Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đồ án tốt nghiệp khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang tính gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN RET TRÊN CA LÂM SÀNG
U SẮC BÀO TUYẾN THƯỢNG THẬN
MANG TÍNH GIA ĐÌNH

Ngành: CƠNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn: TS.BS Đỗ Đức Minh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Hiền
MSSV: 1515100017

Lớp: 15HSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung trình bày trong đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát
đột biến gen RET trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang tính gia
đình” là thành quả nghiên cứu trên cơ sở số liệu thực tế và được thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên hướng dẫn.
Mọi tham khảo trong đồ án này đều được trích dẫn rõ ràng nguồn gốc.
Mọi sao chép vi phạm quy chế của nhà trường em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Hiền




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Công nghệ Sinh học – Thực phẩm
– Môi trường, Trường Đại học Cơng nghệ Tp.HCM đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức, lòng nhiệt huyết cũng như niềm đam mê nghiên cứu cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS.BS. Đỗ Đức Minh, người thầy, người anh đã tận
tình hướng dẫn em các thơng tin về lâm sàng, về kiến thức sinh học phân tử trong
suốt thời gian làm đồ án.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các anh chị ở Trung tâm Y sinh
học phân tử - Đại học Y Dược Tp. HCM đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hồn thành khóa luận này. Thời gian học hỏi và làm việc trong môi trường
thân thiện, luôn nhận được sự giúp đỡ cũng như góp ý nhiệt tình của anh chị ở Trung
tâm là khoảng thời gian quý báu, mang lại cho em thêm nhiều kiến thức và kinh
nghiệm trong quá trình làm việc.
Và trên hết, con xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới gia đình. Cảm ơn
cha, mẹ đã sinh thành, ni dưỡng con khôn lớn, luôn bên cạnh động viên, ủng hộ,
dõi theo bước đường con đi.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

v

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

U sắc bào tuyến thượng thận

2

1.1.1.

Giới thiệu

2

1.1.2.

Nguyên nhân


3

1.1.3.

Biểu hiện

4

1.1.4.

Xét nghiệm chẩn đoán

4

1.1.5.

Điều trị

4

1.2.

Bất thường di truyền

5

1.3.

Các bệnh và hội chứng liên quan


8

1.3.1.

Hội chứng NF1

8

1.3.2.

Hội chứng VHL

8

1.3.3.

Hội chứng MEN

9

1.4.

Cấu trúc, đột biến, chức năng của gen RET

10

1.5.

Các phương pháp giải trình tự


13

1.5.1.

Phương pháp hóa học

13

1.5.2.

Phương pháp enzyme

13

1.5.3.

Giải trình tự bằng máy tự động (automated sequencer)

14

1.5.4.

Kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới-454 Pyrosequencing

15

1.6.

Cơ sở dữ liệu và phần mềm phân tích trình tự nucleotide


16

1.6.1.

Cơ sở dữ liệu

16

1.6.2.

Phần mềm phân tích trình tự nucleotide

16

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG - VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP
2.1.

Thiết kế nghiên cứu

17

2.2.

Đối tượng nghiên cứu

17

i



Đồ án tốt nghiệp

2.3.

Vật liệu

19

2.3.1.

Dụng cụ và thiết bị

19

2.3.2.

Hóa chất

20

2.4.

Sơ đồ quy trình thực hiện

23

2.5.

Thuyết minh quy trình


24

2.5.1.

Quy trình tách chiết DNA

24

2.5.1.1.

Nguyên tắc:

24

2.5.1.2.

Các bước thực hiện:

24

Quy trình PCR gen RET

25

2.5.2.
2.5.2.1.

Nguyên tắc:


25

2.5.2.2.

Các bước thực hiện:

27

2.5.3.

Điện di sản phẩm PCR

27

2.5.3.1.

Nguyên tắc:

27

2.5.3.2.

Các bước thực hiện:

29

2.5.4.

Quy trình tinh sạch sản phẩm PCR


30

2.5.4.1.

Nguyên tắc:

30

2.5.4.2.

Các bước thực hiện:

30

Quy trình cycle sequencing

31

2.5.5.
2.5.5.1.

