Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.86 KB, 98 trang )

Luận văn tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn dưới đây là những
nghiên cứu của riêng tôi, dựa trên những hướng dẫn của giáo viên
và người hướng dẫn tại cơ sở thực tập. Những số liệu, dẫn chứng,
hình vẽ, bảng biểu… là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Vũ Doãn Đức Triệu
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
CTCP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
XKLĐ Xuất khẩu lao động
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ


Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn là yếu
tố hết sức quan trọng, nó là mối quan tâm hàng đầu đòi hỏi doanh nghiệp phải
đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng xem làm thế nào để sử dụng được đồng vốn có
hiệu quả nhất. Sử dụng vốn như thế nào cho phù hợp với quy mô sản xuất,
phù hợp với điều kiện sản xuất, tuần hoàn vốn được đảm bảo, duy trì sản xuất
kinh doanh được đều đặn,... là việc làm đòi hỏi rất nhiều công sức nghiên cứu
của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thực hiện SXKD thì ngoài TSCĐ
còn cần thiết phải có các tư liệu sản xuất khác như công cụ nhỏ thường
dùng, các đối tượng lao động như nguyên vật liệu, bán thành phẩm... các
tài sản lưu thông như tiền mặt, tiền trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa dự
trữ chờ tiêu thụ được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ) hay vốn lưu động
của doanh nghiệp. Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp tại từng thời điểm mà cần đến một lượng vốn lưu
động nhất định. Nếu thiếu vốn lưu động có thể làm gián đoạn sản xuất, còn
dư thừa vốn lưu động sẽ gây ra tình trạng tồn đọng vốn lưu động làm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động giảm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay đó là chủ yếu
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thiên về hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ thương mại. Do đó, lượng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Để
có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường cũng đòi hỏi các doanh
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
1

Luận văn tập tốt nghiệp
nghiệp phải không ngừng hoạt động có hiệu quả, muốn vậy các doanh
nghiệp phải sử dụng đồng vốn của mình một cách hợp lý sao cho mang lại
hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề quản trị vốn lưu động, đồng thời
để biết được tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty là hiệu
quả hay không hiệu quả, xu hướng phát triển của Công ty, từ đó có thể đưa ra
một số đề xuất giúp Công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn nghiên cứu đề
tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I".
Vì điều kiện thời gian có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, kiến thức
hiểu biết chưa rộng. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn của em còn
thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cô chú các bác
ở Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I để cho luận văn của em được hoàn
thiện. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Duệ đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực tập này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu tình hình quản trị vốn lưu động và đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Thủy sản khu vực I.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị VLĐ trong doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng VLĐ của
Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
2

Luận văn tập tốt nghiệp
VLĐ của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Tình hình quản trị VLĐ của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I, ngõ 61 - Phố
Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
+ Phạm vi nội dung:
Tình hình quản trị VLĐ của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thô từ các báo cáo tài chính của Công ty như bảng cân
đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,… trong 2 năm 2007 và
2008. Ngoài ra số liệu còn được lấy từ bản kế hoạch SXKD (Bảng dự toán
SXKD) năm 2008, 2009 của Công ty.
1.4.2. Xử lý số liệu.
Từ số liệu thô đã thu thập được có thể tính toán được các chỉ tiêu và thiết
lập các bảng biểu, biểu đồ dùng trong phân tích, đánh giá. Để tính toán các
chỉ tiêu và thiết lập các bảng biểu, phân tích các bảng biểu tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
* Phương pháp thống kê kinh tế:
Được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu như số bình quân, số tuyệt đối,
số tương đối, tỷ lệ gia tăng, lập các bảng biểu, biểu đồ thể hiện số lượng và
cơ cấu,…
* Phương pháp so sánh
So sánh các báo cáo tài chính qua 2 năm, so sánh các chỉ tiêu trên báo
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
3

