Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.52 KB, 50 trang )

Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN BẢN VÀ TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH

1.1. VĂN BẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
1.1.1. Khái niệm về văn bản
Văn bản hiểu theo nghĩa hẹp là các tài liệu, giấy tờ... được hình thành trong quá trình họat
động của cơ quan, doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ thị, thông tư, nghị quyết, nghị định, báo cáo, đơn
từ... Ngày nay, khái niệm này được dùng một cách rộng rãi trong họat động quản lý, điều hành ở các
cơ quan, doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng, văn bản là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu hay ghi bằng ngôn ngữ. Ví
dụ như bia đá, câu đối ở đình chùa, chúc thư, tác phẩm văn học nghệ thuật, cơng trình khoa học kỹ
thuật, công văn, giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi âm... ở các cơ quan, doanh nghiệp.

1.1.2. Đặc trưng của văn bản
1.1.2.1. Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp dưới dạng văn tự
Hoạt động giao tiếp có thể được tiến hành bằng nhiều phương tiện khác nhau. Nhưng chỉ sản
phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dưới dạng văn tự (chữ viết tay, in ấn, chạm khắc...)
mới được coi là văn bản. Vì tồn tại dưới dạng văn tự nên văn bản thường được trau chuốt văn
chương theo đặc điểm của một thể loại nhất định. Hầu hết các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học văn bản
đều nhất trí văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nhưng nhiều người cịn cho
rằng văn bản có thể tồn tại cả dưới dạng viết lẫn dạng nói. (Xem các sách giáo khoa Tiếng Việt 9,
10, sách Tiếng Việt thực hành của Hữu Ðạt, Ngôn ngữ học - Khuynh hướng - Lĩnh vực - Khái niệm,
tập 2, của nhiều tác giả)... Nghĩa là văn bản gồm văn bản nói và văn bản viết. Bài giảng này gạt lời
nói thơng thường ra khỏi phạm trù văn bản vì lời nói gió bay, vì lời nói thường thiếu sự chuẩn bị
trước, thiếu sự trau chuốt văn chương, nhiều khi thiếu chuẩn mực. Nhiều vị lãnh tụ có những bài
phát biểu rất hay, có nội dung chỉ đạo rất sâu sắc. Nhưng những bài ấy và cả truyện dân gian, thơ ca
dân gian chỉ nên được coi là văn bản khi chúng được sưu tầm, nhuận sắc và in viết ra với sự trau
chuốt văn chương và có tính xác định về hình thức.

1.1.2.2. Văn bản bao giờ cũng có tính hồn chỉnh về nội dung và hình thức


Ðây là một đặc trưng căn bản đã được sự nhất trí cao độ của giới nghiên cứu ngữ pháp văn
bản.
a. Về mặt nội dung: Tính hồn chỉnh của văn bản làm cho văn bản dễ có tên gọi (tựa đề) nhất
định. Một văn bản hoàn chỉnh về nội dung thường là văn bản diễn đạt một thông tin trọn vẹn gồm
thông tin hiển ngôn và thông tin hàm ngôn. Tựa đề của văn bản thường là dự báo một trong hai
thông tin ấy.
Thông tin hiển ngôn là thơng tin bề nổi, là ý nghĩa có thể thấy được trực tiếp từ câu chữ. Ðó
là sự kiện, quá trình đã, đang, sẽ diễn ra trong thực tế khách quan hoặc trong trí tưởng tượng của
người viết được biểu hiện trên câu chữ.
Thông tin hàm ngôn là thông tin bề sâu, là cách hiểu, là chủ ý của người viết khi thể hiện nội
dung trong thông tin hiển ngôn và còn là cách hiểu của xã hội, của người đọc khi tiếp nhận văn bản.
Tùy loại hình văn bản mà hiển ngơn và hàm ngơn có sự thể hiện khác nhau. Trong văn bản khoa học,
người ta cố gắng tối đa để loại trừ càng nhiều càng tốt thông tin hàm ngôn.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 1


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Trong văn chương, nghệ thuật hai loại thông tin trên cùng tồn tại và đơi khi chính sự lung
linh trong thơng tin hiển ngôn lại làm nên giá trị.
Trong văn bản ngoại giao, có khi vì một mục tiêu cụ thể nào đấy, thông tin không xác định
lại được chọn dùng. Chẳng hạn, H. Kitxinhgiơ kể lại trong hồi kí: Những năm ở Nhà Trắng về cái
gọi là Thông cáo chung Thượng Hải do y và Chu Ân Lai soạn thảo: Nichxơn rất thích thú với lời
văn của bản dự thảo... vì thấy nó vừa chung chung vừa tối nghĩa. Chu Ân Lai cũng lấy làm khối với
kiểu văn kiện này, vì nó vừa thực vừa hư. (1)
Tính hồn chỉnh của văn bản là tương đối. Nó được coi là hồn chỉnh trong một hoàn cảnh,
một mục tiêu giao tiếp nhất định. Khả năng tạo lập nội dung một văn bản rất khác nhau đối với
những người thuộc các trình độ hiểu biết khác nhau. Một bài làm văn được điểm cao hồi học cấp hai

thường là một bài làm cùng đề tài sơ sài ở cấp ba hoặc đại học. Trong thực tế, người ta cũng có thể
trích chọn một chương sách, một đoạn văn của một tác phẩm để làm thành một văn bản và đặt cho
nó một tựa đề mới. Trong trường hợp này, chúng chỉ là văn bản so với tựa đề mới của nó mà thơi.
Các bài trích giảng tác phẩm văn chương trong các sách giáo khoa văn học chính là các văn bản như
thế. Ðơi khi, người ta cũng chọn trích một câu của văn bản và đặt nó tồn tại như một văn bản.
b. Về mặt hình thức: Tính hồn chỉnh thể hiện ở chỗ văn bản có thể tồn tại độc lập khơng
cần phải thêm bất kì yếu tố ngơn ngữ nào vào trước và sau nó. Trong nội bộ, văn bản phải là một
cấu trúc hoàn chỉnh các đơn vị và kết cấu văn bản. Chúng được hợp nhất lại bằng các phương tiện
liên kết văn bản theo các quy tắc cấu tạo văn bản. Các quy tắc này thể hiện ở thói quen sắp xếp các
thành tố, các bộ phận của văn bản được cả xã hội chấp nhận. Thông thường văn bản gồm tên gọi
(tựa đề, đầu đề) và thân văn bản. Ðơi khi có thêm lời nói đầu và lời bạt ở một số văn bản dài hơi.
Tên văn bản là bộ phận trong cấu trúc của văn bản nhằm mục đích dự báo các loại thơng tin
trong văn bản.
Lời nói đầu thường báo trước các loại thơng tin hiển ngơn, hàm ngơn trong văn bản để
người đọc có hướng lĩnh hội chúng. Nó cũng là nơi để người viết giới thiệu động cơ tạo lập văn bản
và bày tỏ sự tri ân của mình với những người đã giúp đỡ mình trong quá trình tạo lập văn bản.
Thân văn bản là bộ phận có kết cấu nội bộ. Khái niệm cấu trúc chung của văn bản có từ thời
cổ đại. Cấu trúc chung ấy có thể gồm hai phần, ba phần, bốn phần, năm phần và thậm chí nhiều hơn
nữa. Bài thơ tứ tuyệt thường có cấu trúc song song đồng tả ngụ ý hoặc cấu trúc hai phần nêu - báo
hay thực - luận. Bài văn ngắn thường có cấu trúc ba phần: mở đầu - triển khai - kết luận. Bài văn tế
thường có cấu trúc ba phần: lung khởi - thích thực - ai vãn. Bài thơ thất ngơn bát cú thường có cấu
trúc bốn phần: đề - thực - luận - kết. Truyện và kịch thường có cấu trúc năm phần: mở đầu - khai
đoan - phát triển - điểm đỉnh - kết thúc. Trong số đó, kiểu kết cấu ba phần là phổ biến hơn cả. Cấu
trúc chung của văn bản còn được gọi là bố cục. Trong văn bản, bố cục vừa là hình thức, vừa là nội
dung, nó phản ánh chiến lược hành ngôn của người tạo lập văn bản.
Lời bạt, nếu có, thường ở cuối văn bản để người viết nói thêm một vài điều có tính chất nhấn
mạnh giúp người đọc hiểu thấu đáo hơn về văn bản. Lời bạt cũng có thể do một nhân cách lớn hay
một bạn tri âm, tri kỉ mà tác giả mời viết.

