Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế ứng dụng mô hình hedonic để xác định ảnh hưởng của các yếu tố phong thủy đến giá trị bất động sản tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.72 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN VÕ LÊ THANH

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH HEDONIC ĐỂ XÁC
ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ PHONG
THỦY ĐẾN GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN VÕ LÊ THANH

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH HEDONIC ĐỂ XÁC
ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
PHONG THỦY ĐẾN GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG
SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Quỳnh Hoa



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mơ hình Hedonic để xác định ảnh hưởng của
các yếu tố phong thủy đến giá trị bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh” là
kết quả q trình nghiên cứu của học viên.
Số liệu, hình ảnh và nội dung phân tích tại đề tài là hồn tồn trung thực và chưa
cơng bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan chịu trách nhiệm về nội dung trên.

TP.HCM, ngày

tháng

năm 2018

Người cam đoan

Trần Võ Lê Thanh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ..........................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................2
1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU....................................................3
1.7. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU ..................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................4
2.1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT BẤT ĐỘNG SẢN ................................................4
2.1.1. Khái niệm bất động sản ....................................................................................4
2.1.2. Các thuộc tính của bất động sản ......................................................................4
2.1.3. Đặc điểm của bất động sản...............................................................................5
2.1.4. Các yếu tố tác động đến giá trị bất động sản .................................................6
a. Nhóm các yếu tố thơng thường...........................................................................6
b. Nhóm các yếu tố khu vực....................................................................................6
c. Nhóm các yếu tố cá biệt.......................................................................................7
2.2. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT PHONG THỦY ....................................................9
2.2.1. Phong thủy và các lĩnh vực mà thuật phong thủy nghiên cứu .....................9
2.2.2. Phẩm chất của một khu đất theo phong thủy .............................................. 10
2.2.3. Các yếu tố phong thủy quan trọng ảnh hưởng lớn đến giá trị bất động sản
..................................................................................................................................... 11
a. Hình dáng khu đất (những lơ đất, nhà có hình dáng đ ặc biệt) ..................... 11
b. Về ảnh hưởng của đường lộ (nhà hoặc đất bị ngã ba đâm vào) .................. 11


c. Quang cảnh phía trước nhà............................................................................... 12
2.3. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT GIÁ THỤ HƯỞNG – MƠ HÌNH HEDONIC13

2.3.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 13
2.3.2. Ứng dụng của mơ hình Hedonic ................................................................... 14
2.4. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ................... 15
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 15
2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................ 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 19
3.1. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 19
3.1.1. Mơ hình đề xuất .............................................................................................. 19
3.1.2. Nhận dạng biến ............................................................................................... 19
3.1.3. Mô tả và định dạng biến ................................................................................ 21
a. Biến phụ thuộc ................................................................................................... 21
b. Biến độc lập ....................................................................................................... 21
b1. Biến 1: Chiều rộng mặt tiền lô đất (CHIEURONG)............................... 21
b2. Biến 2: Diện tích lơ đất (DIENTICH) ...................................................... 22
b3. Biến 3: Cây chắn trước nhà (CAYCHAN) .............................................. 22
b4. Biến 4: Lô đất bị đường/ hẻm đâm vào (DUONGDAM) ...................... 23
b5. Biến 5: Lô đất nằm gần chùa (GANCHUA)............................................ 23
b6. Biến 6: Lô đất tiếp giáp hai mặt tiền đường (HAIMATTIEN) ............. 23
b7. Biến 7: Hình dáng lơ đất (HINHDANG) ................................................. 23
b8. Biến 8: Nhà có người chết trẻ (NGUOICHET) ....................................... 24
b9. Biến 9: Nhà nằm cuối hẻm cụt (CUOIHEMCUT).................................. 24
3.1.4. Mô hình hồi quy nghiên cứu ......................................................................... 24
3.2. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 29
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN SỐ ................................................................ 29
4.1.1. Biến phụ phuộc – đơn giá.............................................................................. 29
4.1.2. Các biến độc lập trong mơ hình .................................................................... 31
a. Bảng thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................ 31



b. Bảng thống kê tần suất xuất hiện của các biến yếu tố phong thủy.......... 32
4.1.3. Đồ thị tương quan cặp.................................................................................... 33
4.2. KẾT QUẢ HỒI QUY ........................................................................................... 33
4.2.1. Bảng kết quả hồi quy ..................................................................................... 33
4.2.2. Thông số kiểm định mô hình ........................................................................ 35
a. Kiểm định đa cộng tuyến.................................................................................. 35
b. Kiểm định phương sai thay đổi ....................................................................... 35
c. Kiểm định dạng mơ hình (kiểm định Ramsey RESET) ............................... 36
d. Kiểm định sự cần thiết của biến trong mơ hình (kiểm định Wald)............. 36
e. Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn (Histogram Normality Test để
kiểm định phân phối chuẩn của phần dư) ........................................................... 37
4.3.3. Mơ hình hồi quy log-lin sau khi kiểm định. ................................................ 37
4.3.4. Trình bày kết quả hệ số β .............................................................................. 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 41
5.1. KẾT LUẬN............................................................................................................ 41
5.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ....................................................................................... 44
5.3. CÁC HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................... 44
5.3.1. Hạn chế về mô hình........................................................................................ 44
5.3.2. Hạn chế về dữ liệu .......................................................................................... 45
24