Mục đích:

31

2.5.5.2.

Các bước thực hiện:

31


Quy trình tủa sản phẩm cycle

32

2.5.6.
2.5.6.1.

Nguyên tắc:

32

2.5.6.2.

Các bước thực hiện:

32

2.5.7.

Giải trình tự bằng máy ABI 3500

33

2.5.7.1.

Nguyên tắc:

33


2.5.7.2.

Đọc trình tự chuỗi DNA:

33

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
3.1.

Kết quả, bàn luận tách chiết

35

3.2.

Kết quả, bàn luận PCR với cặp mồi đặc hiệu

35

ii


Đồ án tốt nghiệp

3.3.

Kết quả, bàn luận tinh sạch sản phẩm PCR

37


3.4.

Phản ứng cycle sequencing và đọc kết quả giải trình tự

38

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
4.1.

Kết luận

44

4.2.

Kiến nghị

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

Aa

Amino acid

Bp

Base pair

CATE

Catecholamines

CT

Computed tomography

DNA

Deoxyribonucleic acid

dNTPs

Deoxynucleotide triphosphate

ddNTP

Dideoxynucleotide triphosphate


GDNF

Glial cell line Derived Neurotrophic Factor

GFLs

Family Ligands

MEN2

Đa u tuyến nội tiết loại 2

MRI

Chụp cộng hưởng từ (Magnetic resonance imaging)

NCBI

National Center For Biotechnology Information

NF1

Neurofibromatosis loại 1

PCCs

Pheochromocytomas

PCR


Polymerase Chain Reaction (Phản ứng khuếch đại chuỗi gen invitro)

PGLs

Paragangliomas

PPGLs

Pheochromocytomas và Paragangliomas

RNA

Ribonucleic acid

SNP

Điểm đa hình nucleotide đơn (Single Nucleotide Polymorphisms)

VHL

Hội chứng Von Hippel-Lindau

iv


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình tự mồi xuôi và mồi ngược dùng cho phản ứng PCR ......................21
Bảng 2.2: Thành phần phản ứng PCR........................................................................27

Bảng 2.3: Các thông số điê ̣n di DNA bằ ng gel agarose ............................................28
Bảng 2.4: Thành phần trong một phản ứng cycle sequencing .................................32
Bảng 2.5: Thành phần hỗn hợp tủa DNA ..................................................................33
Bảng 3.1: Kết quả đo nồng độ nucleic acid trong mẫu..............................................35
Bảng 4.1: Kết quả giải trình tự phát hiện SNP tại exon 11, 13 [1] ...........................44

v


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mơ tả cách tiếp cận xét nghiệm gen theo hướng dẫn của Hội Nội tiết .......5
Hình 1.2: Bé trai 4 tuổi có biểu hiện điểm hạt cà phê và tàn nhang............................8
Hình 1.3: Vị trí gen RET trên nhiễm sắc thể số 10 ....................................................10
Hình 1.4: Cơ chế phân tử của đột biến gen RET .......................................................12
Hình 1.5: Hình kí xạ tự ghi kết quả giải trình tự DNA trên gel polyacrylamide ......14
Hình 1.6: Sơ đồ khối một máy tự động giải trình tự dùng bản gel polyarylamide ...15
Hình 2.1: Sơ đồ phả hệ gia đình bệnh nhân ...............................................................18
Hình 2.2: Sơ đồ phản ứng chuỗi polymerase .............................................................26
Hình 2.3: Các chu kỳ của PCR...................................................................................26
Hình 2.4: Mơ tả quá trình tinh sạch sản phẩm PCR ..................................................30
Hình 3.1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm các exon 10, 11,13, 14 - 15,16 ..........36
Hình 3.2: So sánh trình tự mẫu RET1 (exon 11) với trình tự chuẩn .........................39
Hình 3.3: So sánh trình tự mẫu RET1 (exon 13) với trình tự chuẩn .........................39
Hình 3.4: So sánh trình tự mẫu RET2 (exon 11) với trình tự chuẩn .........................40
Hình 3.5: So sánh trình tự mẫu RET2 (exon 13) với trình tự chuẩn .........................40
Hình 3.6: So sánh trình tự mẫu RET3 (exon 11) với trình tự chuẩn .........................41
Hình 3.7: So sánh trình tự mẫu RET3 (exon 13) với trình tự chuẩn .........................41
Hình 3.8: So sánh trình tự mẫu RET4 (exon 11) với trình tự chuẩn .........................42