1.1.2.3. Văn bản bao giờ cũng có tính liên kết

Tồn bộ các mối liên hệ, quan hệ giữa văn bản với cuộc sống khách quan và giữa các thành
tố của văn bản với nhau tạo nên tính liên kết của văn bản. Cả hai phạm vi liên kết bên trong và bên
ngoài ấy của văn bản đều quan trọng. Một văn bản, chẳng hạn như bài thơ Kính gửi cụ Nguyễn Du

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 2


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
của Tố Hữu, sẽ khó, thậm chí khơng thể hiểu được, nếu ta khơng liên hệ nó với cuộc sống bên ngồi
là cuộc đời Nguyễn Du, cuộc đời Thúy Kiều, cuộc đời Tố Hữu cũng như hoàn cảnh ra đời của bài
thơ. Trong mặt liên hệ nội tại, mối liên kết giữa các thành tố, trước hết là mối liên hệ giữa các ý
tưởng trong các câu, các đơn vị trên câu; chúng được thể hiện ra nhờ các các yếu tố ngôn từ được
gọi là các phương tiện liên kết hình thức. Các mặt liên kết nội dung và hình thức ấy được thể hiện ở
nhiều cấp độ: cấp độ các câu tiếp nối (liên kết liên câu), các câu gián cách và cấp độ các đơn vị trên
câu như cụm câu, đoạn văn, tiết, mục, chương, phần trong quy mơ tồn văn bản. Ðiều này làm văn
bản có tính hệ thống. Người đọc văn bản chỉ có thể hiểu được từng câu, từng đoạn văn bản nếu đặt
nó trong mối liên hệ với tồn bộ văn bản.

1.1.2.4. Văn bản ln có mục tiêu thực dụng
Mục tiêu thực dụng là đích người ta muốn đạt tới khi hành động. Mọi văn bản được tạo ra
đều nhằm một mục tiêu cụ thể. Việc tạo văn bản không những là một hành động viết mà cịn là một
hành động xã hội bằng ngơn ngữ. Viết cái gì, viết cho ai, viết để làm gì? Ðó là những câu hỏi ln
được đặt ra trước mỗi bài viết. Mục tiêu thực dụng ấy của văn bản quy định cách viết văn bản, quy
định việc lựa chọn thể loại văn bản và các phương tiện ngôn từ quen dùng cho thể loại ấy.
Một số sách ngữ pháp văn bản còn đề cập tới một số đặc trưng khác như tính hệ thống và
tính khả phân (có thể phân chia thành các đơn vị) của văn bản. Quả là văn bản có những đặc trưng
ấy. Tuy nhiên, trong thực chất, hai đặc trưng này là hai mặt biểu hiện cụ thể của các đặc trưng hoàn
chỉnh và liên kết. Liên kết nhiều thành tố để trở thành văn bản hồn chỉnh thì tất nhiên văn bản có

tính hệ thống. Văn bản được liên kết từ nhiều thành tố bộ phận thì tất nhiên có thể được phân chia
thành các bộ phận nhỏ hơn trên cơ sở liên kết chủ đề, liên kết logic và liên kết hình thức.

1.2. NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC VĂN BẢN
1.2.1. Nội dung của văn bản
Văn trong văn bản là văn viết. Hiệu quả truyền đạt thông tin chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa
chọn các thuật ngữ và phương pháp hành văn của người sọan thảo. Trong thực tế cho thấy, việc lựa
chọn thuật ngữ và văn phong khơng thích hợp cho từng lọai văn bản đã làm hạn chế việc truyền đạt
thông tin, tiếp nhận thông tin qua văn bản một cách thiếu chính xác dẫn đến khơng đạt được mục
đích của việc ban hành văn bản.
Tùy theo thể lọai, phạm vi và đối tượng tác động của văn bản mà người sọan thảo sử dụng
ngôn ngữ và cách hành văn cho phù hợp để đạt được mục đích của mình.
1.Về từ ngữ:
- Dùng những từ thông dụng phổ biến, tránh dùng thổ ngữ, tiếng địa phương, tiếng lóng.
- Dùng những từ có sẵn trong ngơn ngữ dân tộc, chỉ mượn tiếng nước ngịai khi khơng có
tiếng tương đương.
- Chỉ dùng từ chuyên môn trong văn bản dành cho người chuyên môn.
- Khơng tùy tiện đặt ra từ mới, nếu có, phải xác định nghĩa của nó cho rõ ràng.
- Các từ có nội dung pháp lý phải dùng nhất quán từ đầu đến cuối.
- Nếu dùng từ phổ thông nhưng định cho nó một nghĩa qui ước thì phải xác định rõ ràng
nghĩa qui ước đó.
- Khơng dùng chữ thừa, vơ ích, tránh dùng chữ vân vân, dấu chấm lửng vì cần phải dứt khóat.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 3


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
- Viết chính xác tên các cơ quan, địa phương không tùy tiện thay đổi hoặc viết tắt.

- Viết đúng chính tả.
- Chú ý cách xưng hô: Công ty chúng tôi... (cho ngôi thứ nhất). Quý cơ quan, quý công ty...
(cho ngôi thứ hai).
2.Về thể văn:
+Viết đơn giản, nghiêm túc, dứt khóat.
+Câu văn ngắn gọn, ít mệnh đề.
+Viết chân phương, khơng tả cảnh, biện luận sáo rỗng.
+Tránh câu văn đảo ngược không cần thiết.
+Hành văn theo kiểu dân tộc, đại chúng, tránh cách diễn đạt kiểu của người nước ngịai, cầu
kỳ, khó hiểu...

1.2.2. Cấu trúc của văn bản
Về nội dung, văn bản thường có ba phần: Dẫn dắt vấn đề; Giải quyết vấn đề; Kết luận vấn đề.

1.2.2.1. Phần dẫn dắt vấn đề
Phần này phải nêu rõ lý do tại sao phải viết văn bản hay cơ sở nào để viết văn bản: Có thể
giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề đưa ra làm rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề nêu ra. Ví dụ:
“…để chuẩn bị cho tổng kết mười năm hoạt động của NHCSXH, Chi nhánh hướng dẫn các Phòng
giao dịch báo cáo tổng kết theo các nội dung sau:…”.

1.2.2.2. Phần giải quyết vấn đề
Tùy theo từng loại chủ đề văn bản mà lựa chọn cách viết, nhưng cần phải:
-Xin ý kiến lãnh đạo cơ quan về hướng giải quyết.
-Sắp xếp ý nào cần viết trước, ý nào cần viết sau để làm nổi bật được chủ đề cần giải quyết.
Phải sử dụng văn phong phù hợp với chủ đề từng loại văn bản; Có lập luận chặt chẽ cho các quan
điểm đưa ra theo nguyên tắc:
+Văn bản đề xuất: thì phải nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị.
+Văn bản tiếp thu ý kiến phê bình: dù đúng hay sai cũng phải mềm dẽo, khiêm tốn,
nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có sự đề nghị xác minh kiểm
tra qua chủ thể khác.