Series: DG
Sample 1 206
Observations 206

20

Mean
Median

Maximum
Minimum
Std. Dev.
Skewness
Kurtosis

16

12
8

3.039819
2.993226
3.887730
2.054124
0.343512
0.105095
2.856486

Jarque-Bera 0.555998
Probability 0.757298

4

0
2.2

2.4

2.6


2.8

3.0

3.2

3.4

3.6

3.8

5.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC KẾT QUẢ HỒI QUY


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Diễn giải

Bảng 3.1

Bảng mô tả biến

Bảng 4.1

Kiểm định phân phối chuẩn của biến PRICE


Bảng 4.2

Thống kê mô tả các biến độc lập

Bảng 4.3

Kết quả thống kê mô tả biến

Bảng 4.4

Ma trận hệ số tự tương quan

Bảng 4.5

Mô hình hồi quy mơ hình log-lin lần đầu

Bảng 4.6

Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 4.7

Kiểm định phương sai thay đổi

Bảng 4.8

Kiểm định dạng mơ hình

Bảng 4.9


Kiểm định sự cần thiết của biến trong mơ hình

Bảng 4.10

Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

Bảng 4.11

Mơ hình hồi quy mơ hình log-lin đã robust

Bảng 4.12

Vị trí quan trọng của các yếu tố


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong bài nghiên cứu này học viên đã vận dụng lý thuyết bất động sản để phân
tích thuộc tính và đặc điểm của các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản. Đồng
thời kết hợp lý thuyết phong thủy trong lĩnh vực bất động sản để đánh giá phẩm chất
của một lô đất và phân tích các yếu tố phong thủy quan trọng và phổ biến xuất hiện
ảnh hưởng đến giá trị bất động sản. Từ bộ dữ liệu thô gồm 202 quan sát, học viên ứng
dụng cơ sở thị trường để biến đổi mẫu qua hai bước là quy đổi về thời gian và quy
đổi về vị trí bất động sản để đưa các quan sát vào mơ hình Hedonic. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, ngồi các yếu tố thuộc về nhóm vị trí thì các yếu tố phong thủy như
trước nhà có cây chắn, đường đâm, gần chùa, hai mặt tiền, hình dáng, người chết,
cuối hẻm cụt đều có ý nghĩa trong mơ hình. Trong đó hai yếu tố có tỷ lệ ảnh hưởng
cao nhất là nhà gần chùa và người chết trẻ.



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cơn sốt giá bất động sản như hiện nay tại các thành phố lớn, đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), hầu hết mọi người đều đổ xô mua bất động sản
phục vụ cho nhu cầu để ở hoặc để dành do kỳ vọng giá bất động sản sẽ tăng cao về
lâu dài, riêng đối với những nhà đầu tư thì việc lựa chọn kênh mua bán, phát triển bất
động sản được xem là một hướng đầu tư đang mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao,
song không phải lúc nào việc đầu tư vào bất động sản cũng đem lại kết quả như kỳ
vọng do chưa đánh giá hết các yếu tố tác động đến giá trị của bất động sản và thị
trường bất động sản khi đầu tư. Bất động sản (BĐS) là một loại tài sản có giá trị lớn
do nhiều yếu tố cấu thành và giá trị của nó được thể hiện chủ yếu qua giá cả giao dịch
trên thị trường. Vậy đó là những yếu tố gì và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến giá
trị của bất động sản?
Có thể nói một phần nào đó là truyền thống, từ xưa đến nay người dân Việt
thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố phong thủy đến hành vi hằng ngày của họ,
những quan niệm tâm linh khi lựa chọn hay sử dụng một sản phẩm nào đó, như mua
sắm cần xem ngày, mua nhà xem hướng, chọn những màu sắc hợp mạng, tránh những
yếu tố được xem là không may mắn… Vậy đối với một sản phẩm có giá trị lớn, gắn
liền cả đời người thì ắt hẳn ít nhiều cũng có thể bị chi phối bởi những yếu tố phong
thủy.
Bất động sản là một tài sản có rất nhiều thuộc tính và đặc điểm vì thế sẽ có nhiều
yếu tố tác động đến giá trị của nó. Bất động sản giao dịch trên thị trường do người
mua và người bán quyết định, nếu như các yếu tố phong thủy có ảnh hưởng đến bất
động sản thì sẽ có những cơ chế để chúng tác động. Thị trường giao dịch bất động
sản có những lúc trầm lắng, đóng băng hay những lúc sơi động thì những yếu tố này
có cịn ảnh hưởng hay khơng.
Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa đậm chất Á Đơng, cịn nhiều tín
ngưỡng dân gian, tin vào phong thủy cũng như vẫn còn tồn tại đâu đó những mê tín,

dị đoan và thể hiện rất rõ nét trong việc mua và xây dựng nhà cửa. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về phong thủy trong lĩnh vực bất động sản bằng các ứng dụng mơ hình
hồi quy lại rất hạn chế.
Đó là lý do học viên chọn chủ đề nghiên cứu: “Ứng dụng mơ hình Hedonic để
xác định ảnh hưởng của các yếu tố phong thủy đến giá trị bất động sản tại thành phố


