Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHPTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH KV BÃI CHÁY QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.92 KB, 67 trang )


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
LỚP:CQ54/15.07

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH KV
BÃI CHÁY QUẢNG NINH
Chuyên ngành

:

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số

:

15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

: TS LÃ THỊ LÂM

HÀ NỘI - 2020




Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hương

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

v

SV:
CQ54/15.07

Nguyễn


Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1

5

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

5

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


5

1.1.Khái quát về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

5

1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại

5

1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

5

1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

6

1.2.Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

9

1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn

9

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại

10


1.2.3. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM

12

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại

18

CHƯƠNG 2

23

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTNTVIỆT
NAM - CHI NHÁNH KV BÃI CHÁY QUẢNG NINH

23

2.1 Khái quát về NHNo & PTNTViệt Nam - Chi nhánh Kv Bãi Cháy Quảng
Ninh

23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh
23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh

24


2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank – Chi
nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

25
Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

2.2.Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh KV Bãi
Cháy

33

2.2.1. Các hình thức và sản phẩm huy động vốn tại Agribank– CN Bãi Cháy
33
2.2.2. Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng

35


2.2.3

36

Cơ cấu nguồn vốn huy động

2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Kv Bãi Cháy Quảng Ninh

45

2.3.1. Kết quả đạt được

45

2.3.2. Một số hạn chế

46

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNO & PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH KV BÃI CHÁY QUẢNG
NINH

51

3.1 . Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Bãi Cháy 51
3.1.1. Định hướng chung

51

3.1.2. Định hướng đối với hoạt động huy động vốn


51

3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Bãi Cháy 52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam
53
3.2.1. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

53

3.2.2. Điều chỉnh lãi suất hợp lý cho từng thời kỳ, theo sát biến động kinh tế
thị trường

54

3.2.3. Nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng

55

3.2.4. Tăng cường các hoạt động Marketing ngân hàng

55

3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ làm cơng tác huy động vốn

56

3.2.6. Tăng cường và nâng cao các chiến lược cạnh tranh mới

58


SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

3.2.7. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại

58

3.2.8. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả

60

3.3.Một số kiến nghị

60


3.3.1. Đối với Chính phủ

60

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

62

3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNTViệt Nam

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

66

KẾT LUẬN

67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

CN


: Chi nhánh

DN

: Doanh nghiệp

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


Agribank

: NHNo & PTNTViệt Nam

PGD

: Phòng Giao dịch

SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

5

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng


Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn của Agribank Bãi Cháy

25

Bảng 2.2

Tình hình hoạt động cho vay của Agribank Bãi Cháy

27

Bảng 2.3

Tình hình phát hành thẻ mới Agribank Bãi Cháy

30

Bảng 2.4

Hoạt động thanh toán của Agribank Bãi Cháy

31

Bảng 2.5


KQHĐKD của Agribank Bãi Cháy giai đoạn 2017-2019

32

Bảng 2.6

Tình hình biến động và tốc độ tăng trưởng vốn huy động
tại Agribank Bãi Cháy giai đoạn 2017-2019

37

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tình hình vốn huy động theo đối tượng tại Agribank Bãi
Cháy
Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn tại Agribank Bãi
Cháy
Tình hình vốn huy động theo loại tiền tại Agribank Bãi
Cháy
Chi phí trả lãi thực tế tại Agribank Bãi Cháy

Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn
Bảng 2.11 2017-2019 tại Agribank Bãi Cháy
Bảng 2.12

SV:

CQ54/15.07

Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn của Agribank
CN Bãi Cháy 2017-2019

Nguyễn

Thị

38
40
42
43
43
44

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ cơ cấu bộ máy của Agribank Bãi Cháy


25

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ Hoạt động cho vay theo kỳ hạn vay
tại chi nhánh