+Văn bản từ chối thì phải dùng từ ngữ lịch sự và có sự động viên, an ủi.
+Văn bản có tính đơn đốc thì phải dung lời lẽ nghiêm khắc, nêu lý do kích thích sự
nhiệt tình, có thể nêu ra những khả năng xảy ra những hậu quả nếu cơng việc khơng hồn thành kịp
thời.
+Văn bản có tính thăm hỏi thì trong ngơn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân tình,
khơng chiếu lệ, sáo rỗng.
+Văn bản có tính thơng báo hay đề nghị phải cụ thể, rõ ràng.

1.2.2.3. Phần kết thúc vấn đề

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 4


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Phần này cần viết ngắn gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu (nếu có) và lưu ý: Viết lời chào chân thành, lịch sự trước khi kết thúc. (Cũng có thể là
một lời cảm ơn).

1.3. ĐOẠN VĂN
1.3.1. Khái niệm đoạn văn
Ðoạn văn là một tập hợp câu liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức, diễn đạt
hồn chỉnh hay tương đối hoàn chỉnh một chủ đề bộ phận ở cấp độ nhỏ nhất nào đó trong chủ đề
hay hệ thống chủ đề toàn thể của văn bản.
Trong định nghĩa vừa nêu, cần lưu ý mấy điểm: Thứ nhất là về khái niệm tập hợp. Nếu đoạn
văn là một tập hợp thì câu chính là phần tử. Do đó, về số lượng câu, đoạn văn có ba khả năng: đoạn
văn gồm nhiều câu, tức là từ hai trở lên (tập hợp nhiều phần tử), đoạn văn một câu (tập hợp một
phần tử) và đoạn văn khơng có câu nào (tập hợp rỗng). Ðoạn văn nhiều câu là hiện tượng phổ biến
trong văn bản. Ðoạn văn một câu chỉ xuất hiện rải rác trong văn bản. Ðoạn văn không câu nào là

trường hợp đặc biệt, chỉ xuất hiện ở các bài văn tuyển. Ðó là những đoạn văn đã bị lược bỏ, được
báo hiệu bằng dấu chấm ngang dịng.
Thứ hai là tính liên kết trong đoạn văn. Trong đoạn văn, tính liên kết cũng thể hiện ở cả hai
bình diện: liên kết nội dung và liên kết hình thức như ở cấp độ văn bản.
Thứ ba là sự hoàn chỉnh tương đối của đoạn văn. Một đoạn văn được xem là hoàn chỉnh khi
nội dung biểu đạt của nó mang tính tự nghĩa và xác định. Ðoạn văn chỉ hoàn chỉnh tương đối khi nội
dung biểu đạt của nó mang tính hợp nghĩa và/hay không xác định.
Thứ tư là về khái niệm chủ đề bộ phận ở cấp độ nhỏ nhất mà đoạn văn diễn đạt. Ðiều này có
nghĩa là những chuỗi câu dưới đoạn chỉ có chức năng triển khai chủ đề của đoạn; dưới đoạn khơng
cịn chủ đề bộ phận ở cấp độ nhỏ hơn. Xem xét các đoạn văn sau đây:
(a)

C
hị Sáu như say sưa với cảnh vật thiên nhiên. Chị hát theo một con chim đang hót.
Chị rướn đơi tay bị cịng chụp một con bướm bay qua. Chỉ chẳng để ý gì đến bọn
lính tráng với súng gươm tua tủa quanh mình.

(b)

N
hững người tù biết trời mưa khi vừa bị lùa ra khỏi hầm. Họ đón lấy giọt mưa với
nỗi sung sướng thầm lặng. Ngót một năm rồi, họ bị nhốt kín. Sống với roi vọt và
bóng tối, họ thèm ánh mặt trời, thèm mưa, thèm cỏ cây. Họ khao khát mọi thứ
tầm thường nhất mà xưa nay thiên nhiên vẫn rộng lòng ban phát cho một người.

(c)

C
hị Dậu là một người phụ nữ có nhan sắc, chị có cái đẹp của cơ gái Cầu Lim,
Ðình Cẫm như tác giả nhận xét. Nhưng tấm lòng của chị trắng trong như băng

tuyết. Chỉ vì suất sưu mấy đồng bạc, chị đã phải khổ sở, điêu đứng rất nhiều,
nhưng chị đã khinh bỉ ném nắm bạc vào mặt tên quan phủ dâm ô. Hai lần bị
cưỡng hiếp, hai lần chị đã cương quyết chống lại và thoát ra được. Ðạo đức của
chị, lòng kiên trinh của chị, tiền tài không làm hoen ố được, sức mạnh và uy vũ
của bọn thống trị khơng lung lạc được.

Ðoạn văn (a) có chủ đề: trạng thái say sưa với cảnh vật thiên nhiên (của chị Sáu). Chủ đề
này được nêu trong câu thứ nhất. Các câu còn lại triển khai, làm sáng tỏ chủ đề đó.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 5


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Ðoạn văn (b) có chủ đề là trạng thái khao khát thiên nhiên (của những người tù). Chủ đề
được nêu ở câu cuối, và là kết quả của sự khái quát dựa trên những sự việc được nêu trong
câu thứ hai, thứ ba và thứ tư.
Ðoạn văn (c) có chủ đề: phẩm chất trắng trong (của chị Dậu). Chủ đề này được nêu lên ở
câu thứ hai, được làm sáng tỏ qua câu thứ ba, thứ tư và được khái quát lại ở câu cuối.

1.3.2. Cấu trúc đoạn văn
Nói đến cấu trúc của đoạn văn là nói đến các loại câu có chức năng khác nhau và sự phân bố,
sắp xếp cùng với mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Trong đoạn văn, có tất cả năm loại câu có chức năng sau đây:

1.3.2.1.Câu mở đoạn
Câu mở đoạn là loại câu có chức năng đưa đẩy hay dẫn dắt ý vào đoạn. Khác với câu chuyển
đoạn dười đây, câu mở đoạn không nhắc lại chủ đề đã đề cập đến mà nó nêu lên một thơng tin nào
đó có quan hệ với chủ đề của đoạn.