2

Hồ Chí Minh” với việc sử dụng mơ hình Hedonic bài nghiên cứu này sẽ phân tích
làm rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố phong thủy và tác động của những nhân tố
ảnh hưởng đến giá trị bất động sản cho những người sử dụng, những người mua bán
hay những nhà đầu tư hiểu rõ hơn về giá trị bất động sản trên địa bàn TP.HCM.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các yếu tố phong thủy tác động đến giá trị bất động sản.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo lược các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ các yếu tố bên
trong, yếu tố bên ngoài và các yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến bất động sản, đồng
thời phân tích hướng tác động của các yếu tố này đến giá trị bất động sản.
Ứng dụng mơ hình hedonic để lượng hóa các yếu tố tác động, đặc biệt là các
yếu tố phong thủy
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những yếu tố nào tác động đến giá trị đất ở trên địa bàn TP.HCM?
Mức độ tác động của các yếu tố phong thủy đến giá đất ở như thế nào?
Ý nghĩa của việc lựa chọn bất động sản phù hợp phong thủy là gì?
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích tổng hợp để thu thập các nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước để lựa chọn phương pháp nghiên cứu, khung phân tích phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu.

Phương pháp thống kê mô tả để mô tả các kết quả thống kê sơ bộ từ mẫu khảo
sát.
Phương pháp phân tích định lượng dùng để phân tích các yếu tố tác động đến
giá đất ở đô thị, tiến hành xác định các biến, xây dựng hàm và tiến hành hồi quy sau
đó kiểm định mơ hình. Nhằm lượng hóa mối quan hệ giữa giá đất và các yếu tố tác
động đến giá đất ở.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu này chỉ khảo sát các yếu tố và mức độ tác
động đến giá đất ở tại khu vực TP.HCM: vị trí, hình dáng, diện tích đất, BĐS hai mặt
tiền, BĐS bị đường đâm, BĐS gần chùa, BĐS có người chết.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này chỉ phân tích các yếu tố tác động đến giá
đất ở tại khu vực TP.HCM trong giai đoạn từ tháng 01/2015 đến tháng 03/2018.


3

1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo
liên quan đến đánh giá tác động lên giá đất ở đô thị, đặc biệt là các yếu tố phong thủy.
Kết quả phân tích là tài liệu tham khảo cho những người có đam mê nghiên cứu
về bất động sản và phong thủy trong bất động sản, đặc biệt là những ai liên quan đến
việc quy hoạch phân lơ dự án để có những đánh giá cụ thể để đưa ra những quy hoạch
dự án đẹp và hợp phong thủy.
1.7. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu gồm có 5 chương, trong đó chương 1 nêu lên lý do chọn đề tài,
xác định đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2 học viên khảo sát cơ sở lý thuyết về bất động sản, phong thủy trong bất
động sản, mô hình Hedonic và các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngồi nước có
liên quan. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và cuối cùng chương 5 là những kết luận, ý

nghĩa và những hạn chế của bài nghiên cứu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này học viên đặt ra vấn đề nghiên cứu từ những phản ánh trên
thức, từ đó đưa ra lý do chọn đề tài. Học viên tóm lược mục tiêu, phương pháp và
các câu hỏi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến giá đất, đặc biệt là các yếu tố
phong thủy. Học viên tự khảo sát thị trường để cung cấp nguồn dữ liệu sơ cấp cho
bài nghiên cứu. Đồng thời nêu kết cấu chính và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.


4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT BẤT ĐỘNG SẢN
2.1.1. Khái niệm bất động sản
Bất động sản là một thuật ngữ pháp luật (ở một số nước như Liên hiệp Anh,
Canada, Úc, Mỹ và Bahama) có ý nghĩa bao gồm đất đai và những gì dính liền vĩnh
viễn với mảnh đất. Những thứ được xem là dính liền vĩnh viễn như nhà cửa, ga ra,
kiến trúc ở trên hoặc dầu khí, mỏ khống chất ở dưới mảnh đất đó.
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, cơng trình
xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, cơng trình xây
dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Các thuộc tính của bất động sản
Theo tác giả Ngơ Thảo tại cuốn Giáo trình thẩm định giá bất động sản thì bất
động sản có các thuộc tính cơ bản sau:
- Tính bất động: mỗi bất động sản đều có một vị trí nhất định và được xem là
duy nhất tại điểm nó toạ lạc. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá
cả là bất động sản tuỳ thuộc vào địa điểm, vị trí của nó đang tồn tại.
- Tính đa dạng: sự khác nhau về hình thể, vị trí, quy mơ, diện tích của lơ đất và
các cơng trình trên đất hình thành nên tính đa dạng của bất động sản. Thơng thường
ít có bất động sản nào giống hệt nhau, do vậy giá cả của mỗi bất động sản gắn liền

với đặc điểm cụ thể của bất động sản đó.
- Tính khan hiếm: diện tích đất hữu dụng là có giới hạn so với sự phát triển của
dân số. Nhu cầu đất đai và nhà ở của con người thường là vượt quá mức so với sự
phát triển của đất đai hữu dụng nên luôn tạo sự khan hiếm trên thị trường bất động
sản, từ đó đặt ra vấn đề quan hệ cung cầu về bất động sản thường mất cân đối theo
chiều hướng cung nhỏ hơn cầu, qua đó dẫn đến tình trạng đầu cơ về bất động sản.
Tùy thuộc thị trường bất động sản từng thời kỳ có biến động “sốt” hay “đóng băng”
tuy nhiên giá cả và giá trị của bất động sản có xu hướng tăng theo thời gian.
- Tính bền vững: đất đai chứa đựng tất cả những thứ tồn tại trên mặt đất và trong
lòng đất, là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được xem như không
thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, hỏa hoạn, xói lở, vùi lấp. Dù mục đích sử dụng
khác nhau nhưng tuổi thọ kinh tế, kỹ thuật của bất động sản thường rất cao thậm chí
như đất đai thì tuổi thọ của nó gần như khơng bị bào mịn trừ trường hợp gặp thiên
tai, hỏa hoạn. Các vật kiến trúc và cơng trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc
sau một thời gian sử dụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc


5

lâu hơn nữa. Chính vì tính chất bền vững của hàng hố bất động sản là do đất đai
khơng bị mất đi, khơng bị thanh lý sau một q trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá bất động sản rất phong phú và đa dạng,
khơng bao giờ cạn.
- Tính hữu dụng: đất đai là nguồn gốc cơ bản cho cuộc sống, giá trị của đất đai
tùy thuộc vào tính hữu dụng của nó.
2.1.3. Đặc điểm của bất động sản
- Khả năng co giãn của cung bất động sản kém: tính khan hiếm của bất động
sản tạo nên sự kém co giãn của cung bất động sản so với nhu cầu phát triển dân số và
sự biến động của giá cả.
- Thời gian mua bán dài, chi phí giao dịch cao: bất động sản là tài sản quan trọng

có giá trị cao đối với sở hữu chủ nên mọi giao dịch liên quan đến bất động sản đều
phải được cân nhắc cẩn thận, đòi hỏi nhiều thời gian xem xét về mặt vật chất và pháp
lý. Nên việc mua bán bất động sản cần được tiến hành cẩn trọng, có thời gian xem
xét, cân nhắc kỹ lưỡng, dẫn đến thời gian mua bán giao dịch thường là dài so với các
tài sản khác, điều đó dẫn đến chi phí mua, bán giao dịch cao. Mặt khác thời gian mua
bán cũng tuỳ thuộc vào thời gian của thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định của
luật pháp.
- Khả năng chuyển hoá thành tiền mặt kém linh hoạt: giá trị cao cùng với thời
gian mua bán dài dẫn đến khả năng chuyển hoá thành tiền mặt kém linh hoạt. Bất
động sản thường gắn liền với cuộc sống và sinh hoạt của con người, trừ phi có nhu
cầu thiết yếu chủ sở hữu mới chịu thay đổi. Khả năng này thường được giải quyết
bằng việc cầm cố, thế chấp thay vì phải bán để chuyển quyền sở hữu. Vì thế, khi cần
thiết chủ sở hữu có thể chấp nhận bán với mức giá thấp hơn giá trị thực của bất động
sản.
- Chịu sự can thiệp và quản lý chặt chẽ của Nhà nước: đất đai là nguồn tài
nguyên quan trọng của quốc gia và gắn liền với đời sống sinh hoạt của nhân dân. Mọi
sự biến động về đất đai đều có ảnh hưởng đến đời sống kinh tế chính trị của quốc gia
đó nên Nhà nước thường can thiệp và quản lý chặt chẽ đối với việc sử dụng và chuyển
đổi bất động sản. Đây cũng là đặc điểm quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến giá trị bất
động sản, một chính sách, một phê duyệt quy hoạch cũng tác động rất lớn và làm thay
đổi đột ngột giá cả, giá trị của bất động sản.


6

2.1.4. Các yếu tố tác động đến giá trị bất động sản
Từ những thuộc tính và đặc điểm của bất động sản, trong nghiên cứu này học
viên học viên chia bất động sản làm hai thành phần để phân tích các yếu tố tác động
đến giá trị là đất đai và cơng trình xây dựng trên đất.
Giá đất có bản chất là giá trị của đất đai. Hiểu theo nghĩa rộng thì đất đai là vơ

giá do đất đai hầu như khơng có khấu hao và thời gian sử dụng vơ hạn. Chính vì thế
giá đất chỉ là một quy ước về mối quan hệ giữa những người có liên quan đến đất đai
được đặt trong một hoàn cảnh kinh tế xã hội nhất định tại một thời điểm cụ thể. Do
đó khó có thể tính đúng, tính đủ hết giá trị của đất đai.
Để xác định giá đất một cách chính xác thì phải phân tích đầy đủ các yếu tố tác
động đến giá trị của nó. Học viên chia làm ba nhóm yếu tố để đánh giá sự tác động
của các yếu tố và phạm vi ảnh hưởng của nó gồm nhóm yếu tố thơng thường, nhóm
yếu tố khu vực và nhóm yếu tố cá biệt.
a. Nhóm các yếu tố thơng thường
Nhóm yếu tố thơng thường là các yếu tố có ảnh hưởng chung đến giá đất và
mang tính chất phổ biến trong điều kiện kinh tế xã hội bình thường như:
- Yếu tố hành chính: các quy định của pháp luật và sự can thiệp của Nhà nước
đến giá đất như luật đất đai, chính sách giá đất, quy hoạch sử dụng đất, chính sách
thuế đất …
- Yếu tố nhân khẩu: khi mật độ nhân khẩu tăng thì nhu cầu đối với đất cũng tăng
theo vì vậy dẫn đến giá đất tăng. Sự ảnh hưởng đô thị hóa dẫn đến sự thay đổi phương
thức sinh hoạt nên kết cấu nhân khẩu ngày càng thu hẹp, điều này làm tăng nhu cầu
đối với nhà ở tương ứng với sự tăng lên của giá đất.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: xã hội phát triển, ổn định chính trị và phát triển các
thành phần kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đối với giá đất, thúc đẩy đầu cơ vào nhà đất
và đơ thị hóa.
Những yếu tố chung thưởng ảnh hưởng đến mức giá đất của toàn bộ khu vực,
làm phát sinh sự khác nhau về giá đất giữa các địa phương và các quốc gia. Còn sự
khác nhau về giá đất giữa các khu vực trong cùng một địa phương, giữa các thửa đất,
lại chịu ảnh hưởng của yếu tố khu vực và yếu tố cá biệt.
b. Nhóm các yếu tố khu vực
Yếu tố khu vực chỉ điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của nơi có đất.
Bao gồm:



7

- Vị trí của lơ đất là yếu tố quan trọng nhất đóng góp rất vào giá trị lơ đất. Mỗi
lơ đất có hai loại vị trí, vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối. Những lơ đất nằm tại trung
tâm khu vực sẽ có giá trị cao hơn những lô đất cùng loại nằm ở các vùng ven trung
tâm (vị trí tương đối). Những lơ đất nằm tại các ngã tư hay ngã ba, trên các trục lộ
giao thơng quan trọng lại có giá trị cao hơn những lơ đất nằm ở vị trí khác (vị trí tuyệt
đối). Lơ đất tọa lạc tại vị trí mặt tiền ln ln có giá cao hơn các lơ đất trong hẻm.
Lơ đất tại hẻm thường tỷ lệ nghịch với chiều sâu so với mặt tiền đường và tỷ lệ thuận
với độ rộng hẻm.
- Điều kiện giao thơng: có ảnh hưởng đến giá đất chủ yếu qua kết cấu tổng thể
của mạng lưới giao thơng, hiện trạng đường, tình trạng giao thơng công cộng và mật
độ mạng lưới giao thông. Khoảng cách tới trung tâm thành phố, các khu trung tâm
thương mại, tới các dịch vụ tiện ích như trường học, bệnh viện, siêu thị, chợ hay cơng
viên cũng có ảnh hưởng đến giá trị lô đất. Các lô đất càng gần các tiện ích thì càng
có giá cao. Độ rộng của đường, hẻm của lơ đất càng lớn thì giá trị lô đất càng cao và
ngược lại. Đường rộng sẽ giúp lưu thông qua lại dễ dàng và thuận lợi hơn trong kinh
doanh buôn bán. Số lượng mặt tiền tiếp giáp đường, hẻm càng nhiều thì càng có lợi
thế về kinh doanh và giao thông.
- Điều kiện hạ tầng tại khu vực như đường nhựa, đường đá, hệ thống điện, nước,
điện thoại, internet… có ảnh hưởng trực tiếp đến giá đất
- Tình trạng mơi trường như địa hình, địa chất, khơng khí, mức độ ơ nhiễm,
tiếng ồn... và các điều kiện mơi trường nhân văn như loại hình nghề nghiệp của dân
cư, trình độ giáo dục và mức thu nhập ở khu vực cũng có ảnh hưởng đến sự lựa chọn
của người mua và đến giá đất.
- Các yếu tố quy hoạch đô thị ảnh hưởng lớn tới giá đất thông qua các quy định,
chính sách cụ thể của từng khu vực và từng giai đoạn như diện tích tối thiểu của lô
đất, mật độ xây dựng, chiều cao vật kiến trúc, loại hình sử dụng đất...
c. Nhóm các yếu tố cá biệt
Yếu tố cá biệt là những yếu tố chỉ đặc trưng và điều kiện của bản thân lô đất.

Ảnh hưởng của yếu tố cá biệt đến giá đất tức là ảnh hưởng đến giá cả của từng lô đất.
- Kiến trúc bên ngoài của bất động sản: nếu hai bất động sản có giá xây dựng
như nhau, bất động sản nào có kiến trúc phù hợp với thị hiếu và chức năng thỏa mãn
tối ưu như cầu sử dụng thì giá trị của nó sẽ cao hơn và ngược lại. Nếu hai bất động
sản có cùng diện tích sàn sử dụng như nhau nhưng lệch nhau về số tầng thì thường
cơng trình thấp tầng sẽ có chi phí xây dựng thấp hơn dẫn đến giá trị thấp hơn, thường


