Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng và Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.54 KB, 96 trang )

Thực hiện đờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã đề ra từ Đại hội
Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến lớn từ một nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã tạo ra một môi
trờng tốt để cho các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động, phát triển và có
điều kiện để khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển chung của đất n-
ớc. Tuy nhiên, do Việt nam trong một thời kỳ dài phát triển kinh tế theo hình
thức kế hoạch hoá tập chung bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì
sự phát triển kinh tế gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật.v.v.còn quá nghèo nàn, lạc hậu. Để giải quyết vấn đề khúc mắc đó
Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra rất nhiều chủ trơng đờng lối sao cho sớm tạo ra
đợc hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển
chung của nền kinh tế nớc ta. Dới nhiều hình thức khác nhau trong những
năm qua, Việt nam đã huy động đợc một khối lợng lớn vốn để đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng nh huy động vốn trong nớc, vay u đãi của các chính phủ
và các tổ chức quốc tế nhng hiệu quả và u việt hơn cả là hình thức huy động
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì ở hình thức này, nớc sở tại sẽ đợc đầu t vốn xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, không phải lo trả nợ những khoản nợ
kếch sù và sự phụ thuộc về chính trị. Trong thời gian qua ( khoảng 15 năm
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ) Việt nam đã đạt đợc kết quả đáng kể tuy
nhiên nếu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì kết quả đó thật
khiêm tốn. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
( FDI ) và thực tế hoạt động của hình thức này ở Việt nam nên em đã chọn đề
tài: Thực trạng và Giải pháp thu hút FDI vào Việt nam để làm bài thu
hoạch thực tập chuyên đề ( chuyên đề thực tập ). Với ý tởng muốn góp phần
nhỏ vào việc tổng kết đánh giá khách quan vai trò ảnh hởng tác động cũng
nh những ý nghĩa quan trọng của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với
Việt nam, một trong những nớc đang trong quá trình thực hiện mở cửa, mở
rộng hợp tác quốc tế, hội nhập khu vực và thế giới. Đồng thời cũng muốn đa
ra một số giải pháp nhằm góp phần vào việc hoàn thiện chính sách để tích
cực thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam trong


thời gian tới.
Trong khuôn khổ chuyên đề thực tập này, ngoài phần lời mở đầu,
kết luận, nội dung đợc kết cấu nh sau:
chơng I: lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
chơng II: thực trạng của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam
chơng III: các định hớng và giải pháp thu hút FDI vào Việt nam
Mặc dù đã đợc cô tận tình hớng dẫn và bản thân Em cũng cố gắng
nhiều trong việc thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu để đa ra một
số giải pháp mang tính chủ quan. Nhng do điều kiện nghiên cứu và trình độ
của mình có hạn nên có phần hạn chế và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong tiếp tục nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ của cô để Chuyên đề thực tập này
có thể nâng lên thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

Chơng 1
lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Lịch sử hình thành
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời
và bành trớng của chủ nghĩa t bản. Các công ty của Anh, Hà lan, tây Ban Nha
và Bồ đào nha đã tiên phong trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn và kỹ
thuật vào các nớc thuộc địa để khai thác tài nguyên (nông, lâm, sản, hải và
thuỷ sản) nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính
quốc. Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, cùng với sự lớn mạnh của nền kinh
tế các nớc Pháp, Đức, Mỹ.. .sức phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở
thành một trong những đặc trng cơ bản của nền kinh tế các nớc t bản chủ
nghĩa.
Trong thế kỷ XIX, do quá tình tích tụ và tập trung t bản tăng lên mạnh
mẽ, các nớc công nghiệp phát triển lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc những khoản
t bản khổng lồ, đó là tiền đề quan trọng đầu tiên cho xuất khẩu t bản. Lê nin
trong tác phẩm Chủ nghĩa đế quốc , giai đoạn tột cùng của chủ nghiã t bản

nhận định việc xuất khẩu t bản nói chung đã trở thành đặc trng cơ bản của sự
phát triển mới nhất về kinh tế trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Tiền đề của
việc xuất khẩu t bản là t bản thừa xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng
thực chất của vấn đề này là một hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu khách
quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung t bản đã đạt đến một mức độ nhất
định sẽ xuất hiện nhu câù đầu t t bản ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát
triển của sức sản xuất xã hội đã đến độ vợt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của
một quốc gia để hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế.
Thông thờng ở các nớc công nghiệp phát triển, việc đầu t ở trong nớc
không còn mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà t bản vì lợi thế so sánh ở
trong nớc không còn nữa. Để gia tăng lợi nhuận, các nhà t bản ở các nớc tiên
tiến đã thực hiện đầu t ra nớc ngoài, thờng là vào các nớc tiên tiến đã thực
hiện đầu t ra nớc ngoài, thờng là vào các nớc lạc hậu hơn. Sở dĩ nh vậy là vì
trong các nớc lạc hậu, t bản vẫn còn ít, giá đất đai tơng đối thấp, tiền thuê
nhân công thấp, nguyên liệu rẻ. Mặt khác các công ty t bản lớn đang cần
nguồn nguyên liệu và các tài nguyên thiên nhiên khác đảm bảo cung cấp ổn
định và đáng tin cậy cho việc sản xuất của họ. Điều này một mặt tạo điều
kiện cho các công ty lớn thu lợi nhuận cao, một mặt giúp họ đảm bảo đợc vị
trí độc quyền.
Thêm vào đó dới tác động của nhiều nhân tố, đặc biệt là sự phát triển
của khoa học công nghệ, các chính sách bảo hộ mậu dịch và khả năng mở
rộng thị trờng của các nớc đang phát triển và các nền công nghiệp mới,
không gian kinh tế cho các dòng di chuyển vồn đầu t ngày càng mở rộng dới
sự chi phối của quy luật kinh tế về lợi thế so sánh ( tơng đối và tuyệt đối ).
Bản chất của vấn đề là sự phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc quy
định bởi những quy luật kinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ
nhất định. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong số những mặt biểu hiện bên
ngoài cuả quá trình phân công lao động quốc tế.
II. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế

quốc tế, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một bộ phận chính sách kinh
tế đối ngoại của Nhà nớc ta. Trong những năm vừa qua, kể từ khi Luật đầu t
trực tiếp nớc ngoài đã đợc thừa nhận nh là một giải pháp quan trọng góp phần
thúc đẩy sụ phát triển nội sinh của nền kinh tế đất nớc.
Để hiểu đợc khái niệm đẩu t trực tiếp nớc ngoài phải hiểu :
Đầu t là một bộ phận cấu thành nên tổng cầu. Trong kinh tế học vĩ mô,
thuật ngữ đầu t có ý nghĩa là sự bổ sung vào t liệu sản xuất hàng hoá vốn (
trang thiết bị, nhà xởng, hay hàng hoá vật lu kho ) hoặc sản xuất hàng hoá dự
trữ. Nói cách khác, đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu hút về các kết quả nhất định trong tơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó ( Các nguồn lực có thể
tiền, t liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ .. .)
Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn lực phục
vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Đối với nền kinh tế nói chung,
toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản
duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, tạo ra sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lợng đầu t của ngày hôm
nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh tế, mức độ cải
thiện đời sống trong tơng lai.
Đầu t quốc tế là hình thức đầu t các nguồn lực ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với các mục đích tìm kiếm lợi nhuận và
những mục đích kinh tế xã hội. Về bản chất, đầu t quốc tế là hình thức xuất
khẩu t bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình
thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm
lĩnh thị trờng của các công ty, các tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Nhiều trờng
hợp, việc buôn bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, luật lệ
để đi đến sở tại là điều kiện xuất khẩu máy móc, vật t, nguyên vật liệu và
khai thác tài nguyên của nớc chủ nhà. Cùng với hoạt động thơng mại quốc tế,

hoạt động đầu t quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những
dòng chính trong trào lu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện
nay.
Đầu t quốc tế theo cách truyền thống thờng có hai hình thức chủ yếu
đó là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp. Một đầu t đợc coi là đầu t trực tiếp
khi phần sở hữu của nhà đầu t đủ để cho phép kiểm soát công ty trong khi
đầu t mà cho nhà đầu t khoản thu nhập nhng không cho quyền kiểm soát
công ty nói chung là đầu t gián tiếp nớc ngoài. (UNCTAD 1999 Phạm vi và
định nghĩa LHQ New York & geneva Tr.7).
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà
chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t của các dự
án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại mà mình đã bỏ vốn tại nớc sở
tại. Hay nói cách khác, FDI là một loại hình thức di chuyển vốn quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có thể đợc xem xét theo các khía cạnh sau:
1.Về mặt kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế đợc đặc tr-
ng bởi quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớc khác. Nhìn chung ở các
nớc, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một
dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây, không
chỉ đợc thể hiện ở sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ c trú thờng
xuyên của các bên tham gia vàhoặc quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn
thể hiện ở việc di chuyển t bản bắt buộc phải vợt ra khỏi tầm kiểm soát của
một quốc gia. Việc di chuyển t bản này là nhằm phục vụ mục đích kinh
doanh tại nớc nhận đầu t và việc kinh doanh đó do chính các chủ đầu t thực
hiện hoặc kết hợp với chủ đầu t của nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. Nh vậy,
hai điều kiện cơ bản cuả đầu t trực tiếp nớc ngoài là : có sự di chuyển t bản
trong phạm vi quốc tế và chủ đầu t ( pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia

vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tợng đầu t.
2. Về mặt pháp lý
Hiện nay quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra tại hầu hết các nớc
trên thế giới. Nên khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành một
khái niệm phổ biến, đợc ghi nhận trong các đạo luật nh : Luật khuyến khích
đầu t của Thái Lan ( đầu t nói chung), luật khuyến khích đầu t của Hàn quốc
( cho từng ngành) , luật đầu t nớc ngoài của Inđônêxia, Luật đầu t nớc ngoài
của Việt Nam ( đầu t trực tiếp )...
Theo luật đầu t nớc ngoài của Inđônêxia, đầu t trực tiếp nớc ngoài là
nhằm mục đích thực hiện kinh doanh tại Inđônêxia, với điều kiện ngời chủ sở
hữu vốn, phải trực tiếp gánh chịu rủi ro của ngời đầu t. Do đó, cần phải chỉ ra
khả năng vốn nớc ngoài đợc sử dụng trong một doanh nghiệp có hợp tác với
vốn trong nớc. Vốn nớc ngoài không chỉ là ngoại tệ mà bao gồm cả các tài
sản cố định cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với xuất khẩu t bản, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc xem nh việc di
chuyển t bản ra nớc ngoài nhắm thiết lập ở đó những hoạt động kinh doanh
nhất định để thu lợ nhuận. Còn đối với nớc tiếp nhận đầu t nó lại là việc tiếp
nhận vốn của ngời nớc ngoài để cho phép chủ đầu t nớc ngoài tổ chức các
hoạt động kinh doanh theo những hình thức mà pháp luật quy định.
Nh vậy, dù nhìn nhận dới góc độ nào đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng
đều là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình di chuyển t
bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân và thể nhân thực hiện theo
những hình thức nhất định và trong đó chủ đầu t tham gia trực tiếp vào quá
trình đầu t.
ở Việt Nam, các văn bản pháp luật đầu tiên về đầu t trực tiếp nớc
ngoài là điều lệ về đầu t nớc ngoài ( ban hành kèm theo nghị định số 115/CP
ngày 18-04-1977 ). Điều lệ này không nên định nghĩa cụ thể về đầu t trực
tiếp nớc ngoài nhng trong t tởng của các quy phạm thì khaí niệm đầu t trực
tiếp nớc ngoài cũng nh khái niệm đợc ghi nhận sau này trong luật đầu t trực
tiếp nớc ngoài 1987: đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân

nớc ngoài trực tiếp đầu t vào Việt nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ
tài sản nào đợc Chính phủ Việt nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, hoặc xí nghiệp 100% vốn
nớc ngoài . ( khoản 3 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam ).
Nh vậy về mặt pháp lý, khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc đề cập
trong pháp luật của các quốc gia chỉ giới hạn phạm vi nhìn nhận về đầu t trực
tiếp nớc ngoài dới con mắt của nớc tiếp nhận đầu t.
Để hiểu rõ hơn khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài, việc so sánh đầu t
trực tiếp nớc ngoài với đầu t gián tiếp nớc ngoài và các quan hệ thơng mại
thông thờng có yếu tố nớc ngoài là hết sức cần thiết.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là chủ đầu t trực tiếp kinh doanh
( sử dụng và quản lý vốn đầu t vào mục đích kinh doanh ), còn đầu t gián tiếp
thì ngợc lại, chủ đầu t không trực tiếp quản lý và sử dụng vốn. Việc quản lý
và sử dụng vốn trong đầu t gián tiếp đợc thực hiện theo một cơ chế khác.
Sự khác biệt về chủ thể đầu t đợc thể hiện ở chỗ trong đầu t gián tiếp,
chủ thể chủ yếu là các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Trong khi đó, chủ thể
chủ yếu thực hiện các hoạt động đầu t trực tiếp là các pháp nhân và thể nhân.
Về mặt mục đích đầu t quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là quan hệ kinh
doanh theo cơ chế thị trờng nên lợi nhuận là mục tiêu cao nhất và là mục tiêu
cuối cùng của các chủ đầu t. Còn trong đầu t gián tiếp, kinh doanh và lợi
nhuận không phải là mục tiêu trực tiếp của chủ đầu t, bởi quan hệ này không
phải là quan hệ kinh doanh một cách thuần tuý. Quá trình đầu t gián tiếp th-
ờng đợc diễn ra dới hình thức cho vay với lãi xuất u đãi hoặc viện trợ không
hoàn lại. Về tính chất của đầu t quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là quan hệ
có mục đích kinh doanh nên nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng, ít chịu ảnh hởng của các quan hệ chính trị. Vì
vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài không thể biến nớc tiếp nhận đầu t thành con
nợ của nớc có t bản xuất khẩu qua đầu t trực tiếp. Còn quan hệ đầu t gián tiếp
là quan hệ mang màu sắc chính trị, ảnh hởng bởi quan hệ giữa các quốc gia,
ít chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Trong đầu t gián tiếp, quan hệ

cho vay u đãi là quan hệ phổ biến. Nh vậy đầu t gián tiếp biến nớc tiếp nhận
đầu t thành con nợ của nớc hay tổ chức quốc tế đã xuất khẩu t bản qua đầu t
gián tiếp. Hơn nữa, nớc tiếp nhận đầu t gián tiếp không chỉ bị biến thành con
nợ mà còn phải đảm bảo một số điều kiện khác mang tính chính trị. Báo cáo
của Bộ Kế hoạch và đầu t, tháng 3/1996 đã đề cập Bên cạnh những thuận
lợi to lớn ở trong nớc và quốc tế đối với việc thu hút và sử dụng ODA, chúng
ta còn nhiều khó khăn và thách thức. ODA trên thế giới là nguồn vốn có hạn
lại có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nớc đang phát triển. ODA và chính trị đi
liền với nhau, các nớc cung cấp ODA thờng hay gắn các điều kiện để mu tìm
lợi ích kinh tế hoặc chính trị. Phần lớn ODA là vốn vay, tuy có phần u đãi ,
song phải trả nợ nếu không tính toán đúng đắn sẽ có nguy cơ mắc phải nợ
nần .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng khác xa các quan hệ thơng mại thông
thờng nh quan hệ nhập khẩu, vay thơng mại, gia công hàng hoá... Bởi lẽ, vì
bản chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc di chuyển T Bản từ nớc này sang n-
ớc khác để kinh doanh và chủ đầu t không bị tách rời khỏi vốn đầu t ( quản lý
và sử dụng vốn đầu t , hởng lợi nhận thu đợc và phải chịu rủi ro trực tiếp, nếu
có). Các quan hệ này chịu sự điều chỉnh của pháp luật về đầu t trực tiếp nớc
ngoài . Còn các quan hệ thơng mại thông thờng là các quan hệ thơng mại trao
đổi hàng tiền giữa các chủ thể trong từng việc cụ thể, dù có sự chuyển
dịch hàng tiền quan biên giới nhng không kéo theo sự quản lý của chủ sở
hữu và sự chuyển giao quyền quản lý và chịu trách nhiệm gánh chịu rủi ro
với đối tợng chuyển giao. Các quan hệ này chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về thơng mại.
Có thể nói, trong pháp luật của các nớc, khái niệm đầu t trực tiếp nớc
ngoài đợc thể hiện dới sự nhìn nhận bằng con mắt của nớc tiếp nhận đầu t .
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài phát sinh từ các quan hệ đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài , các quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của nớc tiếp nhận đầu t . Vì vậy, họ đã ban hành ra những quy phạm pháp
luật để điều chỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý cho sự phát sinh, phát triển của