Câu mở đoạn có hai khả năng: xuất hiện hay vắng mặt. Khi xuất hiện, số lượng thường gặp
là một, hai câu, đứng ở đầu đoạn. Xem lại ba đoạn văn vừa dẫn trong mục 1. Câu thứ nhất trong
đoạn (a), (b) và (c) là câu mở đoạn.
Xét mối quan hệ giữa câu mở đoạn với câu chủyển đoạn, chúng ta cần lưu ý: Hai loại câu
này có xu hướng loại trừ nhau trong đoạn văn. Bên cạnh đó, chức năng liên kết đoạn và dẫn dắt vào
đoạn có thể được phức hợp trong một câu văn: một bộ phận nào đó có chức năng liên kết, bộ phận
cịn lại dẫn ý vào đoạn.
Ví dụ: Ơng quan đã vậy, cịn quan bà thì sao? Ðại diện cho quan bà đây là mụ mẹ Hoạn Thư Câu
1.3.2.2. Câu chuyển đoạn
Câu chuyển đoạn là loại câu có chức năng liên kết đoạn văn mà nó trực tiếp thuộc với đoạn
văn hay phần văn bản đứng trước. Về nội dung biểu đạt, loại câu này bao giờ cũng nhắc lại, hồi quy
chủ đề bộ phận đã trình bày bằng cách lặp lại từ vựng hay thế đồng nghĩa, thế đại từ.
Câu chuyển đoạn có thể xuất hiện hay vắng mặt. Nếu xuất hiện, số lượng thường gặp là một,
đứng đầu đoạn. Nếu câu chuyển đoạn vắng mặt, chức năng liên kết đoạn sẽ do một, hai loại câu
khác đồng thời đảm nhiệm.
. 1.3.2.3. Câu chủ đoạn
Câu chủ đoạn là loại câu có chức năng nêu lên chủ đề của đoạn văn mà các câu thuyết đoạn
sẽ triển khai làm sáng tỏ. Trong trường hợp câu chủ đoạn là câu thứ nhất của đoạn thì ngồi chức
năng nêu lên chủ đề, nó cịn có chức năng phụ: liên kết văn bản.
Câu chủ đoạn có khả năng xuất hiện hay vắng mặt. Nếu xuất hiện, số lượng thường gặp là
một câu, đứng đầu đoạn hay sau câu chuyển đoạn, câu mở đoạn, nếu đoạn văn có hai loại câu này.
Trong trường hợp câu chủ đoạn vắng mặt, chủ đề của đoạn có thể mang tính hàm ngơn hay do câu
kết đoạn biểu đạt, nếu câu kết đoạn xuất hiện. Xem lại ba ví dụ đã dẫn trong mục 1.3.1. Câu thứ
nhất trong đoạn (a) và câu thứ hai trong đoạn (c) là câu chủ đoạn.

1.3.2.4. Câu thuyết đoạn
Câu thuyết đoạn là loại câu có chức năng triển khai, làm sáng tỏ chủ đề của đoạn, hay nêu
lên sự việc, sự kiện làm tiền đề để rút ra kết luận khái quát trong câu kết đoạn.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh


Page 6


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Trừ trường hợp đoạn văn một câu, câu thuyết đoạn bao giờ cũng xuất hiện, số lượng tuỳ vào
quy mô của đoạn: từ một đến chín, mười câu hay nhiều hơn nữa. Ðoạn văn càng có nhiều câu thuyết
đoạn thì chủ đề càng được triển khai cụ thể, chi tiết hơn.
Xem lại ba ví dụ đã dẫn ở mục 1.3.1 Trong đoạn (a), các câu thứ hai, thứ ba, thứ tư là câu
thuyết đoạn. Trong đoạn (b), các câu thứ hai, thứ ba, thứ tư là câu thuyết đoạn. Trong đoạn (c), các
câu thứ hai, thứ ba là câu thuyết đoạn.

1.3.2.5. Câu kết đoạn
Câu kết đoạn là loại câu có chức năng đúc kết, khái quát lại hay mở rộng chủ đề của đoạn.
Trong trường hợp đoạn văn khơng có câu chủ đoạn mà có câu kết đoạn, câu kết đoạn là câu nêu lên
chủ đề của đoạn.
Câu kết đoạn có thể xuất hiện hay vắng mặt. Nếu xuất hiện, số lượng có thể là một, hai câu,
nằm ở cuối đoạn văn.

1.3.3. Các kiểu kết cấu đoạn văn
Như vừa trình bày, cấu trúc tổng thể của đoạn văn bao gồm năm loại câu có chức năng khác
nhau. Trong đó câu chủ đoạn, câu thuyết đoạn và câu kết đoạn là ba loại câu cơ bản. Trong ba loại
câu này, câu chủ đoạn và câu kết đoạn có thể xuất hiện hay vắng mặt, hình thành những biến thể cụ
thể của cấu trúc đoạn văn. Những biến thể cụ thể này là các kiểu kết cấu của đoạn (còn được gọi là
các cách lập luận). Có bốn kiểu kết cấu của đoạn văn:

1.3.3.1. Kết cấu diễn giải
Kiểu kết cấu này bao gồm câu chủ đoạn và câu thuyết đoạn. Trong đó câu chủ đoạn nêu lên
chủ đề, câu thuyết đoạn triển khai làm sáng tỏ chủ đề. Kiểu kết cấu này khơng có câu kết đoạn.


1.3.3.2. Kết cấu quy nạp
Quy nạp là kiểu kết cấu bao gồm câu thuyết đoạn và câu kết đoạn. Trong đó, câu thuyết
đoạn nêu lên sự việc, chi tiết cụ thể làm cơ sở để rút ra kết luận khái quát trong câu kết đoạn. Kiểu
kết cấu này không có câu chủ đoạn.

1.3.3.3. Kết cấu diễn giải kết hợp với quy nạp
Ðây là kiểu kết cấu bao gồm câu chủ đoạn, câu thuyết đoạn và câu kết đoạn. Trong đó, câu
chủ đoạn nêu lên chủ đề, câu thuyết đoạn triển khai làm sáng tỏ chủ đề và câu kết đoạn đúc kết, khái
quát lại hay mở rộng chủ đề. Ðây là kiểu kết cấu lí tưởng của đoạn, bởi lẽ nó tạo nên sự hồn chỉnh,
cân đối nhất cho đoạn văn.

1.3.3.4. Kết cấu song hành
Ðây là kiểu kết cấu chỉ bao gồm một số câu chủ đoạn, câu thuyết đoạn và câu kết đoạn vắng
mặt. Ðiều đó có nghĩa là chủ đề của đoạn văn mang tính chất hàm ngôn.

1.3.4. Phân loại đoạn văn
Dựa vào đặc điểm về nội dung biểu đạt, có tất cả bốn loại đoạn văn cơ bản:

1.3.4.1. Đoạn miêu tả
Ðoạn miêu tả là loại đoạn văn có nội dung thể hiện sự vật, hiện tượng một cách chi tiết, cụ
thể, sinh động như nó tồn tại trong thực tại khách quan hay theo trí tưởng tượng của người viết. Ðây

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 7


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
là đoạn văn cơ bản, xuất hiện rất phổ biến trong các loại văn bản thuộc phong cách nghệ thuật như
truyện, thơ trữ tình, kí sự. Các đoạn văn (a), (b) đã dẫn trong mục 1.3.1 là đoạn miêu tả.


1.3.4.2. Đoạn thuật sự
Thuật sự là loại đoạn văn có nội dung trình bày diễn biến của sự việc, sự kiện như nó đã xảy
ra hay theo trí tưởng tượng của người viết. Loại đoạn văn này có khả năng xuất hiện trong nhiều
phong cách ngơn ngữ văn bản: hành chánh, khoa học, chính luận và nghệ thuật.

1.3.4.3. Đoạn lập luận
Lập luận là loại đoạn văn có nội dung trình bày suy nghĩ, ý kiến, quan điểm của người viết
về một vấn đề, một hiện tượng nào đó. Ðây là loại đoạn văn cơ bản, xuất hiện rất phổ biến trong các
loại văn bản thuộc phong cách khoa học, chính luận. Văn bản thuộc phong cách hành chánh cũng có
thể vận dụng loại đoạn văn này, nhưng ít phổ biến hơn.

1.3.4.4. Đoạn hội thoại
Hội thoại là loại đoạn văn có nội dung phản ánh lời nói trực tiếp của con người tham gia
giao tiếp. Ðoạn văn hội thoại xuất hiện rất phổ biến trong khẩu ngữ tự nhiên hàng ngày, trong các
văn bản thuộc phong cách nghệ thuật như truyện.
Những vấn đề cơ bản về văn bản và đoạn văn đã trình bày là những tri thức thơng báo cơ bản.
Những tri thức đó là cơ sở để đúc kết, rút ra những tri thức về quy trình xây dựng, tạo lập văn bản.