8

những cơng trình thấp tầng đã cũ thì có xu hướng phá dỡ bỏ đi để xây lại cịn những
cơng trình cao tầng thường chọn việc cải tạo hay nâng cấp. Chính vì thế giá trị của
bất động sản cịn phụ thuộc vào cơng trình xây dựng gắn liền với đất dẫn đến giao
dịch khó thành cơng nếu người mua chỉ đánh giá cao về giá trị đất cịn cơng trình thì
khơng xét đến khi khơng phù hợp với nhu cầu trong khi người bán quan điểm ngược
lại.
- Diện tích của lô đất: thông thường đối với lô đất ở thì diện tích khn viên dao
động trong khoảng (50 – 120)m2 là diện tích tương đối phù hợp với mục đích ở, quy
mơ này được đa số người mua lựa chọn. Diện tích càng lớn thì đơn giá đất càng giảm.
Đặc biệt là khu vực TP.HCM có sự thể hiện rất rõ giữa diện tích và đơn giá đất, vì
TP.HCM có mức giá đất cao và chịu ảnh hưởng khắc khe của chính sách nhà nước
trong việc quy định diện tích tối thiểu để tách thửa càng làm cho các lơ đất có diện
tích nhỏ càng khan hiếm.
- Kích thước lô đất (rộng x dài): thông thường hai lô đất có cùng quy mơ diện
tích thì lơ đất có chiều rộng tiếp giáp mặt tiền đường rộng hơn thì có lợi thế kinh
doanh hơn và giá trị cao hơn hoặc lơ đất có chiều rộng và chiều dài khơng lệch nhau
q nhiều thì cũng có giá cao hơn.
- Hình dáng lơ đất: thường các lơ đất có hình dáng vng vức, cân đối sẽ có giá
cao hơn lơ đất có hình dáng khơng cân đối, tóp hậu hay méo mó.
- Địa hình lơ đất toạ lạc: địa hình nơi lơ đất toạ lạc cao hay thấp so với các lô

đất khác trong vùng lân cận có tác động đến giá trị lô đất. Ở những khu vực thấp,
thường hay bị ngập nước vào mùa mưa hay bị hiện tượng triều cường thì giá của lơ
đất sẽ thấp, ngược lại giá của nó sẽ cao hơn. Cũng như thổ nhưỡng của lơ đất yếu sẽ
làm tăng chi phí khi xây dựng cơng trình trên đó, nhất là chi phí cọc móng tại các khu
vực ven sông rạch, vùng đất không chân như ở quận 7, huyện Nhà Bè
- Thời gian sử dụng đất được nhà nước quy định cụ thể khi giao đất, yếu tố này
quyết định thời gian được sử dụng và thu lợi từ lơ đất đó nên trực tiếp ảnh hưởng đến
giá đất.
- Các bất động sản có pháp lý hoàn chỉnh về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu cơng trình xây dựng sẽ có giá cao hơn các bất động sản chưa có
pháp lý đầy đủ hay bị hạn chế về pháp lý như giấy phép xây dựng tạm, quyền sỡ hữu
chung, tình trạng tranh chấp, thế chấp…


9

Ngồi ra, giá trị lơ đất cịn bị tác động bởi các yếu tố sau:
- Khả năng mang lại thu nhập từ bất động sản: mức thu nhập hàng năm từ lơ đất
mang lại sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến giá trị của lơ đất đó. Khi khả năng tạo ra
thu nhập từ lơ đất càng cao thì giá chuyển nhượng của nó càng cao và ngược lại. Thực
tế, các bất động sản có dịng thu nhập cao sẽ đẩy giá trị của chúng vượt xa khỏi mức
giá thị trường bình quân của các bất động sản tương tự. Ví dụ điển hình cho các bất
động sản này là các khách sạn, căn hộ dịch vụ và các khu nhà trọ mà được tối đa hóa
diện tích sàn sử dụng cơng trình xây dựng.
- Khả năng thanh tốn: khả năng thanh toán cũng ảnh hưởng lớn đến giá trị lô
đất. Các lô đất dự án nếu được trả tiền nhanh một lần thường có giá thấp hơn (bằng
các hình thức chiết khấu, khuyến mãi, quà tặng…) các lô đất được trả chậm do ảnh
hưởng bởi lãi vay ngân hàng, bởi chiết khấu của chủ đầu tư dự án.
- Khả năng thanh khoản: tính thanh khoản cao của lơ đất trong khu đất, khu dự
án cũng tác động lớn đến giá của lơ đất. Khu đất có tính thanh khoản cao thường có

mức giá cao hơn các khu đất tương tự, mức giá thường cũng tăng lên rất nhanh và
đẩy giá hơn mức giá thị trường khu vực do thu hút nhiều khách hàng đầu tư sang tay
để mang lại lợi nhuận trong thời gian ngắn.
- Yếu tố phong thuỷ: yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt trong xã hội phương Đơng,
nó cũng có tác động đến giá bất động sản trên thị trường. Phần tiếp theo sau học viên
sẽ nêu cụ thể các yếu tố và phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đó.
2.2. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT PHONG THỦY
2.2.1. Phong thủy và các lĩnh vực mà thuật phong thủy nghiên cứu
Phong thủy là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió,
hướng khí, mạch nước đến đời sống hoạ phúc của con người. Về mặt từ
nguyên, phong có nghĩa là gió, là hiện tượng khơng khí chuyển động và thủy có nghĩa
là nước, là dịng nước, tượng trưng cho địa thế. Phong thủy khơng phải là yếu tố đơn
lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về địa hình địa thế xung quanh nhà ở, thơn xóm,
thành phố hoặc mồ mả, hướng gió, dịng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố cục mặt
bằng không gian xây dựng. Phong thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu, sự
cùng thông của nhân sự. Cát ắt là phong thủy hợp, hung ắt là phong thủy không hợp.
Theo tác giả Stephanie Roberts trong cuốn Phong thủy thực dụng thì phong thủy
là nghệ thuật tạo khơng gian sống và làm việc thoải mái, hấp dẫn và hài hịa với mơi
trường xung quanh. Theo nghĩa rộng nhất, phong thủy bao gồm lựa chọn vị trí thuận