Luận văn tập tốt nghiệp
cáo tài chính cả về mặt tuyệt đối lẫn tương đối, tính số phần t răm tăng thêm
hoặc giảm đi để phân tích xu hướng biến động. So sánh số liệu của năm nay
với năm trước, số liệu đầu năm với kế hoạch, định mức,… để rút ra nhận xét,
kết luận về tình hình chung của Công ty.
* Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng để thu thập tài liệu thứ cấp, tài liệu sử dụng để viết phần
cơ sở lý luận được thu thập từ các sách giáo trình của các trường đại học, từ
báo, từ mạng internet và các luận văn tốt nghiệp của các khóa trước. Ngoài ra,
tài liệu chuyên ngành được thu thập từ các văn bản pháp luật của Nhà nước,
từ giáo trình luật doanh nghiệp, chế độ, chuẩn mực kế toán tài chính, các Nghị
định, Quyết định của Chính phủ về cổ phần hóa DNNN,…
* Phương pháp kế toán
Được sử dụng để lập và phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty để có những nhận đánh giá về tình hình
biến động về tài sản, nguồn vốn và kết quả cũng như hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Sử dụng phương pháp này còn để phân tích số lượng và
cơ cấu các khoản mục tài sản, đánh giá tình hình sử dụng là tốt hay xấu theo
góc độ quản lý của kế toán tài chính.
* Phương pháp xử lý số liệu bằng máy vi tính:
Số liệu thô thuộc thu thập, tập hợp lại và được tính toán trên phần mềm
Microsoft Excel của máy tính, dùng phần mềm để tính toán các chỉ tiêu và
thiết lập các bảng biểu, các biểu đồ so sánh,… Sử dụng phần mềm Microsoft
word để viết bài và hoàn thiện đề tài.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
4
Luận văn tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
Một số lý luận chung về vốn

Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp
quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền
với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh
nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục
đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn
cố định và vốn lưu động.
I. Nguồn vốn kinh doanh.
1.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai
thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó
cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có
hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi Doanh nghiệp là
rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Huy động được
nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản lý và
sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả,
làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
5
Luận văn tập tốt nghiệp
Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị
tài sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những
nguồn vốn nào. Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý

của Doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong
Doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
a) Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi
Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các
nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa
vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp
phải trả khác.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
của người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn góp,
vốn cổ phần, vốn Nhà nước.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
6
Luận văn tập tốt nghiệp
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước cung
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động
công ích. Đây là nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân sách
Nhà nước phân bổ cho mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho phát

triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ Doanh nghiệp: Đối với Doanh nghiệp mới hình thành và
bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là Doanh nghiệp Nhà nước
vốn tự có là vốn chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp tư nhân vốn tự có
do chủ Doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, đối với Công ty cổ phần và các loại
hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các Cổ đông hay thành viên
trong Công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp
vốn giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh
tế ở trong nước với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ
thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay dài hạn
từ các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác
để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
1.2. Phân loại nguồn vốn.
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (vốn
phi tài chính) và vốn tài chính.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình
và vốn vô hình.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm ba loại: vốn ngắn
hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
7
Luận văn tập tốt nghiệp
a) Vốn cố định: Vốn cố định của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước
vào tài sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của Doanh nghiệp, mà
đặc điểm của nó là luân chuyển từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho
đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một

vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng
trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của Doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được thường
xuyên, liên tục.
1.3. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư phát triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế,
vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
mang tính sống còn đối với các Doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối
giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các
Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ
cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác
định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn
thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và
hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các
Doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý
cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
8
Luận văn tập tốt nghiệp
và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng
quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp. Mục đích của các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh

là lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu
hiện rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch
vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá
trình hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp:
Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được
bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy
được vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của
Doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
II. Tổng quan về vốn lưu động
2.1. Khái niệm và phân loại VLĐ.
2.1.1. Khái niệm.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ những tài sản lưu động
mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, để hình thành các tài sản
lưu động các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.
Vì vậy cũng có thể nói cách khác: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm những tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai
loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu
thông sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế,
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
9
Luận văn tập tốt nghiệp
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất,
chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong khi thanh toán, các

khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất
kinh doanh các tài sản lưu động sản cuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
2.1.2. Đặc điểm của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phần lớn các TSLĐ
có đặc điểm là luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chi kỳ sản xuất kinh doanh,
hình thái tự nhiên của chúng bị tiêu biến đi hoặc chuyển hóa sang hình thái khác,
giá trị toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Như vậy, VLĐ có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chi kỳ sản xuất kinh doanh và
bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết
một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển.
2.1.3. Phân loại.
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của
công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động
nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
10
Luận văn tập tốt nghiệp
nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá
trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia
vào một chi kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật

chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
* Dựa vào hình thái biểu hiện thì VLĐ được chia thành hai loại:
+ VLĐ và TSLĐ vật tư hàng hóa: là các khoảng VLĐ có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể. Bao gồm hàng mua đi trên đường, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa tồn
kho, hàng gửi đi bán.
+ VLĐ là TSLĐ dưới hình thái tiền tệ và các khoản phải thu: Bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng, chi phí trả trước, chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn.
Cách phân biệt loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và
kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ, từ đó dự thảo những quyết định tối ưu về mức
tận dụng số VLĐ đã bỏ ra. Doanh nghiệp có thể dựa vào cách phân loại này mà
phân tích tỷ lệ giữa hai loại vốn trên để có thể giảm vốn tiền tệ, cố gắng đưa
càng nhanh vốn tiền tệ vào sản xuất càng tốt. Mặt khác thông qua cách phân
loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng của các thành phần VLĐ
bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu VLĐ.
* Dựa vào nguồn hình thành thì VLĐ được chia thành hai loại:
+ VLĐ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền chi phối và định đoạt. VLĐ thuộc loại này được hình thành từ vốn do
ngân sách cấp, vốn do cổ đông đóng góp, doanh nghiệp đầu tư, lợi nhuận giữ
lại, vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
11
Luận văn tập tốt nghiệp
+ VLĐ thuộc nguồn vốn vay: Hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn,
vay dài hạn và các khoản nợ khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy
động tối ưu các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn

định và cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Cũng nhờ
cách phân loại này doanh nghiệp có thể tính được kết cấu VLĐ theo nguồn
hình thành và phân tích để thấy được tình hình cơ cấu nguồn vốn của mình,
qua đó có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu, giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
* Dựa vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh thì VLĐ
được chia thành ba loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ lao
động nhỏ,...
+ VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị những sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất dở dang, xây dựng dở dang, đợi chế biến tiếp..., giá trị
những bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm nhập kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ vốn trong các
khâu của quá trình sản xuất. Nói chung ở khâu dự trữ cần hạn chế đến mức cần
thiết tối thiểu, tăng hợp lý vốn trong khâu đang sản xuất, nên giữ tỷ lệ theo định
mức trong khâu lưu thông. Phân loại theo cách này chúng ta có thể hiểu được
nội dung của từng khoản vốn cụ thể dựa theo công dụng của chúng, thông qua
đó việc quản lý cũng dễ dàng hơn, phân bổ vào sản xuất cũng thuận lợi hơn.
2.1.4. Kết cấu VLĐ.
* Khái niệm.
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ phần trăm (%) của các thành phần VLĐ
trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
12
Luận văn tập tốt nghiệp
* Ý nghĩa.

Phân tích kết cấu VLĐ là vấn đề cần thiết, giúp doanh nghiệp thấy được
tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn
luân chuyển của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó xác định trọng điểm
quản lý VLĐ và tìm biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể.
Tùy theo mục đích phân tích, có thể tính kết cấu VLĐ theo các tiêu thức
khác nhau trên cơ sở phân loại VLĐ của doanh nghiệp. Như vậy có thể tính
kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo các giai
đoạn của quá trình sản xuất.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
Có nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp,
nghiên cứu các nhân tố này giúp doanh nghiệp có cơ sở tìm ra những nguyên
nhân cụ thể tác động đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp
có thể quyết định những biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý và sử dụng
VLĐ có hiệu quả. Có thể chia thành ba nhóm nhân tố sau:
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: Bao gồm đặc tính sản phẩm, đặc điểm
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quản
lý sản xuất...
+ Các nhân tố về mặt cung tiêu: Bao gồm khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp vật tư và nơi tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung cấp
và tiêu thụ của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư hàng hóa
mỗi lần giao, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư hàng hóa cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: Bao gồm phương thức thanh toán được
lựa chọn, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán của các bên
mua bán...
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
13
Luận văn tập tốt nghiệp
2.2. Vai trò của VLĐ và ý nghĩa của vấn đề quản trị VLĐ.
2.2.1. Vai trò của VLĐ.

Thực tế cho thấy rằng, giá trị các loại TSCĐ (VLĐ) chiếm tỷ lệ khá lớn
(khoảng 25 - 50%) trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Bởi vậy, VLĐ
đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc hoạch
định và kiểm soát một cách thích đáng các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn
hạn quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Phần lớn các loại TSLĐ liên quan chặt chẽ tới giá thành sản phẩm, từ đó
ảnh hưởng đến giá vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt quá
trình vận động của TSLĐ trong quá trình sản xuất, lưu thông làm hạ giá thành
sản phẩm, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm, không gây ứ đọng vốn thì sẽ làm
tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các loại TSLĐ còn tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh toán cần thiết
để duy trì khả năng thanh toán, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn, ngay cả
trong những giai đoạn suy thoái của doanh nghiệp.
2.2.2. Ý nghĩa của vấn đề quản trị VLĐ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ là điều
kiện vật chất không thể thiếu, đó là số tiền ứng trước về TSLĐ và TS lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện
được thường xuyên, liên tục. Tại cùng một thời điểm bất kỳ, VLĐ được phân
bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Như vậy, có thể thấy rằng, việc cung
cấp đủ lượng vốn cho các giai đoạn luân chuyển là vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa, chỉ cần một giai đoạn nào đó thiếu vốn để hoạt động là xem như cả
dây chuyền sản xuất liên tục sẽ bị gián đoạn, ngừng trệ, ảnh hưởng xấu đến cả
chu trình sản xuất.
Thông qua sự vận động của VLĐ chúng ta có thể kiểm tra quá trình mua
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
14
Luận văn tập tốt nghiệp
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó có thể
biết được lượng vật tư hàng hóa dự trữ lớn hay ít, sử dụng tiết kiệm hay lãng