Hình 3.9: So sánh trình tự mẫu RET4 (exon 13) với trình tự chuẩn .........................42
Hình 3.10: So sánh trình tự mẫu RET5 (exon 11) với trình tự chuẩn .......................43
Hình 3.11: So sánh trình tự mẫu RET5 (exon 13) với trình tự chuẩn .......................43

vi


Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
U sắc bào tuyến thượng thận (PPGLs) là bệnh nội tiết hiếm tại Việt Nam. Tìm
hiểu về căn bệnh này giúp chúng ta có những biện pháp phòng ngừa, giảm nguy cơ
mắc bệnh cũng như kịp thời thăm khám nếu gặp các triệu chứng bất thường.
Paragangliomas (PGLs) là khối u có nguồn gốc từ mào thần kinh nằm ở các hạch
thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm khắp cơ thể, khi khối u nằm ở tủy thượng
thận thì gọi là pheochromocytomas (PCCs), với các triệu chứng lâm sàng là đánh
trống ngực, nhức đầu và ra nhiều mồ hôi, kèm theo tăng huyết áp, tiết các chất
catecholamines (CATE) [9]. Theo dõi lâm sàng là điều cần thiết để chẩn đoán và
điều trị PPGLs, hầu hết các khối u tiết CATE nếu khơng được điều trị thì tỷ lệ tử
vong do tim mạch cũng như di căn sang các mô, cơ quan lân cận rất cao. Việc xác
định bất thường di truyền là quan trọng vì ít nhất 1/3 bệnh nhân bị PPGLs có đột
biến dịng mầm gây bệnh ở 1 trong số 14 gen gây bệnh gồm: NF1, RET, VHL,
SDHD, SDHC, SDHB, EGLN1/PHD2, KIF1B, SDH5/SDHAF2, IDH1, TMEM127,
SDHA, MAX và HIF2A [5,9,11]. Theo hướng dẫn thực hành của Hội Nội tiết lâm
sàng, bệnh nhân PPGLs cần được thăm khám và kiểm tra di truyền cho người thân
để sàng lọc di truyền gây bệnh. Xuất phát từ thực tiễn trên nhóm tiến hành đề tài
“Khảo sát đột biến gen RET trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận
mang tính gia đình” bằng cách sử dụng phương pháp mô tả hàng loạt ca, với mục
tiêu cụ thể:
-


Giải trình tự 6 exon gen RET (exon 10,11,13,14,15,16)

-

Phân tích kết quả giải trình tự gen dựa trên dữ liệu ngân hàng gen National

Center For Biotechnology Information (NCBI)
Đồ án tốt nghiệp gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng – Vật liệu – Phương pháp
Chương 3: Kết quả – Bàn luận
Chương 4: Kết luận – Kiến nghị

1


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


Đồ án tốt nghiệp

1.1.