10

lợi, thiết kế và xây dựng nhà ở hay tòa nhà thương mại theo các nguyên tắc cụ thể,
trang bị đồ đạc, trang trí khơng gian để có được thịnh vượng, thành công và hạnh
phúc trong tất cả lĩnh vực của cuộc sống.
Nhìn trên khía cạnh khoa học thì phong thủy là sự quan hệ giữa các thành tố
môi trường, đất, nước, khí và từ trường đến sức khỏe, sinh lý con người.
2.2.2. Phẩm chất của một khu đất theo phong thủy
Thuật phong thủy đánh giá về một khu đất hay về một thửa đất theo phẩm chất

chứ khơng tính đến kích cỡ to hay nhỏ của khu đất hay thửa đất đó. Phẩm chất theo
nghĩa phong thủy đánh giá là các tác nhân xung quanh và của chính thửa đất đó. Nói
cụ thể hơn, đó là quang cảnh của khu đất, của thửa đất ấy. Dù đó là quang cảnh tự
nhiên hay quang cảnh nhân tạo, nó đều tác động đến khu đất hay thửa đất ấy.
Các quan cảnh có ý nghĩa phong thủy làm nên phẩm chất khu đất hay của thửa
đất:
- Những quang cảnh thiên tạo: sông, kênh, rạch, suối nước, thác nước; ao, hồ,
đầm, phá, bờ biển, vịnh; cây lớn, lùm cây rậm rạp; mạch nước ngầm; núi, đồi; đống
đá, hòn đá cuội to; khe, thung lũng; cồn cát, triền cát, đồng cát.
- Những quang cảnh nhân tạo: kênh đào, mương, máng nước; hồ chứa nước, ao
đào, đập chứa nước; bồn phun nước, bể nước, vòi nước; giếng đào, giếng khoan nước;
hệ thống ống nước cấp nước, cống thoát nước thải; hệ thống ống dẫn hơi ga đốt; vườn,
vườn hoa, ruộng bậc thang; đường lộ, đường phố, ngõ, ngách, hẻm, đê, đường sắt;
cầu, cống nổi, cống ngầm; đường hầm, đường tàu hỏa, tàu điện ngầm; các ngã đường
giao cắt nhau; hầm mỏ; cột điện, cột đèn; hệ thống cáp điện treo, cáp điện ngầm, cáp
viễn thông...
- Các thực thể cơng trình kiến trúc ảnh hưởng tới phong thủy: nhà, chung cư,
cao ốc văn phòng, dinh thự, lâu đài, lều quán; nhà thờ, đền, chùa, am, miếu, đình,
tháp; trụ đá, tường ngăn, rào chắn cứng; hịn non bộ, núi giả; cổng chào, lễ đài, đài
thờ; đài tưởng niệm, các loại tượng.
- Các nơi công cộng, công sở đặc hữu có ảnh hưởng tới phong thủy: chợ, trường
học, bệnh viện, khu hành chính, ngân hàng; quảng trường; pháo đài; đồn, bốt; thành
quách; đồi nhân tạo...
- Những thực thể, thuộc về kỹ nghệ có ảnh hưởng tới phong thủy: ống khói;
tháp cao; bồn chứa ga, xăng dầu, bồn nước, hệ thống đun nước nóng; kho chứa, kho
lạnh, khu nhà xác; hệ thống quạt phát điện hay bơm nước lớn dựng đơn hay dựng
thành hàng dài.


11


2.2.3. Các yếu tố phong thủy quan trọng ảnh hưởng lớn đến giá trị bất động sản
a. Hình dáng khu đất (những lơ đất, nhà có hình dáng đặc biệt)
Một ngơi nhà hay khu đất có hình dáng vng vức ln có giá cao hơn các ngơi
nhà có hình dáng khơng cân đối như nhà có hình dáng tóp hậu, phình ngay phần giữa
hay có những hình dáng xấu khác…Trong xã hội khơng phải ai cũng có đủ tài chính
để mua được một ngôi nhà như mong muốn. Trước đây do nhu cầu của từng gia đình,
họ có đất rộng nhưng cắt bớt dần chia cho các con, hoặc bán bớt, cuối cùng thì chỉ
cịn lại phần nhà có hình dáng xấu, méo mó…do để tối đa hóa nhu cầu sử dụng hết
phần đất nên hầu như các gia đình đều xây dựng trên tồn bộ phần đất có được, vì thế
trơng ngơi nhà rất khó coi…Nhà vng vức sau này là những khu dự án mới, được
quy hoạch hẳn hoi, đường xá đẹp thì có giá cao và đang đổi giá từng ngày… Cũng có
nhiều trường hợp BĐS vng vức nhưng gia chủ tự thiết kế xây dựng những ngôi nhà
hiện đại nhưng không được vuông vức, phá đi hình dáng của BĐS ban đầu. Sau đây
là một số nhà có hình dáng khơng cân đối mà học viên sẽ đề cập:
- Nhà đầu voi đuôi chuột: Nhà, đất đầu voi đi chuột là những ngơi nhà có bề
rộng mặt tiền nhà lớn càng về sau thì càng bị hẹp lại. Xét về hình dáng lẫn theo phong
thủy thì đây là một dạng hình khơng tốt. Theo phong thủy, bất động sản ln gắn bó
với con người chúng ta, từ khởi đầu và đến khi kết thúc cuộc sống, nhà đầu voi đuôi
chuột cũng giống như ban đầu việc làm ăn kinh doanh luôn thuận lợi phát triển, càng
về sau thì càng lụn bại dần. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta,
khi ở trong nhà đầu voi đi chuột thì người ta thường liên tưởng đến sức khỏe cũng
giảm dần từ từ.
- Nhà có hình tam giác vng: Nhà có hình tam giác vng ln làm cho những
người ở trong nhà có cảm giác thiếu một góc để trở thành ngơi nhà vng vức, bước
vào nhà ln có cảm giác tù túng và khi thiết kế ngơi nhà cũng khơng hồn hảo được,
có cảm giác ngột ngạt thiếu khơng khí. Ở trong ngơi nhà như vậy ln có cảm giác
bất an, mệt mỏi…
b. Về ảnh hưởng của đường lộ (nhà hoặc đất bị ngã ba đâm vào)
Đường lộ gồm đường xá, đường phố, xa lộ, ngõ, ngách… cũng ảnh hưởng đến