phí, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.
2.3. Nội dung của vấn đề quản trị VLĐ.
2.3.1. Xác định nhu cầu VLĐ.
2.3.1.1. Vai trò của công tác xác định nhu cầu VLĐ.
Việc xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp đóng các vai trò chủ yếu sau:
+ Đảm bảo đủ lượng VLĐ, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa VLĐ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất của
doanh nghiệp tiếp diễn liên tục.
+ Hình thành các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp
nhanh và ổn định.
+ Đảm bảo việc sử dụng VLĐ hiệu quả và tiết kiệm, là cơ sở để đánh giá
hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
2.3.1.2. Các nguyên tắc xác định nhu cầu VLĐ.
+ Nhu cầu VLĐ phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ VLĐ
cho sản xuất vì nhu cầu VLĐ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định.
+ Thực hiện tiết kiệm VLĐ, giảm lượng VLĐ dư thừa, đảm bảo sử
dụng lượng VLĐ ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường
xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, thời gian luân chuyển của VLĐ và
các giai đoạn luân chuyển của VLĐ, để có biện pháp tiết kiệm VLĐ cho
doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu VLĐ phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy, cần doanh nghiệp có các phương pháp dự
báo chính xác khu xây dựng các loại kế hoạch.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
15
Luận văn tập tốt nghiệp
+ Xác định nhu cầu VLĐ phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ

các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức
năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng, có ảnh hưởng đến
lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của VLĐ, từ khâu
cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này
đảm bảo việc xác định nhu cầu VLĐ chính xác phù hợp với nhu cầu thực tế
về sản xuất kinh doanh.
2.3.1.3. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu về VLĐ phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
thích hợp. Doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp phần trăm theo doanh thu:
Theo phương pháp này doanh nghiệp có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản
theo doanh thu ở năm hiện tại:
+ Các khoản mục của phần tài sản có quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì
vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh
thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
+ Chia các khoản mục của phần nguồn có quan hệ với doanh thu cho
doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
Vì chỉ một số khảon mục của nguồn vốn có liên quan trực tiếp với doanh thu.
Bước 2: Dự báo doanh số năm kế tiếp và xác định bảng tổng kết tài sản
tạm thời cho năm kế tiếp:
+ Để dự báo doanh số năm kế tiếp, doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp dự báo sau:
- Các phương pháp định tính như lấy ý kiến của hội đồng điều hành, lấy
ý kiến của nhân viên bán hàng ở các khu vực, lấy ý kiến của khách hàng hiện
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
16
Luận văn tập tốt nghiệp

tại và tương lai, lấy ý kiến chuyên gia trong và ngoài doanh nghiệp (Phương
pháp Delphi),...
- Các phương pháp định lượng như phương pháp tiếp cận đơn giản,
phương pháp bình quân di động, phương pháp bình quân di động có trọng số,
phương pháp san bằng số mũ, phương pháp san bằng số mũ có định hướng,
phương pháp hệ số thời vụ,...
+ Xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời cho năm kế tiếp bằng cách
nhân doanh thu dự báo ở năm kế tiếp với tỷ lệ phần trăm theo doanh thu của
các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản năm trước.
+ Cộng vào khoản mục lợi nhuận giữ lại phần lợi nhuận được giữ lại ở
năm kế tiếp. Trong đó, lợi nhuận giữ lại ở năm kế tiếp bằng lợi nhuận ròng ở
năm kế tiếp nhân với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.
Bước 3: Xác định các nguồn vốn vay và xác định bảng tổng kết tài sản
cho năm kế tiếp:
+ Xác định lượng vốn vay từ nguồn vốn vay ngắn hạn = Mức tăng của
TSLĐ so với năm trước - Mức tăng của các khoản phải trả.
+ Xác định lượng vốn vay từ nguồn vốn vay dài hạn = Lượng vốn vay
bổ sung từ bên ngoài - Lượng vốn vay từ nguồn vốn vay ngắn hạn.
* Phương pháp hồi quy đơn biến:
Khi doanh thu tăng lên thì VLĐ của doanh nghiệp cũng tăng theo để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp có
thể sử dụng phương pháp này để dự báo nhu cầu VLĐ bằng cách coi quan hệ
giữa doanh thu và VLĐ là quan hệ đường thẳng (quan hệ tuyến tính).
Y = aX + b
Trong đó:
Y: VLĐ bình quân thời kỳ quá khứ và thời kỳ dự báo.
X: Doanh thu thời kỳ quá khứ và thời kỳ dự báo.
n: Số lượng số liệu của các thời kỳ quá khứ.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
17