U sắc bào tuyến thượng thận

1.1.1. Giới thiệu
Paragangliomas (PGLs) là khối u có nguồn gốc từ mào thần kinh nằm ở các

hạch thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm khắp cơ thể, khi khối u nằm ở tủy
thượng thận thì gọi là pheochromocytomas (PCCs) và thường tiết các chất
catecholamines (CATE): epinephrine, norepinephrine, dopamine. Khoảng 80-85%
các khối u là PCCs và 15-20% là PGLs [9].
Tủy thượng thận nằm ở trung tâm của mỗi tuyến thượng thận bao gồm các tế bào
thần kinh nội tiết (chromaffin) sản xuất và giải phóng epinephrine (adrenaline) vào
máu để đáp ứng với kích hoạt của hệ thống thần kinh giao cảm. Neuroblastoma (u
nguyên bào thần kinh) và pheochromocytomas (PCCs) là hai loại u quan trọng nhất
phát sinh từ tủy thượng thận. Cả hai loại u này cũng có thể phát sinh từ các vị trí
ngồi tuyến thượng thận, cụ thể trong vùng cận hạch của chuỗi giao cảm [17].
U sắc bào tuyến thượng thận bao gồm u lành tính hoặc ác tính của thượng thận.
Một trong số đó được chú ý đến do sản xuất thừa hormones nội tiết. Ung thư thượng
thận là sự hiện diện của các khối u ác tính ở tuyến thượng thận, bao gồm u nguyên
bào thần kinh, ung thư biểu mô vỏ thượng thận (adrenocortical carcinoma) và một
số u tế bào ưa crôm thượng thận (PGLs) [1]. Hầu hết u tế bào ưa crôm và tất cả các
u tuyến thượng thận là những khối u lành tính, không di căn hoặc xâm lấn các mô
lân cận, nhưng có thể gây ra vấn đề sức khỏe đáng kể bởi sự mất cân bằng
hormones.
Sự phổ biến của PPGLs ở bệnh nhân tăng huyết áp trong phịng khám ngoại trú
nói chung dao động từ 0,2 - 0,6%. Ở trẻ em bị tăng huyết áp, sự phổ biến của
PPGLs là khoảng 1,7%. Gần 5% bệnh nhân PCCs có khối u thượng thận tình cờ
được phát hiện trên hình ảnh giải phẫu. Nghiên cứu khám nghiệm tử thi cho thấy
khối u không được chẩn đoán trong 0,05 - 0,1% bệnh nhân [9].
PCCs sản xuất, tích trữ và tiết CATE. Hầu hết PCCs tiết cả epinephrine và
norepinephrine và sự tiết này không liên quan đến kích thích thần kinh. Ngồi ra,
PCCs cịn tiết các hormones khác như adrenocorticotropic hormone, somatostatin,

2



Đồ án tốt nghiệp

calcitonin, oxytocin và vasopressin. Nhiều cơng trình nghiên cứu về PPGLs đã đúc
kết quy luật số 10 của bệnh lý này, đó là: 10% xảy ra ở trẻ em, 10% ác tính, 10%
ngồi thượng thận và 10% khơng chức năng [11].
PCCs có ở mọi lứa tuổi, có thể độc lập hoặc liên kết với một hội chứng ung thư
di truyền, chẳng hạn như đa u thần kinh nội tiết (Multiple endocrine neoplasmaMEN) loại 2A và 2B, u xơ thần kinh (neurofibromatosis) loại 1 (NF1), hoặc hội
chứng Von Hippel-Lindau (VHL). Chỉ có 10% PCCs thượng thận ác tính, phần cịn
lại là lành tính [21]. Chẩn đốn xác định bằng đo nồng độ của các chất chuyển hóa
CATE trong nước tiểu. Hầu hết PCCs được điều trị ban đầu với các thuốc kháng
adrenergic, phẫu thuật được sử dụng để loại bỏ khối u khi bệnh nhân ổn định.
1.1.2. Nguyên nhân
U sắc bào tuyến thượng thận có thể xuất hiện đơn lẻ (các khối u đặc, một bên và
u ở trong vùng thượng thận) hoặc có tính chất gia đình (điển hình cũng ở tủy thượng
thận nhưng thường nhiều ổ và ở cả 2 bên), ở hai nghiên cứu lớn, tần suất u tủy
thượng thận có tính chất gia đình chiếm khoảng 30% và thường nằm trong bệnh
cảnh của hội chứng di truyền trội nhiễm sắc thể thường. Những bất thường di truyền
phối hợp với u tủy thượng thận có thể là nguyên nhân do đột biến gen sinh ung thư
như RET hoặc gen ức chế u như VHL hoặc NF1. Khuyến cáo sàng lọc di truyền cho
những bệnh nhân được chẩn đoán u tủy thượng thận trước 20 tuổi, u thượng thận 2
bên, đa u cận hạch, hay cho những bệnh nhân có tiền sử gia đình có người mắc u
tủy thượng thận hay u cận hạch [22].
Vì PCCs xuất phát từ vùng tủy thượng thận, các khối u này giải phóng khơng liên
tục một lượng các CATE có tác dụng sinh học gây ra các triệu chứng co mạch với
tăng cả huyết áp tâm thu, tâm trương và tăng nhịp tim. Trong tế bào ưa crôm,
norepinephrine và epinephrine được chuyển hóa bởi enzyme O-methyl transferase
thành các dẫn xuất O-methyl tương ứng lần lượt là normetanephrine và
metanephrine. Vì chuyển hóa CATE trong khối u độc lập với sự tình trạng giải
phóng CATE (CATE có thể được giải phóng từng lúc hoặc với tỷ lệ thấp), định
lượng các chất chuyển hóa của CATE ở huyết tương và ở nước tiểu có độ nhạy cao