từng ngôi nhà tọa lạc tại đó. Trong đó, đường đâm thẳng vào nhà là xấu nhất, vì trơng
như mũi tên bắn vào trong nhà. Nhà bị đường cái đâm thẳng vào đại kỵ, bất kể đường
cái lớn nhỏ thì theo phong thủy ln cho rằng là xấu…Trước hết là do khói bụi xe cộ,
ảnh hưởng đến sức khỏe, thứ hai là khi kinh doanh buôn bán tại nhà bị đường đâm
cũng không thuận lợi vì họ có xu hướng rẽ trái hoặc phải, thứ ba là luôn phải chịu


12

mọi âm thanh hỗn tạp của xe cộ từ sáng sớm cho tới khuya…luôn luôn sống trong
trạng thái bất an do lo lắng xe mất lái đâm thẳng vào nhà.
c. Quang cảnh phía trước nhà
Nhà đối diện chùa chiền: Nhà đối diện chùa chiền, thường rất khó giao dịch do
trong suy nghĩ của người Việt ta thì nhà gần chùa ngồi có Thần Phật thì cũng có ma
quỷ ln quấy rối… Chùa thường được gửi tro cốt, vì theo tâm lý của chúng ta gửi
tro cốt vào Chùa để nghe kinh phật, ăn chay để mau được siêu thoát, nhưng tùy người
hiền dữ mà khi mất đi cũng có nhưng vong hồn hiền và dữ…Thường các vong hồn
sẽ thong dong tự do nên rất dễ di chuyển qua những ngôi nhà đối diện chùa để quấy
phá. Thường thì nhà đối diện chùa rất ít kinh doanh được những mặt hàng nào khác
do hồn ma luôn quấy rối khiến người mua không muốn mua hàng… ngoại trừ nhang
đèn và vàng mã vì hồn ma ln muốn điều gì có lợi cho họ.
Trước nhà có cây to: Cây to phía trước nhà thường thì cho ta nhiều bóng mát
nhưng nếu cây q to, tán lá q dày thì khiến ngơi nhà bị âm u…Bất động sản ngay
mặt tiền tiện kinh doanh buôn bán nhưng khi bày bán những mặt hàng rất dễ khuất
mắt người tiêu dùng vì mọi người chỉ nhìn thấy thân cây, hoặc những tán lá chứ khơng
nhìn thấy những mặt hàng trang trí bên trong, sẽ kinh doanh rất khó khăn. Thời tiết
thay đổi mưa to gió lớn sẽ làm rụng nhiều là cây ảnh hưởng đến môi trường sống,
nhiều trường hợp cây đổ gây tai nạn cho mọi người. Khi lá cây q dày làm cho ngơi
nhà có vẻ tối và thường liên tưởng đến các vong hồn trong những tán cây…gây cho
chủ nhà ln khó chịu, lo lắng và bệnh tật. Có thể chặt cây nhưng trước hết chủ nhà

phải cúng cẩn thận trước ba ngày mới có thể hạ cây được.
Nhà có cột điện trước cổng: Nếu chẳng may nhà của chúng ta ngay đường có
nguồn điện cao thế thì rất có hại đối với sức khỏe con người. Trước nhà có cột điên
trước hết là lo lắng chạm điện giữa các dây điện qua thời gian bị hở mạch, gây cháy
nổ… thứ hai là dòng điện ngay nhà mình cũng làm cho ngơi nhà mình nóng bức và
khó chịu. Nhà chúng ta nếu chịu ảnh hưởng bởi cột điện thì nên trồng cây phía trước
nhà để có thể trung hịa lượng điện đi vào nhà chúng ta, nên trồng cây trầu bà, chuối
kiểng, hoặc xây hồ nước và cá trước nhà, để dòng chảy của nước là khơng khí mát
mẻ.
Nhà đối diện nghĩa trang, mồ mả: Khi nhà đối diện nghĩa trang, mồ mả, luôn
làm cho chúng ta có cảm giác lạnh lẽo, khơng tốt…vì đối diện những ngôi mộ vô tri
vô giác, bắt gặp những tấm hình trên mộ, rất dễ ám ảnh hoang mang…sẽ đi dần vào
tâm trí của mỗi người gây cảm giác sợ sệt…Ở nghĩa trang thì có lực lượng linh hồn



×