quan hệ này theo hớng có lợi cho mình. Tổng thể các quy phạm pháp luật
nói trên hợp thành pháp luật về đầu t trực tiếp nớc ngoài . Nói cách khác,
pháp luật về đầu t trực tiếp nớc ngoài là tổng thể các quy phạm pháp luật do
Nhà nớc ban hành nhằm điều chỉnh những mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài . Đây là khái niệm pháp luật về đầu
t trực tiếp nớc ngoài của bất cứ nớc tiếp nhận đầu t nào.
III. Đặc điểm và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài .
1. Đặc điểm.
Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết
định đầu t , tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi
. Hình thức này mang tính khả thi cao, không có những ràng buộc về chính
trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nớc sở tại.
Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh hay hợp đồng - hợp tác - kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn của mình và
quy định của nớc sở tại.
Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết qủa
hoạt độnh kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định hay
theo thoả thuận giữa các bên.
Thông qua FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... là các mục tiêu mà các hình thức
đầu t khác không thể giải quyết đợc.
Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn pháp định mà chủ đầu t
đóng góp, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc
mở rộng dự án.
FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để
thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
2 Vai trò.
Thực tiễn hoạt động đầu t trên thế giới cũng nh ở Việt Nam đã cho

thấy đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò hét sức to lớn đối với nớc tiếp nhận
đầu t , đặc biệt là những nớc đang phát triển.
Ngày nay, do vai trò quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài nên các
nớc đang phát triển và cả các nớc phát triển đều ra sức cạnh tranh để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng vai trò là một nguồn cung cấp vốnlớn,
góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu t - một căn bệnh kinh niên và
phổ biến của bất kỳ quốc gia chậm phát triển nào. Với một nguồn vốn lớn,
đầu t trực tiếp nớc ngoài 14 năm qua đã đóng góp quan trọng cho mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc thể hiện: vốn đầu t nớc ngoài trong các
năm 1991 - 1995 chiếm 25,7% và từ năm 1996 đến nay chiếm gần 30% tổng
vốn đầu t xã hội, đã góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh tế và bù đắp quan
trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài vào GDP tăng
nhanh qua các năm từ 2% năm 1992, đến 6,3% năm 1995 và 12,7% năm
2000. Giá trị sản xuất của khu vực đầu t nớc ngoài trong tổng giá trị xuất
khẩu công nghiệp 9,6% năm 1990, lên 25,1% năm 1995 và 35,5% năm 2000.
Nguồn thu ngân sách Nhà nớc từ khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài liên tục
tăng: Năm 1994 đạt 128 triệu USD , đến 1998 đạt 370 triệu USD ( chiếm
6-7% tổng thu ngân sách Nhà nớc) nếu tính cả dầu khí thì tỷ lệ này đạt 20%,
tính đến hết năm 2000 thì ngành kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp
cho ngân sách Nhà nớc khoảng 1,8 tỷ USD. Kết quả xuất khẩu đạt đợc trong
14 năm qua phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả của các doanh nghiệp có
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài dẫn đến kim ngạch xuất khẩu khu vực đầu t nớc
ngoài tăng nhanh: Năm 1996 đạt 768 triệu USD, năm 1998 đạt 1.982 triệu
USD và năm 1999 đạt đợc 2.550 triệu USD chiếm 22% kim ngạch xuất khẩu
cả nớc, năm 2000 đạt 3.320 triệu USD chiếm 32,2% kim ngạch xuất khẩu cả
nớc ( không tính dầu khí), năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của khối FDI đạt
4.602 triệu USD ( không kể dầu thô), chiếm 27,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nớc ( cả nớc là 16.706 triệu USD). Khu vực đầu t nớc ngoài góp phần

mở rộng thị trờng xuất khẩu và thị trờng trong nớc, thúc đẩy các dịch vụ phát
triển.
Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH, HĐH, phát triển lực lợng sản xuất. Thông qua đầu t nớc ngoài bớc
đầu đã hình thành hệ thống các khu công nghiệp , khu chế xuất. Đầu t nớc
ngoài cũng đã đem đến những mô hình quản lý tiên tiến, phơng thức kinh
doanh hiện đại cho các ngành, các đơn vị kinh tế.
Bên cạnh vai trò cung cấp vốn, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn mang lại
cho nớc tiếp nhận đầu t những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, góp phần phát
triển lực lợng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế... Thực tế cho thấy rằng kỹ
thuật và công nghệ nớc ngoài đã giúp cho Malaysia từ chỗ là một nớc có cơ
cấu kinh tế lạc hậu, kỹ thuật thủ công, phân tán lực lợng sản xuất kém phát
triển, đến giữa những năm 1980 đã trở thành nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới
về găng tay cao su, thứ hai thế giới về bán dẫn và tinh thể sơ đồ tích phân và
thứ ba thế giới về máy điều hoà nhiệt độ. Rõ ràng là chỉ có đầu t trực tiếp nớc
ngoài với trình độ kỹ thuật cao, phơng pháp sản xuất tiên tiến và khả năng
xâm nhập thị trờng thế giới của các công ty xuyên quốc gia mới tạo thành
công ty nói trên. ở Việt Nam , qua đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng ta đã tiếp
nhận đợc một số thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành kinh
tế kỹ thuật quan trọng nh : thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, công
nghiệp,điện tử, sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, hoá chất, công nghệ sinh
học...Phấn lớn các thiết bị đa vào nớc ta thuộc loại trung bình của thế giới và
tiên tiến hơn các thiết bị ta đã có.
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với sự phát triển kinh tế của các nớc tiếp nhận đầu t. Ngời Malaysia
nhận xét rằng : Trong một trừng mực nhất định đầu t trực tiếp nớc ngoài từ
chỗ là nhân tố bên ngoài chuyển thành nhân tố bên trong quyết định
phần lớn tốc độ tăng trởng kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế, tốc độ và phơng
hớng phát triển của ngành công nghiệp Malaysia. Theo tạp chí kinh tế Viễn
Đông thì sau khi có chính sách mở cửa và Luật đầu t nớc ngoài, nền kinh tế