3


Đồ án tốt nghiệp

hơn và đóng vai trị căn bản trong chẩn đốn u tủy thượng thận [22].
Ngồi ra, mơi trường ô nhiễm, chế độ ăn uống không khoa học, hút thuốc lá, sử dụng
rượu bia trong thời gian dài,… cũng làm tăng nguy cơ ung thư tuyến thượng thận.
1.1.3. Biểu hiện
- Triệu chứng lâm sàng thường có: đánh trống ngực, nhức đầu, ra nhiều mồ hôi,
kèm theo tăng huyết áp (lúc này triệu chứng trên sẽ có độ nhạy 91%, độ đặc hiệu
94%).
- Tiết nhiều CATE có thể dẫn đến suy tim, phù phổi, loạn nhịp và xuất huyết nội sọ.
Tuy nhiên triệu chứng nổi trội nhất vẫn là tăng huyết áp. Tăng tiết CATE làm
cho bệnh nhân loạn nhịp tim. Các cơn kịch phát thường kéo dài dưới 1 giờ và có thể
bị thúc đẩy bởi phẫu thuật, thay đổi tư thế, tập thể dục, mang thai [22].
1.1.4. Xét nghiệm chẩn đoán
Theo hướng dẫn thực hành của Hội Nội tiết lâm sàng khuyến cáo:
- Xét nghiệm sinh hóa ban đầu: đo huyết tương metanephrines tự do hoặc
metanephrines phân đoạn niệu, lấy mẫu máu bệnh nhân theo hướng dẫn của tài liệu
tham khảo, sử dụng phương pháp sắc ký lỏng: phổ khối lượng hoặc phát hiện điện
hóa. Đề nghị những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm là dương tính cần được theo
dõi mức độ tăng giá trị và biểu hiện lâm sàng [9].
- Hình ảnh học: chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp MRI ở bệnh nhân có di căn, sử
dụng 123 I-metaiodobenzylguanidine (MIBG) ghi xạ hình, sử dụng 18 Ffluorodeoxyglucose (18 FFDG) chụp cắt lớp phát xạ [9].
- Kiểm tra di truyền: thử nghiệm di truyền tại các phịng thí nghiệm uy tín với
những bệnh nhân nghi ngờ đột biến dòng mầm và được tư vấn sau khi có kết quả
[9].
1.1.5. Điều trị

- Cắt bỏ hồn tồn khối u.
- Điều chỉnh chế độ ăn uống có nhiều natri và chất lỏng để điều hòa việc tiết
CATE gây ra co huyết khối để ngăn chặn hạ huyết áp nghiêm trọng sau khi loại bỏ
khối u.

4


Đồ án tốt nghiệp

1.2.

Bất thường di truyền
Cứ 3 ca PPGLs thì có 1 ca là do ngun nhân di truyền và chủ yếu là do đột biến

dòng mầm tại 1 trong số 14 gen gồm: NF1, RET, VHL, SDHD, SDHC, SDHB,
EGLN1/PHD2, KIF1B, SDH5/SDHAF2, IDH1, TMEM127, SDHA, MAX và HIF2A [9]