28

SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với xu hướng tồn cầu hố đã tạo
động lực phát triển cho Việt Nam chuyển đổi theo hướng cơng nghiệp hố và
hiện đại hố. Trong tiến trình này, ngân hàng trở thành lĩnh vực có vị thế đặc

biệt quan trọng và đóng vai trị đầu tàu “dẫn dắt nền kinh tế” phát triển đi lên
mà không một doanh nghiệp nào có thể thay thế được. Từ đó có thể thấy ngân
hàng có vai trị khơng thể phủ nhận trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào,
hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng
thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ hiệu quả các nguồn vốn đó.
Huy động vốn là nghiệp vụ mang tính truyền thống của ngân hàng. Từ
khi các ngân hàng ra đời thì hoạt động huy động vốn luôn gắn liền với các
hoạt động của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay vốn đang trở thành một vấn
đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Để
đảm bảo cho sự phát triển này, vốn cần cho ngân hàng ví như máu cần cho
một cơ thể sống. Do đó trong mọi giai đoạn, hiệu quả huy động vốn luôn
được các ngân hàng chú trọng.
Tuy thực tế ở các ngân hàng đã chứng minh, không phải cứ huy động
được nhiều vốn là thành công. Đặc biệt hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện thị trường tài chính
tiền tệ trong và ngồi nước diễn biến phức tạp cùng với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các ngân hàng thì việc huy động vốn sao cho có hiệu quả
đang là một đòi hỏi bức thiết đối với các ngân hàng, nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình với các ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng
nước ngoài và giảm thiểu rủi ro do sự biến động khó lường của tình hình kinh
tế - xã hội.Vì vậy nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng,
góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua NHNo &
PTNTViệt Nam – Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh đang nỗ lực mở rộng
quy mô cũng như chất lượng huy động vốn để có thể đáp ứng một cách tốt
nhất các nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Sau một thời gian học tập và
nghiên cứu, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNTViệt Nam - Chi nhánh

Kv Bãi Cháy Quảng Ninh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn, thấy được mối
quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Từ đó đưa ra những lý luận về
hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích đánh giá, tổng hợp thực trạng hiệu quả huy động vốn của
NHNo & PTNTViệt Nam - Chi nhánh Kv Bãi Cháy Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại NHNo & PTNTViệt Nam - Chi nhánh Kv Bãi Cháy Quảng Ninh .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng hiệu quả huy động vốn và các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNTViệt Nam - Chi nhánh
Kv Bãi Cháy Quảng Ninh.

* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Thực trạng hiệu quả huy động vốn và giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng
Ninh.
- Về không gian: Tại NHNo & PTNTViệt Nam - Chi nhánh Kv Bãi
Cháy Quảng Ninh.
- Về thời gian: Do phạm vi đề tài khá rộng và điều kiện thời gian
nghiên cứu không cho phép nên khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác tăng cường huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh KV Bãi Cháy
Quảng Ninh thơng qua các chính sách và các chỉ tiêu đánh giá, số liệu nghiên
cứu được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2017- 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với phương pháp nghiên cứu lý luận,
thực tiễn, so sánh… kết hợp với việc minh hoạ bằng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị
nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo &
PTNTViệt Nam – Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHNo & PTNTViệt Nam – Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh.
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn


Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

Trong q trình nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng, song do kiến
thức của bản thân còn nhiều hạn chế, cũng như thiếu sót về kiến thức thực
tiễn cũng như kinh nghiệm thực tế về nghiệp vụ, cộng với hạn chế về mặt thời
gian nên trong q trình hồn thành khóa luận này khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cơ, ban lãnh
đạo và các anh chị cán bộ tại Agribank Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh
để bài viết được tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị cán bộ Agribank
Chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các
thầy cơ khoa Ngân hàng - Bảo Hiểm, đặc biệt là Tiến sĩ Lã Thị Lâm là người
trực tiếp tận tình hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Khái quát về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Vì vậy, NHTM là một sản
phẩm của nền kinh tế thị trường đồng thời nó là một bộ phận khơng thể tách
rời và tồn tại trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại.
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động thường xuyên
là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng trong nền kinh tế quốc dân.
NHTM có các đặc trưng cơ bản là:
- Là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận

- Được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả
- Sử dụng tiền gửi của khách để cho vay, chiết khấu, đầu tư, ...
- Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn huy động của NHTM: là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số
nguồn vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ỹ nghĩa quyết định khả năng hoạt
động của mỗi NHTM.
Huy động vốn là việc ngân hàng thương mại tổ chức huy động, tập
trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn kinh
doanh.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo ra tiền đề
cho các hoạt động cịn lại của ngân hàng. Nó quyết định quy mơ, phạm vi
hoạt động và quy mơ mở rộng tín dụng của Ngân hàng, quyết định đến khả
năng thanh toán, chi trả, đảm bảo hoạt động cho Ngân hàng trên thị trường và
đặc biệt nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế
mở cửa như hiện nay. Tuy nhiên ngân hàng không được phép sử dụng hết số
vốn vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh khoản và các hoạt động khác của ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi

❖ Huy động thơng qua tiền gửi thanh tốn
Tiền gửi thanh tốn của khách hàng là các khoản tiền gửi khơng có kỳ
hạn xác định và người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra bất kỳ khi nào tùy theo
nhu cầu của khách hàng. Do việc rút và gửi vào tùy theo khách hàng nên lãi
suất của hình thức này rất thấp. Mục đích của khách hàng mở tài khoản tại
ngân hàng giúp họ quản lý được số tiền của mình đồng thời sử dụng được các
dịch vụ khác mà họ đã đăng ký với ngân hàng. Về phía ngân hàng, việc khách

SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

hàng mở tài khoản và giao dịch tài khoản giúp ngân hàng có thể sử dụng được
nguồn vốn nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn của ngân hàng.
Do lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng nhưng với đặc tính của nguồn tiền
này thường xuyên biến động nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần
trăm nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất định tùy
thuộc vào sự tính của ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy
động được trong thời gian tới.
Khách hàng có thể được sử dụng các loại cơng cụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt để sử dụng tiền gửi thanh toán của họ như: Các loại Séc, Ủy
nhiệm thu, Ủy nhiệm chi,… để thanh toán chi trả thuận tiện cho phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của họ, ngân hàng phục vụ và tư vấn cho
khách hàng sử dụng cơng cụ thanh tốn phù hợp.
❖ Huy động thông qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại ngân
hàng, nhằm mục đích tích lũy sinh lời và an toàn tài sản.
Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư của ngân hàng
thương mại là việc các ngân hàng thương mại tìm kiếm nguồn vốn khả dụng
từ các khoản tiền tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội bằng nhiều hình thức
khác nhau và cam kết nắm giữ an toàn cũng như hoàn trả phần gốc và lãi khi
đến hạn, nhằm kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của
ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật.
Có các loại tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là sản phẩm mà ngân hàng cung ứng
để khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an tồn
và sinh lời nhưng chưa có kế hoạch trong tương lai. Khách hàng có thể gửi
thêm hoặc rút ra khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi
và rút tiền, khơng tất tốn sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch. Đây là loại tiền
gửi đưa lại nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí thấp và ít nhạy cảm với biến
động của lãi suất.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng
về số lượng, kỳ hạn, lãi suất, hình thức trả lãi, và phương thức trả tiền. Khách
hàng gửi tiết kiệm sẽ lập sổ tiết kiệm và sẽ được hưởng lãi suất như đã ghi
trên sổ khi đáo đúng hạn. Do loại hình gửi tiết kiệm này có kỳ hạn cụ thể nên
lãi suất của loại hình cao hơn so với loại hình gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn,
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị


Hương


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

khách hàng sẽ có lợi khi gửi tiền tiết kiệm với loại hình này. Cịn đối với ngân
hàng, đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả có tính ổn
định, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể
chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
❖ Huy động thông qua tiền gửi các doanh nghiệp và tổ chức xã hội
Đây là hình thức gửi tiền có sự thỏa thuận giữa tổ chức và ngân hàng
về lãi suất và thời hạn rút tiền thông qua hợp đồng tiền gửi. Doanh nghiệp, tổ
chức xã hội sẽ mở tài khoản, gửi tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ khác của
ngân hàng để phục vụ thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của họ.
Doanh nghiệp, tổ chức xã hội có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình kinh doanh sẽ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời và
để sử dụng trong tương lai. Đồng thời các doanh nghiệp, tổ chức xã hội khi có
nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến có thể gửi tiền theo hình thức có kỳ hạn
thì sẽ được hưởng mức lãi suất tương ứng theo từng loại kỳ hạn mà ngân hàng
quy định.
1.1.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngồi huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng cịn huy động vốn
thơng qua phát hành giấy tờ có giá
Theo điểm 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010: “Giấy tờ có
giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ
có giá với chủ sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, thỏa mãn

điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.
Giấy tờ có giá có 2 loại: Ngắn hạn và Dài hạn. Ngắn hạn là loại có thời
hạn dưới 12 tháng cịn dài hạn là loại có thời hạn trên 12 tháng. Ngân hàng
phát hành các loại giấy tờ có giá khi được NHNN cho phép, bao gồm: chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng. Ngân hàng phát hành
giấy tờ có giá theo từng đợt khi mà ngân hàng đã cam kết tài trợ cho những
dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân ngắn, hay thiếu hụt nguồn vốn sau
khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống. Do đó
giấy tờ có giá được hưởng lãi suất hấp dẫn và có độ thanh khoản cao để có
thu hút vốn thơng qua hình thức này.
1.1.3.3. Huy động vốn thơng qua đi vay
- Vay NHNN:
NHNN cho NHTM vay dưới hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu.
Mục đích của hoạt động vay này nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc
chi trả của NHTM. Việc NHNN cho NHTM vay là để thực thi chính sách tiền
tệ, đảm bảo an tồn hệ thống ngân hàng. Với vai trị là người cho vay cuối
SV:
Nguyễn
Thị
Hương
CQ54/15.07


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

cùng, NHNN ln cho các NHTM vay với một mức giá nhất định, đó là lãi

suất tái chiết khấu.
- Vay NHTM và các TCTD khác:
Trong q trình hoạt động, ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau giữa
các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn
này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau
vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các NHTM nó được coi như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thì các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng ln phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc nghiệt. Để
hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, một trong những mục tiêu của
ngân hàng là phải đảm bảo cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao
bằng nhiều hình thức.
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng một cách kịp thời, nhanh
chóng, đầy đủ, thường xuyên, nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động của một
ngân hàng cả về số lượng và cơ cấu sử dụng, với chi phí hợp lý và hạn chế tối
đa rủi ro có thể xảy ra.
Về số lượng: Hiệu quả huy động vốn của NHTM là dựa trên mối tương
quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và lượng chi phí bỏ ra để
huy động.
Về chất lượng: Hiệu quả huy động phản ánh năng lực và trình độ quản
lý của ngân hàng.
Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy
để đánh giá hiệu quả huy động vốn ta cần phải xem xét trong cả mối tương
quan với các nhân tố khác như phương pháp huy động vốn, chi phí bỏ ra, khả
năng sử dụng nguồn vốn này,…
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương

mại
Hoạt động huy động vốn đóng vai trị rất quan trọng, khơng chỉ đối với
NHTM mà đối với cả nền kinh tế và đặc biệt là với khách hàng. Chính vì thế,
việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động là hết sức cần thiết, đây là mục
tiêu quan trọng hàng đầu của hệ thống NHTM nhằm huy động vốn, sử dụng
vốn có hiệu quả.
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện tài chính

1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Trong môi trường kinh doanh như hiện này sự cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt thì vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh
doanh của bất kỳ tổ chức nào. Đối với ngân hàng khơng những vốn đóng vai
trị trung gian thanh tốn, trung gian tín dụng, thủ quỹ của ngân hàng mà nó
cịn quyết định đến quy mơ và định hướng hoạt động của ngân hàng. Nhận
thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các NHTM ln
tìm cách phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình.