của Inđônêxia đợc coi nhNgời khổng lồ của Đông Nam á đang ngủ đã tỉnh
dậy trở thành một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. ở Việt Nam
đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm qua đã góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng kinh tế của đất nớc, khai thác tài nguyên, tạo việc làm góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ có hàm lợng
kỹ thuật cao, đẩy mạnh xuất khẩu, đa nớc ta vào phân công lao động quốc tế,
tạo hình ảnh mới và vị thế mới với uy tín ngày càng tăng của Việt Nam trên
trờng quốc tế.
IV. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức khác nhau. Nhng những hình
thức đợc áp dụng phổ biến hiện nay là :
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ( hoặc hợp đồng-hợp
tác-kinh doanh )
Đây là một hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài trong đó các cá nhân, tổ
chức nớc ngoài cùng hợp tác với các doanh nghiệp của các nớc sở tại trên cơ
sở hợp đồng-hợp tác-kinh doanh nh hợp đồng chia lợi nhuận hoặc phân chia
sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ đầu t nớc ngoài góp
chung vốn với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các
bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên nớc ngoài không bị hạn chế về mức cao nhất nh
một số nớc khác nhng không đợc ít hơn 30% vốn pháp định. Đối với những
cơ sở sản xuất quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thảo thuận tăng
dần tỷ trọng góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Đây là doanh nghiệp do chủ đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở
tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của nớc sở tại.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với những cơ sở kinh tế quan
trọng do Chính phủ quyết định, doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả thuận

với chủ doanh nghiệp mua lại phần vốn của doanh nghiệp để chuyển thành
doanh nghiệp liên doanh.
V. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Tác động của FDI đối với nhập khẩu FDI
1.1. Đối với các nớc công nghiệp phát triển.
Đây là những nớc xuất khẩu vốn FDI rất nhiều, nhng đồng thời cũng là
những nớc nhập khẩu vốn FDI lớn nhất hiện nay, tạo nên nguồn đầu t hai
chiều giữa các quốc gia, trong đó có các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs)
đóng vai trò chủ chốt.
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của
các nớc này và chiến lợc phát triển cuả các TNCs, đặc biệt là tăng cờng cơ sở
vật chất kỹ thuật, mở rộng nguồn thu của Chính phủ góp phần giải quyết nạn
thất nghiệp và kiềm chế lạm phát...Tính đến năm 1994 nguồn vốn FDI đã tạo
nên tài sản cố định ở nớc ngoài là 5.681 tỷ USD, tổng sản phẩm của các chi
nhánh nớc ngoài là 1.410 tỷ USD, tiêu thụ của chi nhánh nớc ngoài 6.100 tỷ
USD, tạo nên nguồn thu từ chi phí, các quyền có giá trị khác cho các nớc sở
tại là 41 tỷ USD chỉ tính riêng 100 TNCs nhng có khối lợng tài sản đầu t nớc
ngoài khoảng 1.400 tỷ USD, tiêu thụ khoảng 1.500 tỷ USD, sử dụng 12 triệu
lao động trong đó có 5 triệu lao động tại các chi nhánh nớc ngoài tơng đơng
với 16% toàn bộ TNCs.
1.2. Đối với các nớc đang phát triển.
Thực tế cho thấy 90% dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển đ-
ợc thực hiện bởi các công ty đa quốc gia (MNC) số lợng các công ty này đã
tăng lên 50% năm 2000, nguồn FDI của các công ty này còn cung cấp kỹ
thuật, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý...Các nớc nhập khẩu FDI
phải tạo cơ hội cho nớc này phát triển. Đồng thời phát huy lợi thế so sánh của
nớc mình về nguồn lao động dồi dào giá nhân công thấp.
Nguồn FDI là nguòn vổ sung quan trọng để các nớc đang phát triển
thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. So với toàn bộ vốn đầu t
phát triển toàn xã hội, vốn FDI ở Trung quốc chiếm khoảng 25% và ở Việt

Nam chiếm khoảng 29%. Do đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào tăng tr-
ởng kinh tế của các nớc đang phát triển. Các nhà nghiên cứu cũng đã chứng
ming rằng vốn FDI có chiếm tỷ trọng càng lớn trong GDP thì tốc ddộ tăng tr-
ởng GDP thực tế càng cao. Theo tính toán của các chuyên gia ngân hàng thế
giới các dự án FDI ở Việt nam đã đóng góp tới 7,4% GDP trong năm 1996,
tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng dần qua các năm :
Năm 1992 : 2%, Năm 1993 : 3,6%, Năm 1998 : 10%, Năm 1999 : 11,8%,
Năm 2000 : 12,7% ( Nguồn : Thời báo Kinh tế Việt Nam 2000-2001 Bộ kế
hoạch và Đầu t ), và năm 2002 khu vực FDI đóng góp GDP 13% ( thời báo
kinh tế Việt nam số 6 ngày 22/2/2003).
Đầu t nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều
việc làm mới cho nớc nhập khẩu vốn FDI. Các dự án FDI có yêu cầu cao về
chất lợng nguồn lao động, do có sự phát triển của FDI ở các nớc sở tại đã đặt
ra yêu cầu khách quan, phải nâng cao chất lợng về đào tạo ngoại ngữ, trình
độ chuyên môn của các ngời lao động. Mặt khác, chính các chủ đầu t nớc
ngoài cũng góp phần tích cực bồi dỡng, đào tạo đội ngũ lao động ở các nớc
sở tại. Đó chính là đội ngũ nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý điều hành tiên tiến cuả nớc ngoài. Các
dự án FDI cũng góp phần thu hút một lợng lớn lao động góp phần giải quyết
tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh những tác động tích cực đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng tạo
nên sự cạnh tranh làm cho một số doanh nghiệp trong nớc phải giảm việc làm
hoặc khi các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài cũng phải
giảm bớt lao động không đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào làm trong liên doanh.
Hoạt động của các dự án FDI tác động quan trọng đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các nớc chủ nhà ( nớc xuất khẩu ). Tỷ lệ xuất khẩu của các
dự án FDI với tổng xuất khẩu của Singapore là 72%, Trung Quốc là 31 %,
Đài Loan 25,6%, Hàn quốc 25,66%, Thái Lan 22,7%, ở Việt Nam tỷ lệ này
là 18,5% và nếu tính cả dầu khí đạt 30%. Các dự án FDI cũng tác động quan
trọng nếu nhập khẩu của các nớc trong nhiều trờng hợp do quy mô nhập