Hình 1.1: Mô tả cách tiếp cận xét nghiệm gen theo hướng dẫn của Hội Nội tiết
Có thể nghi ngờ 6 bệnh khác nhau về gia đình có biểu hiện lâm sàng: bệnh NF1,
MEN2, VHL, ung thư biểu mô tế bào thận với đột biến SDHB [13], khối u car-ney
(u tuyến thượng thận, khối u hạch dạ dày, chondroma phổi) và hội chứng CarneyStratakis (u tuyến tụy và sarcomas dạ dày) [14].
Các hội chứng MEN2 và VHL thường được đặc trưng bởi các dấu hiệu lâm sàng
riêng biệt hướng tới việc kiểm tra các gen RET và VHL. Phát hiện đột biến gen NF1 rất
phức tạp mặc dù xét nghiệm có sẵn trong các phịng xét nghiệm trực tuyến, việc chẩn
đốn xác định hội chứng chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng [12].
Tuy nhiên, một số bệnh nhân có đột biến gen NF1 và một số báo cáo về PPGLs đều
có đặc điểm tương đồng [4, 6]. Những phát hiện này cho thấy tầm quan trọng của việc

5



Đồ án tốt nghiệp

điều tra về dấu hiệu lâm sàng có thể xảy ra của một đột biến cơ bản ở tất cả các bệnh
nhân PPGL.
Với bệnh gia đình (di truyền) việc phát hiện nguyên nhân gây bệnh giúp tư vấn di
truyền chẩn đoán, điều trị sớm các thành viên khác trong gia đình.
*Theo tờ báo của Hiệp hội Mỹ về việc quản lý bệnh Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ
[16]
Nhóm bệnh MEN2A có đến 95% bệnh nhân đột biến gen RET ở codon 609, 611,
618 và 620 ở vị trí exon 10 hoặc codon 630, 634 của exon 11.
Hầu như tất cả bệnh nhân có biểu hiện u tuyến giáp dạng tuỷ và một số ít bệnh
nhân mắc bệnh PCCs hoặc u tuyến cận giáp, thường phụ thuộc vào đột biến đặc
trưng của RET.
Ví dụ như đột biến RET ở codon 634 khiến nguy cơ mắc PCCs cao và tăng theo
độ tuổi.
· 30 tuổi – 25%.
· 50 tuổi – 52%.
· 77 tuổi – 82%.
Song, bệnh nhân mắc bệnh PCCs lại chiểm tỷ lệ thấp hơn khi bị đột biến exon
10. Tỷ lệ như sau:
· Codon 609 – 4 → 26%.
· Codon 611 – 10 → 25%.
· Codon 618 – 12 → 23%.
· Codon 620 – 13 → 24%.
Nhóm bệnh MEN2B
Khoảng 75% trường hợp MEN2B riêng lẻ và bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi đột
biến ở gen RET, 25% trường hợp xảy ra có liên quan đến di truyền trong gia đình.
Với những bệnh nhân đột biến ở gen RET, có đến 95% bệnh nhân bị đột biến ở

exon 16 (codon M918T) và 5% ở exon 15 (codon A883F).
Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh MEN2B phổ biến ở độ tuổi 20 cho đến 30.
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2005 – 2010), theo khảo sát ở 74 bệnh nhân về đặc điểm

6


Đồ án tốt nghiệp

lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp u sắc bào tuỷ thượng thận, chúng tôi nhận
thấy rằng độ tuổi mắc bệnh trung bình từ 40 – 49 tuổi (chiếm 39,2%). Đặc điểm
thường gặp ở các khối u được thống kê như sau:
· U có ở 2 tuyến: 4,1%
· U ở 1 tuyến phải: 70,3%
· U ở 1 tuyến trái: 25,6%
Kích thước trung bình của khối u: 5,86 ± 4,14 cm
· Kích thước thường gặp: 3 → 5 cm (37,3%)
· U bên trái: 7,79 → 5,11 cm
· U bên phải: thường nhỏ hơn u bên trái và có kích thước khoảng 5,38 ± 3,65 cm
· U ở cả 2 bên: 3 ± 0,82 cm và nhỏ hơn so với những trường hợp chỉ có 1 u (6,02
± 4,19 cm)
Một cơng trình khảo sát các yếu tố di truyền liên quan PCCs cho thấy:
- Khảo sát trên 2499 đối tượng trong khoảng thời gian 10 năm (2001 – 2010), có
1620 trường hợp riêng lẻ và 879 trường hợp liên quan đến di truyền gia đình [5].
- Trong 363 trường hợp riêng lẻ (22,4%) có 269 đột biến ở hệ gen SDHx (137 –
SHDB, 100 – SDHD, 30 – SHDC, 2 – SHDA), 64 đột biến xảy ra ở gen VHL, 23 –
RET và 7 – TMEM127 [5].
- Xét theo tỷ lệ 363/1620 trường hợp đột biến riêng lẻ (22,4%; 23,5% là các bệnh
nhận bị hội chứng NF1). Các gen SDHB, SDHD và gen VHL là những gen đột biến
xảy ra ở phần lớn các bệnh nhân, mà trong đó đột biến SDHB chiếm 37,7%; 27,5%