Từ khi có sự xuất hiện ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng ra
đời, hoạt động huy động vốn gắn liền với sự tồn tại của ngân hàng, trải qua
quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng
được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Ngân hàng ln có
một nguồn vốn tự có tuy nhiên nó quá “nhỏ bé” trước các yêu cầu hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó việc có thêm một nguồn vốn mới, đủ lớn để
có thể đảm bảo sự phát triền của ngân hàng trong tất cả các hoạt động thì các
NHTM phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các NHTM có thể nói là các trung gian hoạt động chính trên thị trường
tiền tệ. Ngân hàng tham gia vào thị trường này chủ yếu là thu hút các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân phối đến nơi thiếu
vốn bằng các hoạt động cho vay hay đầu tư để có thể thu lợi nhuận từ các
hoạt động đó. Bởi vậy, các NHTM rất quan tâm đến nâng cao hiệu quả huy
động vốn.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Trong nguồn vốn huy động của ngân hàng thì lượng vốn huy động từ
khách hàng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động vốn được. Đứng
trên góc độ của dân cư, nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người
dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an tồn. Họ ln muốn có nhiều
hình thức huy động vốn phong phú, tiện lợi và hiệu quả đồng thời có lợi cho
cả 2 bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an tồn tài sản. Cịn đứng trên góc độ
của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh tốn giao dịch thơng
qua tài khoản tiền gửi thanh tốn. Ngồi ra các doanh nghiệp và tổ chức kinh
tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần
vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả cơng tác huy
động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
Nâng cao hiệu quả huy động vốn giúp cho ngân hàng chủ động trong

việc sử dụng, đồng thời nâng cao công tác tín dụng trong ngân hàng, giúp cho
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

nguồn vốn đến với khách hàng hiệu quả hơn. Người đi vay sẽ được vay với
lãi suất thấp hơn, các sản phẩm vay đa dạng, phong phú hơn, tạo cơ sở hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp
và tổ chức kinh tế có thể đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời bất kỳ lúc nào cần vốn.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế nghiệp vụ huy động vốn giúp tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội về một mối, đảm bảo cho việc phân phối
các nguồn vốn đấy đồng thời tránh được tình trạng lạm phát xảy ra. Sự xuất
hiện của thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại thông qua
hoạt động huy động đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp giúp cho nó phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn từ đó làm tăng
trưởng nền kinh tế trong xã hội. Vì thế đẩy mạnh cơng tác huy động vốn ở
mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy,

để phát huy vai trò và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho
chính bản thân các ngân hàng, việc huy động vốn luôn được đặt lên hàng đầu
đối với các NHTM. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để hoàn thiện hoạt động huy
động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
1.2.3. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiện nay công tác huy động vốn đóng vai trị quan trọng trong các hoạt
động của NHTM. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào huy động và hiệu quả huy động. Việc đánh giá hiệu quả công
tác huy động ở các Ngân hàng hiện nay thơng qua các tiêu chí cơ bản là chỉ
tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính

❖ Quy trình, thủ tục phục vụ khách hàng
Trong công cuộc đổi mới công nghệ 4.0 như hiện nay thì yếu tố quy
trình – thủ tục là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định việc ngân
hàng có thu hút được nhiều khách hàng, có được nhiều khách hàng biết đến
và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hay khơng là yếu tố cần thiết. Do đó
quy trình, thủ tục cần phải nhanh, gọn nhưng lại khơng mất đi tính chun
nghiệp trong đó.

❖ Thái độ phục vụ
Bên cạnh yếu tố quy trình, thủ tục thì các ngân hàng cũng nên quan tâm
SV:
Nguyễn
Thị
Hương
CQ54/15.07


Khóa luận tốt nghiệp


10

Học viện tài chính

đến thái độ phục vụ khách hàng. Với thái độ phục vụ khách hàng nhiệt huyết
sẽ ln để lại ấn tượng tốt trong lịng khách hàng và sẽ thu hút và níu giữ
khách hàng đến với ngân hàng. Để làm tốt điều này đòi hỏi chính các cán bộ
nhân viên của ngân hàng kể từ người quản lý đến giao dịch viên hay là lễ tân
phải có một thái độ làm việc hết sức chuyên nghiệp, phải luôn mỉm cười với
khách hàng và sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng.

❖ Tiện ích và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Nhu cầu của khách hàng luôn đa dạng và đổi mới để phục vụ khách
hàng tốt ngân hàng nên đa dạng đổi mới sản phẩm để phục vụ kịp thời nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng. Một ngân hàng nếu cung cấp đủ các dịch
vụ và các tiệc ích đi kèm với dịch vụ thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ được
đơng đảo khách hàng lựa chọn. Ngược lại, nếu một ngân hàng cung cấp quá ít
các dịch vụ, không đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng thì khả năng
ngân hàng đó sẽ bị ngân hàng bạn “cướp”  mất khách.