khẩu để xây dựng cơ bản, trang bị máy móc rất lớn dẫn đến tiêu cực trong
can cân thơng mại gây ra sự thâm hụt thơng mại thờng xuyên. Do đó, cần
phải khuyến khích các dự án FDI mua nguyên liệu, phụ tùng trong nớc và
tăng cờng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ để cải thiện cán cân
thanh toán.
Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề hợp lý đã định h-
ớng, nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc
theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chẳng hạn, vốn FDI đầu t vào
Thái Lan có trên 80% tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và Việt Nam hiện
nay tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 66%. Các dự án FDI góp phần bổ xung quan
trọng cho ngân sách quốc gia. Các nguồn thu này từ các khoản cho thuê đất,
mặt nớc, mặt biển, từ các loại thuế doanh thu lợi tức, thuế xuất khẩu .
2. Tác động của FDI đối với nớc xuất khẩu FDI .
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng c-
ờng bành chớng sức mạnh kinh tế về vai trò ảnh hởng trên thế giới. Phần lớn
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài về thực chất hoạt động nh chi nhánh
của các Công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản xuát, chế
tạo hoặc lắp ráp ở các nớc sở tại sẽ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, phụ
tùng của các Công ty mẹ ở nớc ngoài , đồng thời còn là biện pháp thâm nhập
thị trờng , biểu hiện tránh đợc bảo hộ mậu dịch của các nớc, đặc biệt là thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm nội địa ủa các nớc lớn nh: Trung quốc, ấn độ,
Inđônêxia... có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài .
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các Công ty nớc ngoài giảm chi phí
sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốnđầu t và thu lợi nhuận cao. Do sựphát
triển không đồng đèu về trình độ, phát triển sản xuất, mức sống và thu nhập...
giữa các nớc đã tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào
của sản xuất, do đó đầu t nớc ngoài cho phép lợi dụng các chênh lệch này để
làm giảm chi pí sản xuất tăng lợi nhuận. Trớc hết đó là chi phí về lao động,
tiền lơng của ngời lao động Nhật gấp 10 lần lơng bình quân của ngời lao
động trong khối ASEAN, lơng bình quân của các nớc NICS Đông á cũng

gấp 12 lần lơng của lao động Việt Nam. Do đó, trong thời gian qua các nớc t
bản phát triển và những nớc công nghiệp mới đã chuyển những ngành sử
dụng nhiều lao động sangt các nớc đang phát triển để giảm chi phí sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nớc sở tại cũng giúp các
chủ đầu t giảm chi phí vận chuyển hàng hóa tiết kiện chi phí quảng cáo, tiếp
thị... Do chạy theo lợi nhuận độc quyền cao, các nhà đầu t sẵn sàng bỏ mặc
nạn thất nghiệp ở các nớc phát triển để đầu t ở những nớc có chi phí rẻ, lợi
nhuận cao và nh vậy tạo công ăn việc làm cho nớc nhập khẩu vốn đầu t .
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các chủ đầu t tìm kiếm đợc các
nguồn tài nguyên, nguyên liệu ổn định. Mục tiêu của nhiều dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài tìm kiếm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất, kinh doanh của các chủ đầu t, chẳng hạn khai thác dầu
khí, khoáng sản, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, sản phẩm cây công
nghiệp... Nguồn tài nguyên của các nớc đang phát triển có nhiều nhng không
có điều kiện khai thác, chế biến do thiếu vốn, công nghệ. Do đó, đầu t vào
lĩnh vực này sẽ thu đợc nhiều nguyên liệu giá rẻ và qua chế biến sẽ thu lợi
nhuận cao.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ
cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đổi mới
thờng xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh, do đó các nhà
đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy móc, công nghệ đã lạc hậu so với
trình độ chung của thế giới để đầu t sang các nớc khác. Điều đó một mặt giúp
các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi mới
thiết bị công nghệ, kéo dài đợc chu kỳ sống của sản phẩm của hãng ở thị tr-
ờng mới, di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi trờng ra nớc ngoài và trong
nhiều trờng hợp còn thu đợc lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu đối với
chủ đầu t nớc ngoài.
VI. Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực và trên
thế giới trong việc huy động và sử dụng FDI
FDI đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, là