ở SDHD; 17,6% ở VHL; 8,26% ở SDHC; 6,3% ở RET; 1,93% ở TMEM127 và
0,55% ở SDHA. Không phát hiện đột biến ở gen SDHAF2 [5].
- 137 bệnh nhân đột biến gen SDHB (119 đột biến điểm, bao gồm: đột biến thay
thế, nhân đôi, cắt hoặc chèn 1 điểm nhỏ và 18 trường hợp đột biến vùng) [5].
- Ở gen VHL có 64 bệnh nhân (63 trường hợp đột biến điểm và 1 đột biến vùng).
- Bệnh nhân mang gen đột biến SDHD có 100 người (95 trường hợp đột biến
điểm và 5 trường hợp đột biến vùng).
- Đột biến SDHC có 30 bệnh nhân (25 trường hợp đột biến điểm và 5 trường hợp

7


Đồ án tốt nghiệp

đột biến vùng) [5].
- Theo tỷ lệ đột biến gen riêng lẻ
· Đột biến gen SDHB – 8,46%
· Đột biến gen SDHD – 6,2%
· Đột biến gen VHL – 3,95%
· Đột biến gen SDHC – 1,85%
· Đột biến gen RET – 1,42%
· Đột biến gen TMEM127 – 0,43%
· Đột biến gen SDHA – 0,12%
1.3.

Các bệnh và hội chứng liên quan

1.3.1.

Hội chứng NF1

NF1 là một rối loạn di truyền đa chức năng được đặc trưng bởi các phát hiện về

da, đặc biệt là các điểm hạt cà phê và tàn nhang, do loạn sản xương và do sự phát
triển của hệ thống khối u thần kinh lành tính và ác tính, đáng chú ý nhất là các mơ
thần kinh lành tính [17].

Hình 1.2: Bé trai 4 tuổi có biểu hiện điểm hạt cà phê và tàn nhang
1.3.2.

Hội chứng VHL
Hội chứng VHL có liên quan đến PCCs. PCCs thường khơng gây ung thư, chúng

có thể khơng gây triệu chứng, nhưng trong một số trường hợp, chúng có liên quan
đến nhức đầu, các cơn hoảng loạn, đổ mồ hôi quá nhiều hoặc huyết áp cao nguy

8


Đồ án tốt nghiệp

hiểm và có thể khơng đáp ứng với thuốc. PCCs đặc biệt nguy hiểm nếu chúng phát
triển trong thai kỳ [18].
Hội chứng MEN

1.3.3.

Đa u tuyến nội tiết là một nhóm rối loạn ảnh hưởng đến mạng lưới sản sinh
hormones của cơ thể được gọi là hệ thống nội tiết. Hormones là những chất hố học
được phóng thích vào máu, điều chỉnh chức năng của tế bào và các mô khắp cơ thể.
Đa u tuyến nội tiết thường liên quan đến khối u ở ít nhất hai tuyến nội tiết, khối u

