Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Soạn bài ôn tập về dấu câu dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than (siêu ngắn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.81 KB, 4 trang )

Soạn bài: Ôn tập về dấu câu - Dấu chấm, dấu
chấm hỏi, dấu chấm than (siêu ngắn)
Mục lục nội dung
• Soạn bài: Ôn tập về dấu câu - Dấu chấm, dấu chấm hỏi,
dấu chấm than
• I. Cơng dụng

• II. Chữa một số lỗi thường gặp

• III. Luyện tập

Soạn bài: Ơn tập về dấu câu - Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu
chấm than



Soạn bài: Ơn tập về dấu câu - Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than (chi tiết)
Soạn bài: Ôn tập về dấu câu - Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than (ngắn nhất)

I. Công dụng
Câu 1 (trang 149 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
a) Ơi thơi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khơn. (Theo Tơ Hồi)
- Dấu chấm than: bộc lộ cảm xúc của Dế Mèn, thể hiện thái độ khinh bỉ, coi thường Dế Choắt.


b) Con có nhận ra con khơng? (Theo Tạ Duy Anh)
- Dấu hỏi chấm: biểu thị câu hỏi của người viết đối với nhân vật trữ tình.
c) Cá ơi, giúp tơi với! Thương tơi với! (Theo Ơng lão đánh cá và con cá vàng)
- Dấu chấm than : dùng trong câu cầu khiến, thể hiện sự khẩn cầu của ông lão đánh cá đối với cá
vàng.
d) Giời chớm hè.Cây cối um tùm. Cả làng thơm. (Theo Duy Khán)


- Dấu chấm : kết thúc một câu kể.
Câu 2 (trang 149 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
a)Dùng dấu chấm trong hai câu cầu khiến là câu thứ hai và thứ tư.
—> Việc sử dụng dấu chấm trong hai câu cầu khiến ấy đặc biệt ở chỗ để biểu thị thái độ nghi
ngờ hoặc châm biếm, khinh bỉ, coi thường người khác.uu
b)Dấu chấm than và dấu chấm hỏi đặt liền nhau trong ngoặc đơn
→ Việc sử dụng hai dấu câu là dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong một ngoặc đơn đã biểu thị
thái độ nghi ngờ, mỉa mai, châm biếm.

II. Chữa một số lỗi thường gặp
Câu 1 (trang 150 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
a) - Cách viết thứ nhất: Tách hai câu bằng dấu chấm, tạo thành hai câu riêng biệt.
→ Rõ ràng về nghĩa và lơ-gic trong cách trình bày.
- Cách viết thứ 2: Khi sử dụng dấu phẩy sẽ tạo thành câu ghép với hai vế khơng có sự tương
xứng, không logic về mặt nghĩa, nghĩa không thể hiện rõ.
b) - Cách viết thứ nhất: Sử dụng dấu chấm để kết thúc câu làm cho hai vế của một câu bị chia
cắt, đứt mạch cảm xúc, không liền mạch, không rõ nghĩa.
- Cách viết thứ hai: Hợp lý và diễn tả liền mạch các tính chất được thể hiện trong vị ngữ, nghĩa
nằm rõ trên mặt chữ, lô-gic, khoa học.
Câu 2 (trang 151 SGK Ngữ văn 6 tập 2)


a)- Các câu thứ nhất và thứ hai trong đoạn (a) là những câu kể diễn tả suy nghĩ, trạng thái của
nhân vật. Việc sử dụng dấu chấm hỏi ở đây là sai.
- Chữa: Thay dấu chấm hỏi bằng dấu châm vì đây là câu trần thuật ( câu kể ).
b) - Câu cuối cùng trong đoạn (b) là câu trần thuật, thể hiện được thái độ của người anh đối với
cô em gái. Việc sử dụng dấu chấm than ở đây sẽ là khơng phù hợp, vì nó chỉ thích hợp trong câu
cầu khiến hoặc cảm thán.
- Chữa: Thay bằng dấu chấm ( do câu là câu trần thuật).


III. Luyện tập
Câu 1 (trang 151 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Cách đặt dấu chấm câu cho đoạn văn:
- Tuy rét…bờ sông Lương.
- Mùa xuân…đen xám.
- Trên những bãi đất phù sa…đã đến.
- Những buổi chiều…tỏa khói.
- Những ngày mưa phùn…trắng xóa.
Câu 2 (trang 151 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
- Ở câu thứ hai dấu (?) đầu tiên dùng chưa đúng. Ở đây phải là dấu chấm, thể hiện được câu trả
lời. Đây là câu trần thuật , do đó không thể dùng dấu (?) của câu hỏi.
- Dấu chấm hỏi ở câu thứ ba dùng chưa đúng. Dấu (?) ở cuối câu phải thay bằng dấu (.), vì câu
này là câu trần thuật.
Câu 3 (trang 151 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đặt dấu chấm than vào cuối câu thích hợp:
- Động Phong Nha thật đúng là "Đệ nhất kì quan" của nước ta!
- Chúng tôi xin mời các bạn hãy đến thăm động Phong Nha quê tôi!


- Động Phong Nha còn cất giữ bao nhiêu điều huyền bí, thú vị, hấp dẫn mà con người vẫn chưa
biết hết.
Câu 4 (trang 152 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chọn dấu phù hợp:
Chị Cốc liền quát lớn:
- Mày nói gì?
- Lạy chị, em có nói gì đâu!
Rồi Dế Choắt lủi vào.
- Chối hả! Chối này! Chối này!
Mỗi câu "Chối này" chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. (Theo Tô Hoài)
Câu 5 (trang 152 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Học sinh tự làm.



×