❖ Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lịng khách hàng. Uy tín của mỗi
ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Tâm lý
của khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những
NH lớn, lâu đời, có hiệu quả kinh doanh tốt. Đối với bản thân NHTM, việc
chiếm được lòng tin của khách hàng là một thành công lớn trong tiến trình
phát triển, là tiền đề cho việc huy động vốn.
Có thể nói chỉ tiêu định tính là căn cứ đánh giá hiệu quả huy động vốn
tại NHTM. Qua đó, các nhà lãnh đạo có thể có những nhận định sơ bộ về tình

hình và hiệu quả hoạt động huy động của ngân hàng. Từ đó đề ra những giải
pháp khắc phục kịp thời, phù hợp với thực trạng phát triển của ngân hàng.
1.2.3.2. Các chi tiêu định lượng
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó để xác định được hiệu quả của hoạt
động huy động vốn nên người ta thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng để
đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Thông qua các chỉ tiêu này
ngân hàng có thể xác định một cách tương đối chính xác về hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng mình. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động huy động vốn:

❖ Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô huy động vốn là tổng khối lượng vốn huy động mà Ngân hàng
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện tài chính

huy động được trong một thời gian nhất định.
Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng là một trong những chỉ

tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Trước khi thực hiện một
chiến lược huy động vốn thì ngân hàng cần có kế hoạch đề ra xem liệu nguồn
vốn mà ngân hàng cần cho hoạt động kinh doanh là bao nhiêu, sử dụng các
hình thức huy động, chi phí có thể chấp nhận được là bao nhiêu, liệu có mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng không. Với quy mô huy động ngày càng tăng sẽ
hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động
của mình, quy mơ tăng trưởng cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản,
tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.

❖ Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ khẳng định được vị thế, uy tín,
thương hiệu của ngân hàng. Vốn huy động tăng trưởng theo thời gian sẽ đáp
ứng nhu cầu tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ tạo lập và định hướng chiến lược
kinh doanh cụ thể của ngân hàng trong việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả.
Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động:
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ=

NVHĐ kỳ này−NVHĐ kỳ trước
x 100 % (1.1)
NVHĐ kỳ trước

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của NVHĐ. Nếu tỷ lệ này > 100%
cho thấy NVHĐ kỳ này tăng hơn so với kỳ trước, chứng tỏ ngân hàng đã mở
rộng quy mô hay nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. Có thể sử dụng
chỉ tiêu này để đánh giá, so sánh với tốc độ tăng nguồn vốn của các chi nhánh
khác trong cùng hệ thống một ngân hàng, hoặc so sánh với các ngân hàng
khác trong cả nước.


❖ Cơ cấu nguồn vốn huy động
SV:
CQ54/15.07

Nguyễn

Thị

Hương


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

Cơ cấu NVHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của
Ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu
NVHĐ không phù hợp, khơng đáp ứng được u cầu sử dụng thì sẽ khơng tối
đa được dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều mà không
sử dụng hết thì hoạt động khơng hiệu quả, Ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất
trên phần huy động thừa. Nhìn chung, cơ cấu vốn được xem là hợp lý nếu các
thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn đồng thời với chi phí
biến động thấp nhất.
Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua
chỉ tiêu:
Tỷ trọng từng NVHĐ=

Vốn huy động loại i

x 100 % (1.2)
Tổng NVHĐ

Trong đó i: có thể phân theo đối tượng huy động; kỳ hạn; sản phẩm huy
động; loại tiền;…
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính
hợp lý trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Hơn nữa sự biến đổi
về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là
sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an tồn của ngân hàng. Do đó đặt ra u cầu
ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường, để tìm ra nguyên nhân
và biện pháp để đưa ra cơ cấu huy động hợp lý.

❖ Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là tồn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (trả lãi suất huy
động vốn) và chi phí phi lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi
phí cơ sở vật chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…). Trong đó, khoản
chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Cơng tác huy động
vốn của ngân hàng được đánh giá là hiệu quả cao về phương diện chi phí thì
ngân hàng phải đạt được những tiêu chí sau:
- Tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ
cấu.
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro cao vì
sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng
SV:
CQ54/15.07


Nguyễn

Thị

Hương



×