cũng có thể phát triển ở các cơ quan và mô khác. Những sự tăng trưởng này có thể
khơng ung thư (lành tính) hoặc ung thư (ác tính). Nếu khối u trở thành ung thư, tình
trạng có thể đe dọa tính mạng [19].
Các đột biến gen MEN1 gây ra nhiều loại đa u tuyến nội tiết loại 1. Gen này mã
hóa cho việc sản xuất một protein gọi là menin. Menin hoạt động như một chất ức
chế khối u, có nghĩa là nó giữ cho tế bào không tăng trưởng và phân chia quá nhanh
hoặc phân chia khơng kiểm sốt được. Mặc dù chức năng của menin khơng rõ ràng,
nhưng nó có thể tham gia vào chức năng khác của tế bào như sao chép và sửa chữa
DNA và điều chỉnh hoạt động của các gen khác. Khi đột biến làm vơ hiệu hóa cả
hai bản sao của gen MEN1, menin khơng cịn khả dụng để kiểm soát sự tăng trưởng
và phân chia tế bào, sự mất mát của protein này làm cho các tế bào phân chia quá
nhiều, dẫn đến sự hình thành các khối u đặc trưng của đa u tuyến nội tiết loại 1 [19,
23].
Dấu hiệu phổ biến nhất của đa u tuyến nội tiết loại 2 là một dạng ung thư tuyến
giáp được gọi là ung thư tuyến giáp dạng tủy. Một số người bị rối loạn này cũng
đồng mắc PCCs dẫn đến cao huyết áp. Đa u tuyến nội tiết loại 2 được chia thành ba
phân típ: loại 2A, loại 2B và ung thư tuyến giáp dạng tủy mang tính gia đình
(FMTC). Những phân nhóm này khác nhau về dấu hiệu, triệu chứng đặc trưng và
nguy cơ của các khối u cụ thể. Ví dụ, cường giáp xảy ra chỉ ở loại 2A và ung thư
tuyến giáp là đặc điểm duy nhất của FMTC. Các dấu hiệu và triệu chứng của đa u
tuyến nội tiết loại 2 là tương đối phù hợp trong bất kỳ một gia đình nào [19, 23].
Các đột biến trong gen RET gây ra đa u tuyến nội tiết loại 2. Gen này mã hóa cho

9


Đồ án tốt nghiệp

việc sản xuất một protein liên quan đến tín hiệu trong tế bào. Protein RET kích hoạt
các phản ứng hóa học hướng dẫn tế bào phản ứng với mơi trường của chúng, ví dụ

bằng cách phân chia hoặc sinh trưởng. Các đột biến trong gen RET kích hoạt chức
năng báo hiệu của protein, có thể kích hoạt sự tăng trưởng và phân chia tế bào khi
khơng có các tín hiệu từ bên ngồi tế bào. Sự phân chia tế bào khơng kiểm sốt này
có thể dẫn đến sự hình thành các khối u ở các tuyến nội tiết và các mô khác [19, 23].
1.4.

Cấu trúc, đột biến, chức năng của gen RET
Gen RET được tìm thấy sau khi gây nhiễm dòng tế bào nguyên bào sợi 3T3 với

DNA lấy từ các tế bào lymphoma của người. Gen RET nằm trên nhiễm sắc thể số
10, nhánh dài, vùng 1, băng 1, băng phụ 2 (10q11.2) và gồm 20 exon [10, 20].

Hình 1.3: Vị trí gen RET trên nhiễm sắc thể số 10
Sự nối ghép tự nhiên của gen RET tạo ra 3 dạng đồng phân khác nhau của
protein RET: RET51, RET43 và RET9 chứa 51, 43 và 9 Aa trong đuôi C cuối
cùng của chúng [10].
RET là protein xuyên màng. Mỗi protein được chia thành ba miền: một miền ngoại
bào N với bốn lần lặp đi lặp lại giống như cadherin (là một protein 2 thành phần,
phần bên trong tế bào gắn với khung xương của tế bào và phần bên ngồi tế bào là
polypeptide có 5 đồng phân gắn kết với nhau) và một vùng giàu Cystein, một miền
màng xốp kẽm và một miền tyrosine kinase nội bào, được chia ra bởi sự chèn thêm
27 Aa. Trong miền tyrosine kinase nội bào, có 16 Tyrosines (Tyrs) trong RET9 và 18
trong RET51. Tyr1090 và Tyr1096 chỉ có ở dạng đồng vị RET51 [10, 15].
Miền ngoại bào của RET chứa chín vị trí N-glycosyl hóa. Protein RET được

10




×