1.4. CÁC LOẠI HÌNH VĂN BẢN THƯỜNG DÙNG
1.4.1. Các phong cách ngôn ngữ văn bản
1.4.1.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a/ Khái niệm ngơn ngữ sinh hoạt:
Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống. Có hai dạng tồn tại:
+ Dạng nói
+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…
b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày,
thuộc hồn cảnh giao tiếp khơng mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân

nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…
Đặc trưng:
+ Tính cụ thể: Cụ thể về khơng gian, thời gian, hồn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội
dung và cách thức giao tiếp…
+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng
kiểu câu linh hoạt,..
+ Tính cá thể: Là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng. Qua đó ta có thể thấy được
đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

1.4.1.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a/ Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật:

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 8


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thơng
tin mà cịn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngơn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa
chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin và chức năng thẩm mĩ.
Phạm vi sử dụng:
+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi
kí…); Ngơn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngơn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)
+ Ngồi ra ngơn ngữ nghệ thuật cịn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng
ngày…
b/ Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật:
Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương
Đặc trưng:

+ Tính hình tượng: Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa,
so sánh, hốn dụ, điệp…
+ Tính truyền cảm: Ngơn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng
mạnh với người nghe, người đọc.
+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo
thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngơn ngữ cịn thể hiện trong lời nói của
nhân vật trong tác phẩm.

1.4.1.3. Phong cách ngơn ngữ chính luận
a/ Khái niệm ngơn ngữ chính luận:
Là ngơn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị,
hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về
chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất định.
Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết.
b/ Các phương tiện diễn đạt:
– Về từ ngữ: Sử dụng ngơn ngữ thơng thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị
– Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một
hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ (Vì thế, Do đó, Tuy… nhưng…).
– Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập
luận.
c/ Đặc trưng phong cách ngơn ngữ chính luận:
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
– Tính cơng khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của
người nói/viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, khơng che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải
được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý
gây những cách hiểu sai.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 9



Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận
cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy…
nhưng…, để, mà,….
– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ
nhiệt tình của người viết.
Cách nhận biết ngơn ngữ chính luận:
-Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư
tưởng,…
-Có quan điểm của người nói/người viết.
-Dùng nhiều từ ngữ chính trị.
-Được trích dẫn trong các văn bản chính luận hoặc lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia
trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,…

1.4.1.4. Phong cách ngơn ngữ khoa học
a/ Văn bản khoa học
– Văn bản khoa học gồm 3 loại:
+ Văn bản khoa học chuyên sâu: Dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên
cứu trong các ngành khoa học (chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…)
+ Văn bản khoa học giáo khoa: Giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung
được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái qt đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…
+ Văn bản khoa học phổ cập: Báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… nhằm phổ biến rộng
rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ cho nên viết dễ hiểu, hấp dẫn.
– Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu
biểu là các văn bản khoa học.
Tồn tại ở 2 dạng: nói (bài giảng, nói chuyện khoa học,…) và viết (giáo án, sách, vở,…).
b/ Đặc trưng phong cách ngơn ngữ khoa học:
– Tính khái quát, trừu tượng:

+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành
khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ
cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).
– Tính lí trí, logic:
+ Từ ngữ: Chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
+ Câu văn: Chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
+ Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận
logic.
– Tính khách quan, phi cá thể:
+ Câu văn trong văn bản khoa học: Có sắc thái trung hồ, ít cảm xúc.
+ Khoa học có tính khái qt cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.
Nhận biết: Dựa vào những đặc điểm về nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 10


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
1.4.1.5. Phong cách ngơn ngữ báo chí
a/ Khái niệm ngơn ngữ báo chí:
Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến
của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hộ. Tồn tại ở hai dạng: nói
(thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/truyền hình…) và viết (báo viết)
Ngơn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,…
Ngồi ra cịn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử
dụng ngôn ngữ.
b/ Các phương tiện diễn đạt:
– Về từ vựng: Sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.

– Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.
– Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.
c/ Đặc trưng của phong cách ngơn ngữ báo chí:
– Tính thơng tin thời sự: Thơng tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự
kiện,…
– Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn, quảng
cáo,…). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng khơng q ba trang báo và thường có tóm tắt, in đậm
đầu bài báo để dẫn dắt.
– Tính sinh động, hấp dẫn: Cách dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tị mị của
người đọc.
Nhận biết:
+Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề bài được trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ
nguồn bài viết (ở báo nào? ngày nào?)
+Nhận biết bản tin và phóng sự: có thời gian, sự kiện, nhân vật, những thơng tin trong văn
bản có tính thời sự.

1.4.1.6. Phong cách ngơn ngữ hành chính
a/ Văn bản hành chính và ngơn ngữ hành chính:
Văn bản hành chính là văn bản đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là
giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ
quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thơng tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn,
hợp đồng…]
Ngơn ngữ hành chính là ngơn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính. Đặc điểm:
+ Cách trình bày: Thường có khn mẫu nhất định.
+ Về từ ngữ: Sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao.
+ Về kiểu câu: Câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống
dòng, viết hoa đầu dịng.
b/ Đặc trưng phong cách ngơn ngữ hành chính:
– Tính khn mẫu: Mỗi văn bản hành chính đều tn thủ một khuôn mẫu nhất định


ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 11


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
– Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Khơng
tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian.
Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi.
– Tính cơng vụ: Khơng dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ
mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…). Dùng lớp từ tồn dân, khơng dùng từ
địa phương, khẩu ngữ,…
Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà, ….
Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản : chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc.
+Có phần tiêu ngữ (Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản.
+Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản.
Ngoài ra, văn bản hành chính cịn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một
cách dễ dàng.
Bài tập minh hoạ
Ví dụ 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng,
dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.
Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai
của chúng phải được hình thành trong sự hịa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi
được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”.
*Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
(Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngơn ngữ chính luận).
Ví dụ 2: “Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có
hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi.
Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ cơi vì E-bơ-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải
hủy do E-bô-la “tác quái”

Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc
gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng
ma” E-bơ-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mỹ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu
Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba
cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bơ-la, việc cộng đồng quốc tế không
“quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch
không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà cịn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở
khu vực này”.
*Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
(Văn bản trên được viết theo phong cách ngơn ngữ báo chí)

1.4.2. Các văn bản có tính pháp quy
Văn bản pháp quy hay còn gọi là Văn bản quy phạm pháp luật là một hình thức pháp luật
thành văn (Văn bản pháp) được thể hiện qua các văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật, do cơ
quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Theo quy định của

