởđầu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, làđộng lực
thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sựđịnh hướng của Nhà nước thì sự bao cấp không còn nữa, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần tạo cho sản phẩm của mình có
chỗđứng trên thị trường. Hơn nữa, trong cơ chế mới, Nhà nước vẫn giám sát chặt
chẽ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa để hướng doanh nghiệp hoạt
động trong hành lang pháp lý, vừa hỗ trợ doanh nghiệp khi cần thiết. Vì lẽđó, giá
thành sản phẩm trở thành mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước
thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp và của chính bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, ngoài các kế hoạch quảng cáo, thay đổi mẫu mã, cho
ra sản phẩm mới,..., doanh nghiệp đặc biệt quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, từđó có kế hoạch tiêu thụ sao cho vừa trang trải được mọi chi
phí bỏ ra, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.Đối với Nhà nước, ngoài
những giám sát mang tính bao quát, chi phí sản xuất giá thành sản phẩm trở thành
chỉ tiêu cần có trong việc phân tích so sánh với ngành, trong việc tính thuế,...
Chính vì những lý do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trở thành
những chỉ tiêu kinh tế cóý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất
lượng sản xuất kinh doanh, luôn được các nhà quản lý quan tâm khi xây dựng kế
hoạch sản xuất cho doanh nghiệp mình. Thông qua số liệu về chi phí và giá thành
sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, ban quản lý doanh nghiệp biết được chi
phí thực tế bỏ ra là bao nhiêu, giá thành thực tế của sản phẩm có phù hợp không,
kết quả kinh doanh so với kế hoạch ra sao?...Từđó, ban giám đốc phân tích tình
hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sử dụng lao động, vật tư,..., đề ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong
các niên độ tới, đồng thời đề ra các chiến lược kinh doanh và kế hoạch quản trị
cho phù hợp.
Việc phân tích, đánh giáđúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chỉ có thể dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Do vậy,
việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá nào cho phù hợp(tùy từng loại
hình doanh nghiệp) và tính gía như thế nào cần được quan tâm đúng mức, đặc biệt


trong các doanh nghiệp công nghiệp - loại hình doanh nghiệp khá phức tạp vềđối
tượng và qui trình tính giá thành.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - trên cả góc độ lý luận và
thực tiễn - luôn làđối tượng nghiên cứu của các nhà quản trị, nhà phân tích, nhà
kinh tế học,...,của các sinh viên trong và ngoài ngành. Với khuôn khổ và thời gian
hạn hẹp, em xin mạnh dạn trao đổi về vấn đề:"Hạch toán và tính giá thành sản
xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp", rất mong được sự giúp đỡ
của thầy hướng dẫn và các bạn!
1
NỘIDUNG
a)Cơ sở lý luận của giá thành sản phẩm
1.Bản chất của giá thành sản phẩm
Nói đến bản chất của giá thành sản phẩm tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng
bên trong chỉ tiêu giá thành. Giá thành được cấu tạo bởi những gì và với cấu tạo đó thì giá
thành chứa đựng những thông tin gì về hoạt động sản xuất kinh doanh. Điểm qua lịch sử
về lý luận giá thành có thể thấy bản chất của giá thành được xác định qua các quan điểm
sau:
1.1.Quan điểm cho rằng giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật hóa được
dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định.
Đây là quan điểm cơ bản của nhà kinh tế Xô Viết A. Vaxin. Ông cho rằng giá trị của sản
phẩm bao gồm ba bộ phận: Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phíđể sản xuất ra sản phẩm; Giá
trị lao động sáng tạo ra cho mình; Giá trị lao động sáng tạo ra cho xã hội. Theo ông, giá
thành chủ yếu hai bộ phận đầu của giá trị sản phẩm:” Giá thành sản phẩm bao gồm toàn
bộ giá trị tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm và một phần giá trị mới tạo ra trả cho
người lao động dưới hình thức tiền lương” và ”là sự phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí có
liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp”.
Ngoài ra, đây còn là quan điểm của các tác giả CHDC Đức với ba mục đích của giá
thành: Giá thành bao giờ cũng là những phí tổn; là chỉ tiêu tổng luôn được đánh giá biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ; là hao phí có mục đích.
Đây là quan điểm có tính cơ bản, phổ biến vàđược sử dụng thống nhất ở nước ta.