một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của quá trình Công nghiệp
hoá-Hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, các nớc đi sau nếu có chính sách thu hút
và sử dụng hợp lý thì có thể tận dụng đợc thành quả của các nớc đi trớc, rút
ngắn thời gian CNH - HĐH. Dới đây là một số kinh nghiệm huy động và sử
dụng vốn của một số nớc trong khu vực:
a. Trung quốc: Từ năm 1979-1997, Trung quốc có trên 303.000 hợp
đồng tổng giá trị 520 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 247 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng
vốn đạt 47,5%; là nơi thu hút đợc 40% tổng vốn đầu t vào các nớc đang phát
triển. Năm 1999, vốn đầu t vào Trung quốc đạt 40 tỷ USD. Để đạt đợc thành
tựu trên, Trung quốc đã sử dụng một số biện pháp:
Cải thiện môi trờng đầu t, tăng cờng bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
t thông qua các quy định của pháp luật. Cải tạo hành chính, tài chính,
thực hiện chế độ một cửa ( thành uỷ Uỷ ban đầu t nớc ngoài để tăng c-
ờng quản lý và thu hút FDI; ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
đều có cơ quan quản lý đầu t nớc ngoài).
Thực hiện chính sách u đãi, đặc biệt là thuế: Miễn thuế nhập khẩu và
VAT cho các thiết bị sản xuất đợc xuất khẩu, xây dựng danh mục hạn
chế đầu t và quan tâm đến lĩnh vực FDI ở vùng trung tâm và MiềnTây.
Miễn thuế thu nhập trong hai năm đầu có lãi và giảm 50% trong vòng
3 năm tiếp theo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh với thời gian trên
10 năm hoặc những xí nghiệp sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu,
nhập khẩu vật t đợc miễn thuế hải quan từ 5-25%.
Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu t và phạm vi tiêu thụ sản phẩm thị tr-
ờng tăng cầu trong nớc.
Đa dạng hoá các hình thức đầu t.
b. Inđônêsia: Từ năm 1967-1996, Inđônêsia đã thu hút đợc 173,6 tỷ
USD vốn FDI. Sở dĩ Inđônêsia đạt đợc kết quả đó là do:
Không quốc hữu hoá các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Cải tiến thủ tục đầu t, bỏ thủ tục nghiên cứu, khảo sát, bỏ qua việc giải
trình về chủng loại và giá trị máy móc nhập khẩu và nhiều loại giấy

phép khác.
áp dụng chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài quy định mức thuế
tối đa là 30% để tăng lợi nhuận và trừ thuế vào ngày nghỉ cho các nhà
đầu t nớc ngoài. Miễn thuế doanh thu đối với hàng hoá, vật t và dịch
vụ xuất khẩu, miễn thuế VAT trong vòng 5 năm kể từ khi sản xuất
kinh doanh đối với các lĩnh vực khách sạn, văn phòng, trung tâm thơng
mại, giao thông công cộng, giảm thuế thu nhập nếu dùng lợi nhuận để
tái đầu t trong vòng 5 năm, giảm thuế doanh thu tối đa 5 năm đó, rút
ngắn thời gian khấu hao tài sản cố định.
Khuyến khích thành lập các ngân hàng nớc ngoài tạo điều kiện thuận
lợi triển khai các dự án FDI.
Một điểm đáng lu ý là ở Inđônêsia FDI đợc thực hiện dới hình thức
liên doanh là duy nhất và các xí nghiệp liên doanh đợc đối xử nh các
doanh nghiệp trong nớc. Tỷ lệ vốn pháp định của nhà đầu t nớc ngoài
trong doanh nghiệp liên doanh là 95,5% và vốn của Inđônêsia tăng dần
lên 20%, sau 15 năm hoạt động Inđônêsia phải sở hữu ít nhất 51% vốn
pháp định. Các nhà đầu t nớc ngoài có thể tái đầu t , chuyển lợi nhuận
rễ ràng và hoạt động của các dự án có vốn đầu t nớc ngoài là 30 năm.
c. Singapore: Là một trong những quốc gia có tốc độ thu hút FDI cao
nhất trong khối ASEAN. Từ những năm 1981-1995, Singapore đã thu hút đợc
40.618 triệu USD, bình quân hàng năm đạt 2.702,8 triệu USD. Để đạt đợc
mức độ cao nh vậy, Singapore đã thực hiện chính sách:
Đảm bảo sự ổn định về chính trị và hoàn thiện về dịch vụ.
Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho kinh doanh: Singapore có hệ
thống cơ cấu hạ tầng liên hoàn và phát triển nhất Châu á, có bến cảng
hiện đại đứng thứ ba trên thế giới sau Nhật Bản và Thái Lan, đào tạo
công nhân, liên kết xã hội với gia đình và giáo dục phổ thông.
Phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, đào tạo công nhân kỹ
thuật, lập quỹ phát triển tài năng, các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ
đào tạo và tái tạo công nhân.

áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích đầu t: Nhà đầu t tự do di
chuyển vốn, lợi nhuận ra nớc ngoài, tự quyết định hình thức, phơng
pháp và lĩnh vực hoạt động. Miễn thuế lợi nhuận cổ phần đối với
ngành công nghiệp mũi nhọn và giảm thuế trong 5 năm, xí nghiệp xuất
khẩu đợc giảm thuế 8 năm ( có nơi lên tới 15 năm) xí nghiệp thua lỗ
không phải chịu thuế về chi phí sản xuất 3 năm và chuyển số lỗ vào
thời gian sau khi xí nghiệp làm ăn có lãi, u đãi thuế về nhập khẩu thiết
bị.
Phát triển thị trờng chứng khoán.
d. Thái Lan: Để khuyến khích đầu t nớc ngoài vào nớc mình, Chính phủ
Thái Lan không quy định điều kiện bắt buộc tỷ lệ góp vốn liên doanh. Tuy
nhiên, các dự án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì đợc uỷ ban đầu t
cấp chứng chỉ bảo lãnh.
Đối với lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, Thái Lan đã thoả thuận miễn
thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị.
Thái Lan cũng đặc biệt quan tâm đến thủ tục hành chính nhằm tạo
thuận lợi cho nhà đầu t nớc ngoài bằng cách nhiều lần cải tiến thủ tục
cấp giấy phép, thủ tục triển khai dự án theo hớng khuyến khích các
nhà đầu t nớc ngoài.
e. Malaysia: Thời kỳ 1981-1995, Malaysia đã thu hút đợc 35.263 triệu
USD, bình quân 2.350,86 triệu USD/năm, làm đợc điều này là do Malaysia
đã thực hiện các biện pháp nh sau:
Đảm bảo không quốc hữu hoá doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
ổn định chính trị, cơ sở hạ tầng hoàn thiện.
Giảm bớt thủ tục hành chính tiến tới chế độ một cửa. Các nhà đầu t chỉ
phải đi qua một cửa là cơ quan phát triển đầu t của Malaysia ( MIDA),
giấy phép đợc nhận trong vòng từ 4-6 tuần, có những hớng dẫn cụ thể
giúp các nhà đầu t trong việc lựa chọn đối tác, ngành nghề, địa điểm
đầu t.
Có những chính sách u đãi, đặc biệt là thuế: nếu đầu t vào những