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 12


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 của Việt Nam thì Văn bản quy phạm pháp
luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được quy định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được
Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
a. Nghị quyết: Là một hình thức văn bản dùng để ghi lại một cách chính xác những kết luận
và quyết định của hội nghị tập thể, được thông qua tại cuộc họp về đường lối, chủ trương, chính

sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể. Nghị quyết là loại văn bản có tính lãnh đạo, chỉ đạo, khi viết
không chia thành các điều khoản.
b. Quyết định: Là một hình thức văn bản để các cơ quan nhà nước và các nhà chức trách thực
hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề chế độ, chính sách, về tổ chức bộ máy, về
nhân sự và các cơng việc khác (văn bản hành chính cá biệt).
Quyết định có tính lãnh đạo, chỉ đạo như nghị quyết nhưng thể hiện thành các điều khoản cụ thể
và được dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy,
nhân sự thuộc phạm vi quyền hạn của tổ chức; ban hành chế độ, điều lệ, quy chế... kèm theo.
c. Quy định: Là loại văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể về
một lĩnh vực công tác nhất định.
d. Quy chế: Là loại văn bản xác định các nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề
lối làm việc của một tổ chức.
e. Thể lệ: Là loại văn bản quy định về chế độ, quyền hạn, nghĩa vụ, phương thức tổ chức của
một bộ phận trong tổ chức thường được ban hành độc lập hoặc kèm theo sau một quyết định sau khi
đã được thỏa thuận, thống nhất.
Phạm vi, đối tượng áp dụng: Văn bản chỉ có giá trị áp dụng trong phạm vi và đối tượng áp
dụng của mình, đa số tất cả văn bản đều có quy định về nội dung này tại phần đầu văn bản. Do đó,
trước khi áp dụng bất kì quy định nào trong văn bản, nên xem lại thật kỹ phần phạm vi và đối tượng
áp dụng, để tránh được các rủi ro đáng tiếc.
Ví dụ: Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH về bảo hiểm thất nghiệp trong phần phạm vi áp
dụng có nói: “Đối với người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng
tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, nếu không tham khảo kỹ nội dung này mà lấy bất kỳ quy định nào khác trong
Thông tư 32 áp dụng cho đối tượng không tham gia bảo hiểm thất thất nghiệp thì sai hồn tồn.

1.4.3. Các văn bản hành chính thông thường
1.4.3.1. Khái niệm và phân loại văn bản hành chính thơng thường
- Khái niệm: Văn bản hành chính thơng thường là những văn bản mang tính chất thơng tin
điều hành nhằm thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ

thể, phản ánh tình hình giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc của cơ quan.
- Phân loại: Văn bản hành chính thơng thường gồm:
+ Văn bản khơng có tên loại: cơng văn (cơng văn hướng dẫn, cơng văn giải thích, công văn
đôn đốc nhắc nhở, công văn đề nghị yêu cầu, công văn giao dịch, công văn phúc đáp,...)
+ Văn bản có tên loại: Thơng báo, báo cáo, kế hoạch, quyết định, tờ trình, biên bản, hợp
đồng, cơng điện, các loại giấy, các loại phiếu,...

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 13


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
1.4.3.2. Một số loại văn bản hành chính thơng thường
- Thơng báo: Là loại văn bản để thông tin về hoạt động, thông tin nhanh các quyết định cho
đối tượng quản lý của mình biết thi hành và những thơng tin về những tin tức khác mà người có liên
quan cần biết.
- Báo cáo: Là loại văn bản thuật lại, kể lại, đánh giá sự việc hoặc phản ánh toàn bộ hoạt động
và những kiến nghị của mình hoặc tường trình về một vấn đề, một cơng việc cụ thể nào đó, từ đó đề
ra phương hướng, biện pháp giải quyết vấn đề nêu ra.
- Kế hoạch: Là loại văn bản dùng để xác định mục đích yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần
hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Tờ trình: Là loại văn bản đề xuất với cấp trên một vấn đề mới, xin cấp trên phê duyệt về
chủ trương, phương án công tác, đề án, một vấn đề, một dự thảo văn bản,... để cấp trên xem xét,
quyết định.
- Đề án: Là loại văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp, giải quyết một
nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơng văn: Là loại văn bản khơng có tên loại được dùng để thơng tin trong hoạt động giao
dịch, trao đổi công tác hàng ngày trong các cơ quan như giao dịch, nhắc nhở, trả lời, đề nghị, mời

họp, hướng dẫn thực hiện văn bản cấp trên, xin ý kiến, thăm hỏi, cảm ơn, phúc đáp,…
- Biên bản: Là loại văn bản hành chính ghi lại diễn biến sự việc đang xảy ra hoặc mới xảy ra
do những người chứng kiến ghi lại.
Biên bản hội nghị là loại văn bản hành chính ghi lại, chép lại, phản ánh lại những ý kiến thảo
luận tại hội nghị, những kết luận, quyết định của hội nghị. Biên bản hội nghị là cơ sở làm các văn
bản hành chính như nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơng văn hoặc thơng báo. Biên bản hội nghị cịn
là cơ sở để kiểm tra việc thực hiện các quyết định tại hội nghị.

1.4.4. Các loại giấy tờ hành chính
Giấy tờ hành chính là loại giấy tờ mang một nội dung và có một giá trị nhất định. Ví dụ:
giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, Giấy gia hạn nợ, Giấy lĩnh tiền mặt, giấy biên nhận,
giấy chứng nhận, giấy ủy quyền...

1.5. SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1.5.1. Đặc trưng ngơn ngữ trong văn bản hành chính
1.5.1.1. Tính chính xác, rõ ràng
Văn bản phải được viết sao cho mọi người có thể hiểu một cách rõ ràng, chính xác, chính
xác đúng như nội dung văn bản muốn truyền đạt. Tính thiếu chính xác và khơng rõ ràng, mơ hồ của
những văn bản không chuẩn mực về văn phong sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng; những nội
dung bị bóp méo, xuyên tạc trong lĩnh vực này ảnh hưởng to lớn đến số phận con người, đến đời
sống xã hội.
Để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, cần viết câu gọn ghẽ, mạch lạc, diễn tả ý tưởng dứt
khốt, sử dụng từ ngữ một cách chính xác.
Nhà ngôn ngữ học Xô-viết nổi tiếng, X.I. Ogiêgốp viết: “Văn hóa lời nói đỉnh cao là gì? Văn
hóa lời nói đỉnh cao là khả năng biết truyền đạt những ý nghĩ của mình một cách đúng đắn, chính

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 14



Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
xác và diễn cảm bằng các phương tiện ngơn ngữ. Lời nói đúng là lời nói được phát ngơn theo những
chuẩn mực của ngơn ngữ văn học hiện đại (...) Song văn hóa lời nói đỉnh cao khơng chỉ là việc tn
theo các chuẩn mực ngơn ngữ. Nó cịn là kỹ năng biết tìm phương tiện khơng chỉ chính xác để biểu
thị tư duy của mình, mà cịn linh hoạt (diễn cảm) nhất và tương thích nhất (tức là phù hợp nhất) đối
với mỗi hồn cảnh và, do đó xác đáng về phong cách”.
Tính chính xác của lời nói ln ln gắn liền với khả năng tuy duy rõ ràng, hiểu biết vấn đề
và biết cách sử dụng ý nghĩa của từ. Tính chính xác của lời nói có thể được xác định trên cơ sở sự
tương hợp “lời nói – hiện thực khách quan” và “lời nói – tư duy”. Tính chính xác của lời nói trước
hết liên quan chặt chẽ với những bình diện ngữ nghĩa của hệ thống ngơn ngữ và cũng do đó có thể
thấy nó chính là sự tuân thủ những chuẩn sử dụng từ ngữ đảm bảo phong cách chức năng của lời nói
cơng vụ, tức là sử dụng những từ ngữ văn học, mà không sử dụng những từ ngữ địa phương, tiếng
lóng, v.v...
Một lời nói chính xác sẽ đảm bảo cho nó có tính logic. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần,
ngồi ra cịn phải có những điều kiện khác nữa mới đủ. Thí dụ như người muốn có lời nói logic thì
bản thân phải biết tư duy logic, thực hiện mọi hoạt động tư duy phù hợp với những quy tắc của logic;
thêm nữa cũng cần có những hiểu biết nhất định về các phương tiện ngơn ngữ để tạo được tính liên
kết và không mâu thuẫn của các yếu tố tạo nên cấu trúc lời nói. Logic lời nói khác biệt với logic
nhận thức bởi sự định hướng rõ ràng của mình đối với người đối giao và tình huống giao tiếp. Sự
tuân thủ hoặc vi phạm logic lời nói có ảnh hưởng trực tiếp, to lớn đến sự tiếp thu lời nói từ phía
người nghe. Đối với lời nói cơng vụ đây là điều hết sức quan trọng, bởi lẽ những vấn đề đưa ra phải
được người nghe lĩnh hội đúng với ý của người phát ngôn. Mọi cách hiểu khác đi sẽ để lại những
hậu quả khơn lường.