1.2.Quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận
cấu thành giá trị sản phẩm.
Quan điểm này tiếp cận giá thành qua hai loại chi phí: chi phí cốđịnh và chi phí biến đổi.
Tổng chi phí cốđịnh( tổng chi phí bất biến) là toàn bộ những khoản tiền mà doanh nghiệp
phải ứng chịu trong một khoảng thời gian cho các đầu vào cốđịnh. Tổng chi phí cốđịnh
không phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong khoảng thời gian đó.
Tổng chi phí biến đổi( tổng chi phí khả biến) là những chi phí mà khối lượng của nó sẽ
tăng( giảm) cùng với sự tăng( giảm) của sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Khi đó:
Tổng chi phí = Tổng chi phí + Tổng chi phí
cốđịnh biến đổi
Khái niệm tổng chi phí trên thực chất là khái niệm tổng giá thành sản phẩm. Như vậy,
theo quan điểm này, giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phíđược bùđắp bằng thu
nhập bán hàng( hay nó là toàn bộ các đầu vào của các yếu tố vật chất nhằm mục đích tạo
2
ra những đầu ra tương ứng không phân biệt nó nằm trong bộ phận nào của các bộ phận
thuộc giá trị sản phẩm.
1.3.Quan điểm cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa một bên là
chi phí sản xuất và một bên là kết quảđạt được trong từng giai đoạn nhất định.
Đây là quan điểm gắn liền với yêu cầu đánh giá chất lượng sản xuất ở từng giai đoạn
sản xuất hoặc bộ phận sản xuất màởđó có thể xác định lượng chi phí tiêu hao và kết quả
sản xuất đạt được. Quan điểm này không đi vào phân tích nội dung cấu thành giá thành
sản phẩm mà chú trọng tìm một đại lượng tương quan phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra,
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động theo yêu cầu của việc thực hiện chếđộ hạch toán
kinh tế nội bộ.
1.4.Mặt bản chất của phạm trù giá thành được rút ra từ quan điểm trên:
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào
giá trị sản phẩm được sản xuất tiêu thụ. Trong điều kiện kinh tế thị trường, giá thành sản
phẩm gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất được bùđắp thực tế bất kể nó thuộc bộ
phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.

Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố vật chất
tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát khỏi quá trình sản xuất và tiêu thụ nhằm
mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm( chức năng bùđắp chi phí, chức
năng lập giá, chức năng đòn bẩy kinh tế).
Theo quan điểm của Việt Nam hiện nay thì giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối
lượng công tác, sản phẩm, lao vụđã hoàn thành. Những chi phíđưa vào giá thành phải là
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ, phải phản
ánh được gía trị của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bùđắp giản đơn hao phí lao động sống của doanh nghiệp.
2.Phân loại giá thành
Đểđáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới một số góc độ sau:
♦ Theo thời điểm tính và nguồn hình thành số liệu để tính giá thành: Giá thành được
chia thành:
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí kỳ kế hoạch.
ý nghĩa: Việc xây dựng hệ thống giá thành kế hoạch cóý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch làđể xác
định giá cả hàng hóa, là chỉ tiêu tương đối chuẩn đểđịnh hướng giá thành cho các kì thực
tế, đồng thời giá thành kế hoạch cũng bị tác động trở lại nếu nó không phù hợp với thực
tế. Để phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
3
thì giá thành kế hoạch là căn cứ chuẩn nhằm đánh giá giá thành kỳ báo cáo, từđó tìm ra
những nguyên nhân và hướng giải quyết chúng.
+ Giá thành định mức:
Giá thành định mức được xây dựng trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng dựa trên các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt kì kế hoạch, giá thành định mức được xác định dựa trên các định mức về

chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phíđạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
ý nghĩa: Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp trong sản xuất giúp cho đánh giáđúng đắn các giải
pháp kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
của chi phí.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tếđược xác định khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở
các chi phí phát sinh trong kỳ.
ý nghĩa: Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ xác định giá trị thực
của sản phẩm, lao vụ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, là căn cứ quan trọng để xác định
kết quả kinh doanh thực tế kỳ báo cáo. Hơn nữa, giá thành thực tế còn làđối tượng phân
tích, đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp, của khách hàng và những người quan
tâm khác.
♦ Theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Phản ánh tất cả các khoản chi phí liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ trong phạm vi phân xưởng sản
xuất.
ý nghĩa:Giá thành sản xuất làđối tượng quan tâm của kế toán và ban quản trị doanh
nghiệp .
Đối với kế toán: Đây là căn cứđể xác định giá thành một đơn vị sản phẩm, lao vụ hoàn
thành, từđó xác định giá vốn hàng tiêu thụ và lãi gộp.
Đối với ban quản trị doanh nghiệp: Giá thành sản xuất thường được phân tích theo các
khoản mục chi phí. Ban quản trịđánh giá sự thay đổi của giá thành sản xuất thông qua sự
tác động, ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí.
+ Giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ): Phản ánh toàn bộ chi phí liên
quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong kỳ.

Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí
toàn bộ công xưởng bán hàng quản lý doanh nghiệp
4
ý nghĩa:Đối với công tác kế toán, giá thành toàn bộ là căn cứ xác định lãi trước thuế thu
nhập doanh nghiệp. Đối với ban quản trị, nóđược so sánh với giá bán để xác định điểm
hoà vốn, đồng thời được sử dụng để phân tích mức lợi nhuận trong quan hệ với sản
lượng, doanh thu.
3.Đối tượng và phương pháp tính giá thành
3.1.Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu
của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng tính giá thành có sự khác
biệt với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, để xác định chính xác đối tượng
tính giá thành cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ( giản đơn hay phức tạp), vào loại
hình sản xuất( đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu quản lý,...
3.1.Các phương pháp tính giá thành
Do sựđa dạng về loại hình sản xuất cũng như giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm mà
có thể gồm các phương pháp tính giá thành sau:
+ Phương pháp trực tiếp( hay phương pháp giản đơn)
+ Phương pháp tổng cộng chi phí
+ Phương pháp hệ số
+ Phương pháp tỷ lệ
+ Phương pháp loại trừ
+ Phương pháp liên hợp
Ngoài ra, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà có các phương pháp khác nhau (thực
chất là sự phối hợp của các phương pháp trên).
b)Hạch toán và tính giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ trong các doanh
nghiệp công nghiệp
1.Đặc điểm các doanh nghiệp công nghiệp

Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất hàng đầu của nền kinh tế. Sản phẩm do
ngành công nghiệp sản xuất ra phục vụ hầu hết trên các mặt sản xuất vàđời sống của xã
hội, không những thế còn có một bộ phận quan trọng được xuất khẩu nhằm phục vụ cho
sự phát triển của nền kinh tế, góp phần hội nhập quốc tế.
Ngành công nghiệp được chia thành hai ngành lớn: Ngành khai thác và chế biến gia công.
Sản phẩm do ngành công nghiệp sản xuất ra rất đa dạng, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất. Trong một doanh nghiệp công nghiệp có thể sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau, có thể thực hiện theo qui trình sản xuất giản đơn hay phức tạp, công
5
việc sản xuất có thểđược thực hiện ở một hoặc nhiều phân xưởng, ngoài sản xuất tập
chung thì cũng có những doanh nghiệp bao gồm nhiều phân xưởng nằm trên những địa
bàn khác mà mỗi phân xưởng có thể thực hiện một hoặc một số chức năng sản xuất độc
lập nào đó.
Tính chất đa dạng về sản xuất, về qui trình sản xuất và loại sản phẩm chi phối trực
tiếp đến việc tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.Nội dung giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ trong các doanh nghiệp công nghiệp
Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 về hướng dẫn việc quản lý doanh
thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước, thì giá thành
sản phẩm, dịch vụ gồm giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ và giá thành toàn bộ sản
phẩm, dịch vụđã tiêu thụ. Theo đó, giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm các
khoản mục chi phí trực tiếp:
+ Chi phí vật tư trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Gồm các chi phí về nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu vàđộng lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất:
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ
phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho công nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu

hao tài sản cốđịnh, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác ngoài các
chi phí kể trên.
3.Tập hợp chi phí và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ trong các doanh
nghiệp công nghiệp
4.Các tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tập hợp tất cả các khoản chi phí về
nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao
vụ. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối
tượng tính giá thành( nếu được).
Kết cấu:
Nợ 621 Có
Tập hợp chi phí thực tế - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
phát sinh hết trả lại kho.
- Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp
vào tài khoản tính giá thành.
6
Cuối kỳ không có số dư.
+ Tài khoản 622” chi phí nhân công trực tiếp”: Tập hợp tất cả các khoản chi phí liên
quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này mở chi
tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành( nếu được).
Kết cấu:
Nợ 622 Có
Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
trực tiếp thực tế phát sinh vào tài khoản tính giá thành
Cuối kỳ không có số dư.
+ Tài khoản 627” Chi phí sản xuất chung”: Tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở
phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng
hạch toán chi phí hoặc tính giá thành. Tài khoản này được mở chi tiết theo phân
xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Theo qui định, tài khoản này được mở cho
các tài khoản cấp 2:

− TK6271” Chi phí nhân viên phân xưởng”
− TK6272” Chi phí vật liệu”
− TK6273” Chi phí dụng cụ sản xuất”
− TK6274” Chi phí khấu hao TSCĐ”
− TK6277” Chi phí dịch vụ mua ngoài”
− TK6278” Các chi phí bằng tiền khác”
Kết cấu:
Nợ 627 Có
Tập hợp chi phí sản xuất - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh chung.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào TK tính giá thành.
Cuối kỳ không có số dư.
+ Tài khoản 154 và 631:
♣ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Doanh nghiệp chỉ sử dụng TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành.
7
Tài khoản 154” Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. TK154 mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí vàđối
tượng tính giá thành( nếu được).
Kết cấu:
♣ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kêđịnh kì thì các TK sử dụng gồm:
TK621, TK622, TK622 (với nội dung và kết cấu như trên ): TK631 “Giá thành sản
xuất”, TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK154 chỉđược dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu và cuối kì
căn cứ vào kiểm kê vàđánh giá sản phẩm làm dở, TK631 được sử dụng để tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Kết cấu các TK như
sau:
8
Nợ 154 Có

Tổng hợp chi phí sản xuất
phát sinh
Các khoản làm giảm chi phí sản
xuất
Giá thành sản phẩm, lao vụ
hoàn thành
SD: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Nợ 154 Có
Chi phí sản xuất kinh
doanh cuối kỳ chuyển
sang.
Kết chuyển chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỳ vào
TK tính giá thành.
SD: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Nợ 631 Có
-Chi phí sản xuất kinh
doanh đầu kìđược kết
chuyển từ TK154 sang.
-Tổng hợp chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh
trong thời kì.
-Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ chuyển sang
TK154.
-Giá thành lao vụ phẩm sản
xuất hoàn thành.
3.1.Phương thức phân bổ chi phí

+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với những nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
(Chủ yếu là nguyên vật liệu chính ) thì không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực
tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí ) thì kế toán phải tiến hành
phân bổ theo tiêu thức phù hợp các tiêu thức có thể sử dụng: định mức tiêu hao cho
từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ, . . .
Công thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Nếu tiền lương công nhân trực tiếp xản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí thì cần tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: mức tiền lương của các đối
tượng, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn, . . .
Công thức phân bổ:
+ Đối với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất
kinh doanh. Việc tập hợp diễn ra hàng tháng, đến cuối tháng tiến hành phân bổ và kết
chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí.
Nếu phân xưởng (bộ phận ) sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên thì cần phân bổ theo
một trong các tiêu thức như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí NVL
trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, . . .
Công thức phân bổ:
9
Mức phân bổ chi phí
NVL trực tiếp (NVL
chính ) cho từng đối
tượng.
Tổng giá trị NVL thực tế
xuất dùng (NVL chính )
Tổng số khối lượng của
các đối tượng được xác
định theo tiêu thức nhất

định
Khối lượng
của từng
đối
tượng
= x
Mức phân bổ chi phí
tiền lương của công
nhân trực tiếp cho
từng đối tượng.
Tổng số tiền lương công
nhân trực tiếp của các
đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng
Khối lượng
phân bổ
của từng
đối tượng
= x
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung cho
từng đối tượng.
Chi phí sản xuất khung
thực tế trong từng thời kì.
Tổng sốđơn vị của các đối
tượng được phân bổ tính
theo tiêu thức lựa chọn.
Sốđơn vị của
từng đối

tượng tính
theo tiêu thức
được lựa
chọn
= x
3.2.Sơđồ tổng hợp hạch toán giá thành
3.3.1.Theo phương pháp kiểm kêđịnh kỳ
3.3.2.Theo phương pháp kê khai thường xuyên
10
152,111, ...
334,338, ...
334,338,214,153 ...
621
622
627
152 154
155
157
632
152,111, ...
Tập hợp chi phí
NVL trực tiếp
Tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí
sản xuất chung
NVL thừa
nhập kho
Kết chuyển
Kết chuyển