Luận văn tập tốt nghiệp
( ) ( )
( )
2
2
XY n X Y
a
X n X

=



;
( ) ( )
b Y a X= −
X
X
n
=

;
( )
Y
Y
n
=

VLĐ bình quân trong năm được xác định bằng công thức:
=

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
=
* Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của VLĐ:
Khi phân tích quá trình vận động của VLĐ, có thể xác định được chu kỳ
vận động của VLĐ bằng công thức:
= + +
+ Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để
chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời
gian luân chuyển của nguyên vật liệu được xác định bằng công thức:
=
+ Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để các
khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Thời gian thu hồi các khoản
phải thu được xác định bằng công thức:
=
+ Thời gian thanh toán các khoản phải trả là thời gian trung bình từ khi
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
18
Luận văn tập tốt nghiệp
mua nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này.
Thời gian thanh toán các khoản phải trả được xác định bằng công thức:
=
Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của VLĐ, doanh nghiệp có thể
tính được nhu cầu VLĐ cần tài trợ bằng công thức:
= x
2.3.2. Xác định nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ.
2.3.2.1. Nguồn vốn nội bộ.
* Nguồn vốn từ lợi nhuận (tích lũy tái đầu tư):
Đây là nguồn vốn khá quan trọng của các doanh nghiệp vì:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động về tài chính.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.

- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/ vốn.
- Có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa
tạo được tín nhiệm với các nhà cung ứng tài chính.
Nguồn này chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận. Sau khi doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước, phân phối lợi nhuận cho các cổ đông hay các bên góp vốn và trích lập
các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính và quỹ trợ cấp
mất việc làm, phần còn lại của lợi nhuận có bổ sung vốn để mở rộng hoạt
động kinh doanh.
* Các nguồn vốn khác bên trong doanh nghiệp:
Ngoài nguồn vốn từ lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tạm sử dụng các
khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán hay lấy từ nguồn vốn khấu hao và
các nguồn đầu tư dài hạn khác sử dụng trong trường hợp cần thiết.
2.3.2.2. Nguồn vốn bên ngoài.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
19
Luận văn tập tốt nghiệp
* Nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu.
Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn
tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có các công ty cổ
phần mới có thể huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu. Hơn nữa, để bán
trái phiếu doanh nghiệp phải có uy tín và khả năng sinh lợi. Vì bán trái phiếu
thực sự là doanh nghiệp vay tiền, nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự bảo
đảm đối với số tiền cho vay đó là uy tín và khả năng sinh lời.
* Nguồn vốn huy động bằng tín dụng.
Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các tổ
chức tín dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Khi
sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay, cộng với phần
lãi cho khoản vốn vay đúng kỳ hạn, cho tổ chức tín dụng. Mặc khác, khi
huy động vốn bằng tín dụng doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hay

phương án kinh doanh, được các tổ chức tín dụng thẩm định trước khi vay.
Hiện nay có các hình thức tín dụng ngân hàng như tín dụng ứng tiền qua tài
khoản, tín dụng chiết khấu, tín dụng có bảo lãnh, tín dụng thông qua thế
chấp và cầm cố.
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.3.3.1. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu và lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Mà hiệu quả sử dụng VLĐ kỳ
sau cao hay thấp phụ thuộc vào biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
được đề ra sau khi đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của kỳ trước. Vì vậy, phân
tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó tìm hiểu,
phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm. Từ đó đưa ra các biện pháp
quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao
trong SXKD.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
20
Luận văn tập tốt nghiệp
2.3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay của
VLĐ và thời gian của một vòng quay VLĐ:
+ Số vòng quay của VLĐ (số lần chu chuyển VLĐ):
Chỉ tiêu này phản ánh VLĐ luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ
hay một đồng VLĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số

vòng quay lớn thì càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ hiệu quả.
=
+ Thời gian của một vòng quay VLĐ (kỳ luân chuyển của VLĐ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của một vòng quay VLĐ
trong kỳ. Thời gian của một vòng quay VLĐ càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ
tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân chuyển
được rút ngắn.
=
* Mức tiết kiệm hay vượt chi VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được hay vượt chi do
tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước hoặc so với
kế hoạch và được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
+ Mức tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối VLĐ: là số chênh lệch giữa số
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
21

×