1.5.1.2. Tính phổ thông, đại chúng
Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, tức là bằng những từ ngữ phổ thơng, các yếu
tố ngơn ngữ nước ngồi đã được Việt hố tối ưu.
"Ngơn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thơng, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ
hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung, thì phải được định nghĩa trong văn

bản". (Điều 5, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
Muốn văn bản dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp thu, nhất là trong điều kiện dân trí cịn thấp, ý thức
pháp luật chưa cao, thì cần phải viết ngắn gọn, không lạm dụng thuật ngữ chuyên môn, hành văn
viện dẫn lối bác học.

1.5.1.3. Tính khách quan, phi cá tính
Nội dung của văn bản phải được trình bày trực tiếp, khơng thiên vị, bởi lẽ loại văn bản này là
tiếng nói của quyền lực nhà nước, chứ không phải là tiếng nói riêng của một cá nhân, dù rằng văn
bản có thể được giao cho một cá nhân soạn thảo. Là người phát ngôn thay cho cơ quan, tổ chức
công quyền, các cá nhân không được tự ý đưa những quan điểm riêng của mình vào nội dung văn
bản, mà phải nhân danh cơ quan trình bày ý chí của nhà nước, ý đồ lãnh đạo. Chính vì vậy cách
hành văn biểu cảm thể hiện tình cảm, quan điểm cá nhân khơng phù hợp với văn phong hành chínhcơng vụ. Tính khách quan, phi cá tính của văn bản gắn liền với chuẩn mực, kỷ cương, vị thế, tơn ti
mang tính hệ thống của cơ quan nhà nước, có nghĩa là tính chất này được quy định bởi các chuẩn
mực pháp lý.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 15


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Tính khách quan, phi cá tính làm cho văn bản có tính trang trọng, tính nguyên tắc cao, kết
hợp với những luận cứ chính xác sẽ làm cho văn bản có sức thuyết phục cao, đạt hiệu quả trong
công tác quản lý nhà nước.

1.5.1.4. Tính trang trọng, lịch sự
Văn bản là tiếng nói của chính quyền, nên phải thể hiện tính trang trọng, uy nghiêm. Lời văn
trang trọng thể hiện sự tôn trọng đối với các chủ thể thi hành, làm tăng uy tín của cá nhân, tập thể
ban hành văn bản.
Hơn thế nữa, văn bản phản ánh trình độ văn minh của cơ quan quản lý. Muốn các quy phạm

pháp luật, các quyết định hành chính đi vào ý thức của mọi người dân thì khơng thể dùng lời lẽ thơ
bạo, thiếu nhã nhặn, khơng nghiêm túc, mặc dù văn bản có chức năng truyền đạt mệnh lệnh, ý chí
quyền lực nhà nước. Đặc tính này cần (và phải được) duy trì ngay cả trong các văn bản kỷ luật.
Tính trang trọng, lịch sự của văn bản phản ánh trình độ giao tiếp "văn minh hành chính" của
một nền hành chính dân chủ, pháp quyền hiện đại.

1.5.1.5. Tính khn mẫu
Văn bản cần được trình bày, sắp xếp bố cục nội dung theo các khuôn mẫu, thể thức quy định
và trong nhiều trường hợp theo các bản mẫu có sẵn chỉ cần điền nội dung cần thiết vào. Tính khn
mẫu bảo đảm cho sự thống nhất, tính khoa học và tính văn hố của cơng văn giấy tờ.
Tính khn mẫu cịn thể hiện trong việc sử dụng từ ngữ hành chính-cơng vụ, các quán ngữ
kiểu: "Căn cứ vào...", “Theo đề nghị của...", "Các... chịu trách nhiệm thi hành... này"...), hoặc thông
qua việc lặp lại những từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, dàn bài có sẵn, v.v... Tính khn mẫu của văn bản
giúp người soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp người đọc dễ lĩnh hội; mặt khác cho phép sản
xuất hàng loạt, trợ giúp cho công tác quản lý và lưu trữ theo kỹ thuật hiện đại.

1.5.2. Sử dụng từ ngữ trong văn bản hành chính
1.5.2.1. Sử dụng từ ngữ
- Lựa chọn và sử dụng từ đúng ngữ nghĩa.
+ Cần dùng từ đúng nghĩa từ vựng sao cho từ phải biểu hiện được chính xác nội dung cần thể
hiện.
Ví dụ: "Nhà nước khuyến mại và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và
khai khẩn hợp lý thành phần mơi trường".
Trong câu này thay vì khuyến mại, khai khẩn phải dùng khuyến khích, khai thác.
+ Khơng dùng từ làm phát sinh cách hiểu đa nghĩa.
Ví dụ: "Phải xử phạt đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những
quy định về đăng ký hộ khẩu khi thay đổi nơi ăn ở".
Trong câu này từ ăn ở khơng chính xác, dễ làm phát sinh các cách hiểu khác nhau, cần thay
bằng từ cư trú.
- Sử dụng từ đúng nghĩa ngữ pháp, tức là đặt từ vào đúng vị trí ngữ pháp của từ đó trong

quan hệ với những từ khác trong câu. Chẳng hạn, danh từ có thể đứng sau những từ chỉ loại như cái,
con; sau số từ như một, hai, ba; hoặc có thể đứng trước những từ để chỉ như này, ấy, đó... Cần lưu ý
khơng sử dụng nhầm lẫn vị trí của các từ loại khác nhau.

1.5.2.2. Sử dụng từ đúng văn phong hành chính-cơng vụ

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 16


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
- Sử dụng từ ngữ phổ thơng, trung tính thuộc văn viết, khơng dùng từ thuộc phong cách khẩu
ngữ.
- Tránh sử dụng từ cổ, thận trọng trong dùng từ mới.
- Không dùng từ ngữ địa phương, chỉ dùng những từ ngữ địa phương chỉ những sự vật, hiện
tượng mà chỉ địa phương đó mới có hoặc những từ ngữ có nguồn gốc địa phương đã trở thành từ
ngữ phổ thông.
- Không dùng tiếng lóng, từ thơng tục, vì chúng làm mất đi tính trang trọng, uy nghi và
nghiêm túc của văn bản.
- Sử dụng đúng và hợp lý các thuật ngữ chuyên ngành. Đó là những thuật ngữ chỉ tên gọi các
tổ chức bộ máy nhà nước, chức vụ, lĩnh vực hoạt động hành chính như: bộ, sở, ban, vụ, cục, phịng;
chủ tịch, thủ trưởng, bộ trưởng, trưởng ban,...; các thuật ngữ pháp lý như: nguyên đơn, bị đơn, quy
phạm, lập pháp, lập quy...
- Sử dụng hợp lý và chính xác các từ Hán-Việt và các từ gốc nước ngoài khác.