Kết chuyển
Các khoản làm
giảm chi phí
Giá thành sản phẩm
nhập kho hoàn thành
Gửi bán
Bán thẳng
SD: xxx
SD: xxx
Tập hợp chi phí
NVL trực tiếp
611(1) 621 611(1) 154 631 154
334,338,... 622
627
334,338,214,..
.
632
NVL thừa
nhập kho
Tập hợp chi phí
NC trực tiếp
Tập hợp chi phí
sản xuất chung
Chi phí SXKD
dở dang ĐK
Chi phí SXKD
dở dang CK
Giá thành sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ

Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
SD:xxx
SD:xxx
4.Kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm của hoạt động sản xuất chính
4.1.Đặc điểm sản xuất chính
Sản xuất chính là hoạt động sản xuất cơ bản, chủ yếu của doanh nghiệp nhằm tạo ra
các loại sản phẩm hàng hoá. kết quả kinh doanh của sản xuất chính quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Tính đa dạng và phức tạp của sản xuất chính về loại sản phẩm, qui trình công nghệ, tổ
chức quá trình sản xuất, về yêu cầu kiểm tra vàđánh giá hiệu quả sản xuất chi phối trực
tiếp và thường xuyên đến việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất cấu tạo nên giá thành sản phẩm của sản xuất chính bao gồm 3 bộ
phận: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Các khoản mục chi phí này được tổ chức theo dõi riêng và cuối mỗi kỳ mới tiến
hành tổng hợp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công thức tổng quát để tính giá thành:
4.2.Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là vấn đề cóý nghĩa quan trọng trong việc tính toán giá thành
và xác đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Đểđánh giá, doanh nghiệp sử dụng một
trong các phương pháp sau( nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào thì nên áp dụng
thống nhất trong nhiều kỳ kinh doanh):
4.2.1.Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( nguyên vật liệu chính):
+ Điều kiện áp dụng: Cách đánh giá này phù hợp với những doanh nghiệp mà trong cấu
thành giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( nguyên vật liệu chính)
chiếm tỷ trọng lớn, thông thường lớn hơn 70%.
+ Đặc điểm: Phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp( nguyên vật liệu chính ), còn chi phí chế biến( gồm chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng
thời coi mức NVL trực tiếp( NVL chính) dùng cho đơn vị sản phẩm dở dang và hoàn
thành là như nhau.
+ Công thức tính:
11
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
CPSX
dở dang
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Các khoản
làm giảm
chi phí
= + - -
CPSX tính cho
sản phẩm dở dang
cuối kỳ
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPNVL trực tiếp
( chính) thực tế sử
dụng trong kỳ
Số lượng sản

phẩm hoàn thành
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
+
+
x
hay:
4.2.2.Phương pháp đánh giá theo sản lượng ước tính tương đương
+ Điều kiện áp dụng: Đây là cách đánh giá phù hợp hầu hết các loại hình doanh nghiệp
nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Có thể thấy rõ nhất cách đánh giá này ở một số công ty may mặc, đóng giầy. Sản phẩm
của loại hình doanh nghiệp này là một chiếc áo( quần, đôi tất, khăn,...), hay đôi giầy
hoàn thành nhập kho hay tiêu thụ thẳng. Đặc điểm của các loại sản phẩm này là qua
nhiều khâu sản xuất, mỗi khâu sản xuất một hoặc một vài chi tiết, sau mỗi khâu có thể
dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm tuỳ theo phương pháp xác
định cụ thể từng doanh nghiệp.
+ Đặc điểm: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm đầy đủ các khoản
mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất. Đối với chi phí NVL chính được xác
định nằm trong sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm dở dang không qui đổi theo
mức độ hoàn thành. Còn các chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang tính theo số
lượng sản phẩm dở dang đã qui đổi theo mức độ hoàn thành.
+ Công thức tính:

12
=
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
+
x
Toàn bộ giá trị
NVL trực tiếp
( chính) xuất
dùng
CPSX tính cho
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá trị NVL
chính nằm trong
SP dở dang
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
Toàn bộ giá trị

NVL chính
xuất dùng
=
+
x
Chi phí chế
biến nằm trong
SP dở dang
(từng loại )
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ qui
đổi ra thành phẩm
Số lượng
thành phẩm
Số lượng SPdở
dang cuối kỳ qui
đổi ra thành phẩm
=
+
x
Tổng chi phí chế
biến
(từng loại)
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
Giá trị NVL
chính nằm trong
SP dở dang
Chi phí chế
biến nằm trong

SP dở dang
(tổng các loại )
= +

×