1.5.2.3. Sử dụng từ đúng chính tả tiếng Việt
Văn bản quản lý nhà nước cịn phải được viết đúng chính tả tiếng Việt. Chính tả là một vấn
đề có tính chất phổ qt đối với mọi thứ chữ viết ghi âm hiện nay trên thế giới. Với tiếng Việt chính
tả về cơ bản đã thống nhất trên toàn quốc từ rất lâu. Giọng nói ba miền Bắc, Trung, Nam tuy có

khác nhau về âm sắc nhưng đều hướng tới một chính tả chung. Thực tế cho thấy lỗi chính tả thường
gặp trong tiếng Việt khá đa dạng, phản ánh bức tranh phương ngữ đa dạng của tiếng Việt và bao
gồm các lỗi về thanh điệu (kỹ thuật/kỷ thuật; truy nã/truy nả; công quỹ/công quỷ), về vần (nhất
trí/nhứt trí; nguyên tắc/nguyên tắt; nhân dân/nhâng dâng; triệu tập/trịu tập), về phụ âm đầu (xét
xử/xét sử; quản lý/quản ný; tranh giành/chanh dành; xử sự/sử xự), về phân bố các ký hiệu cùng biểu
thị một âm (quốc gia/cuốc gia; chuyên ngành/chuyên nghành; hoa quả/hua quả), và về viết hoa.
Riêng về viết hoa có thể thấy hiện nay cịn có q nhiều bất cập, đặc biệt là khi viết hoa tên
các cơ quan, tổ chức, các chức danh, khi muốn bày tỏ lịng tơn kính. Việc viết hoa tràn lan như hiện
nay không những chỉ thể hiện những khiếm khuyết mang tính ngơn ngữ của những quy tắc chính tả,
mà trên phương diện nào đó làm giảm một phần đáng kể tính uy nghi của văn bản như một công cụ
quan trọng biểu hiện quyền lực nhà nước.
Theo quy định, việc viết hoa trong văn bản cần phải đảm bảo đúng với ngữ pháp và chính tả
tiếng Việt phổ thông, theo cách viết thông dụng trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước đang được
đa số các cơ quan và các nhà ngôn ngữ học tiếng Việt chấp nhận, giảm tối đa các chữ viết hoa và tạo
thuận lợi cho cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn bản.

1.5.2.4. Dùng từ đúng quan hệ kết hợp
Để tạo nên câu và các đơn vị trên câu, các từ được sử dụng luôn luôn quan hệ với nhau về
ngữ nghĩa và ngữ pháp với các từ đi trước và đi sau nó.
Một trong những biểu hiện của việc dùng từ không đúng quan hệ kết hợp là dùng lặp từ, thừa
từ và "bệnh" dùng từ sáo rỗng.

1.5.3. Sử dụng câu trong văn bản hành chính
1.5.3.1. Câu xét theo quan hệ hướng nội
Câu phải được viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, tức là có đầy đủ hai thành phần nòng
cốt là chủ ngữ và vị ngữ.

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 17



Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Ví dụ: "Văn bản đăng Cơng báo có giá trị như bản gốc"
Loại câu đơn đặc biệt, tức là câu nòng cốt một thành phần, chỉ sử dụng làm tiêu đề.
Ví dụ: Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao
che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, khơng xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật."
Câu dài, nhiều vế, nhiều bộ phận có thể được tách theo những khn mẫu nhất định.
Ví dụ: NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định về xử phạt hành chính trong các hoạt động văn hoá. dịch vụ văn hoá và phòng
chống một số tệ nạn xã hội
Câu tường thuật hầu như chiếm vị trí độc tơn trong văn bản quản lý nhà nước. Các loại câu
khác như câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu biểu cảm rất ít được sử dụng.
Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tư duy người Việt, nghĩa là phải phản ánh đúng
quan hệ trong thế giới khách quan, hoặc phải có các vế câu hợp lơ gíc. Câu "Trong nhân dân nói
chung và trong cơng tác ban hành văn bản nói riêng chúng ta đều đã làm được rất nhiều" là câu sai,
vì "văn bản nói riêng" khơng thuộc phạm trù lơ gíc "nhân dân nói chung".
Câu phải được đánh dấu câu cho phù hợp với chính tả tiếng Việt và nội dung của câu. Các
dấu như chấm than (!), chấm hỏi (?), nhiều chấm (...) rất ít được sử dụng.

1.5.3.2. Câu xét về quan hệ hướng ngoại
Câu cần có sự nhất quán về chủ đề. Đó là cơ sở để tạo tính trọn vẹn về nội dung.
Câu cần phải được hồn chỉnh về mặt hình thức.
Câu cần được liên kết với nhau hài hoà bởi các phương thức sau đây:
+ Lặp từ ngữ:
"Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ"
+ Lặp cấu trúc:
"Căn cứ Nghị định số 31/CP ngày 18- 5-1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động cơng
chứng nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04-6-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
(...) “
+ Phương thức thế:
"Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc diểm và nhu cầu của địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định mỗi xã được để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp để
phục vụ cho nhu cầu cơng ích của địa phương. Chính phủ quy định việc sử dụng đất này".
+ Phương thức liên tưởng:
* Liên tưởng đồng loại:

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 18


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
"Quốc hội thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử
dụng đất đai trong cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát việc quản lý và sử dụng đất
trong địa phương mình".
* Liên tưởng bộ phận với tồn thể và ngược lại:
“Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các
chất ma tuý khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy
hiểm".
* Liên tưởng đối lập:
"Nhà nước phát triển công tác thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản,

thư viện và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hố, thơng
tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt
Nam".
* Liên tưởng nhân quả:
"Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó
để tham ơ, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
Người có hành vi tham nhũng phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật".
* Liên tưởng định vị:
"Tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá
và đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước. Ra sức
tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN, không ngừng củng
cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống..., phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển. Nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Củng cố mơi trường hồ bình và tranh thủ điều kiện
quốc tế thuận lợi hơn nữa cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội".
+ Phương thức nối:
* Nối bằng quan hệ từ:
"Trong những năm qua, UBND thành phố đã triển khai thực hiện Nghị quyết 06/CP ngày 2901-1993 của Chính phủ về phịng chống và kiểm sốt ma t. Các ngành, các cấp và các đồn thể đã
có nhiều biện pháp tích cực để ngăn chặn tệ nạn bn bán, tàng trữ và sử dụng các chất ma tuý.
Song, do tổ chức triển khai thực hiện chưa chặt chẽ, thiếu biện pháp cương quyết đồng bộ, chưa
thống nhất nội dung, nhận thức, chưa có quy trình cai nghiện và chữa trị đúng, công tác tuyên truyền
giáo dục chưa sâu rộng... nên kết quả đạt được còn rất hạn chế".
* Nối bằng các từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:
"Thực hiện dán tem hàng nhập khẩu là biện pháp tích cực để chống nhập lậu và tiêu thụ hành
nhập lậu, cơng tác này có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân và có các loại hình kinh doanh, lại
phải triển khai trong thời gian rất ngắn. Do đó sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp. Vì vậy, UBND thành
phố yêu cầu các cấp, các ngành cần coi đây là một công tác trọng tâm đột xuất; phải tập trung chỉ


ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 19


Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
đạo sát sao và thống nhất theo yêu cầu của Chỉ thị này và Thông tư số 30/1998/TTLT-BTC-BTMBNV-TCHQ ngày 16-3-1998 của liên bộ Tài chính-Thương mại-Nội vụ-Tổng cục Hải quan".

ThS. Phạm Mỹ Hạnh

Page 20



×