ngành, lĩnh vực khuyến khích thì đợc u đãi thuế về hoạt động xuất
nhập khẩu. Miễn thuế 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh và
kéo dài trong 5 năm nữa nếu nhà đầu t đáp ứng đợc những tiêu chuẩn
của cơ quan đầu t nh giá trị kim ngạch xuất khẩu, tình hình thu hút và
sử dụng lao động. Miễn thuế hoặc giảm thuế lợi tức 5 năm kể từ khi có
lãi suất đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm đầu ra và
trong sản phẩm sản xuất kinh doanh sử dụng trên 50% nguyên liệu của
họ.
Thực hiện chính sách thuê lao động gắn với đào tạo, khuyến khích các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nâng cao tay nghề, đào tạo cán
bộ và công nhân Malaysia.
CHƯƠNG II
thực trạng của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam
I. Thực trạng của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
nam trong thời gian qua.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam đợc tiến hành kể từ khi Luật
đầu t nớc ngoài đợc ban hành ngày 29/12/1987. Trải qua các lần sửa đổi bổ
sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và năm 2000. Môi trờng đầu t của Việt
Nam đã đợc cải thiện hơn, thông thoáng hơn. Hoạt động đầu t nớc ngoài là
kết quả của công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế, thực hiện đờng lối mở
rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng tối đa và
có hiệu quả nguồn lực trong nớc với việc tận dụng nguồn lực bên ngoài.
Qua 14 năm, trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài nói chung và đầu t trực
tiếp nớc ngoài nói riêng chúng ta đã gặt hái đợc khá nhiều những kết quả mà
đầu t nớc ngoài mang lại.
1. Số dự án và số vốn đầu t
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2001 trên địa bàn cả nớc đã thu đợc
3.705 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 41.074,5 triệu USD ( tính cả dự án
hết hạn và giải thể ). Cũng tính đến hết ngày 31/12/2001 cả nớc còn 3.046
dự án đang hoạt động với tổng số vốn 37.861,2 triệu USD. Dới đây là số liệu

về mức độ thu hút FDI qua các năm.
Bảng 1. số dự án FDI đợc cấp giấy phép đầu t phân theo năm
(1988-2002)
( Tính đến hết ngày 31/12/2002- tính cả dự án tăng vốn, hết hạn và giải thể )
Năm Số dự án
Tổng vốn đăng

( triệu USD )
Vốn pháp định
( triệu USD )
1988 37 371,8 288,4
1989 67 582,5 311,5
1990 107 839,0 407,5
1991 153 1.332,3 663,6
1992 198 2.165,0 1.418,0
1993 274 2.900,0 1.468,5
1994 373 3.765,6 1.729,9
1995 417 6.530,8 2.986,6
1996 371 8.497,3 4.462,5
1997 346 4.462,5 2.148,8
1998 283 4.058,6 1.807,9
1999 311 1.627,8 1.139,5
2000 328 1.476,8 989,6
2001 470 2.464,5 1.016,4
2002 745 1.490,0 690,9
Tổng số 4450 42.564,5 20.013,3
Nguồn: Vụ Quản lý Dự án - Bộ kế hoạch và đầu t
Biểu đồ 1a: số Dự án FDI tại Việt nam giai đoạn 1988-2002
( Tính cả các dự án tăng vốn, hết hạn và giải thể).
37

67
107
153
198
274
373
417
371
346
283
311
328
470
745
0
200
400
600
800
năm1988 năm1992 năm1996 năm2000
Biểu đồ 1b: số vốn FDI vào Việt nam giai đoạn 1988-2002
( tính cả các dự án tăng vốn, hết hạn và giải thể)
0
2000
4000
6000
8000
10000
năm1988 năm1991 năm1994 năm1997 năm2000
Qua các bảng, biểu trên ta thấy tốc độ thu hút vốn FDI vào Việt nam

trong thời gian qua có thể chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn từ 1988-1991: Có 364 dự án với tổng số vốn cấp mới là 3.125,6
triệu USD. Đây là thời kỳ đầu thực hiện luật đầu t nớc ngoài hoạt động
thu hút và quản lý FDI tại Việt nam hoàn toàn mới mẻ. Trong khi đó, các
nhà đầu t cha quen với thị trờng Việt nam nên họ thận trọng trong bớc đi
đầu tiên. Chính vì vậy, thời gian này số dự án và số vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt nam không nhiều.
Giai đoạn 1992-1996: Có 1633 dự án với tổng số vốn đăng ký, cấp mới là
23.858,7 triệu USD ( tăng 4,48 lần về dự án và 7,63 lần về tổng số vốn
đầu t với giai đoạn 1988-1991 ). Trong thời kỳ này các nhà đầu t nớc
ngoài đầu t mạnh vào Việt nam vì với họ đây là một thị trờng rộng lớn,
đầy tiềm năng với gần 80 triệu dân có nguồn lao động dồi dào, rẻ, nguồn
tài nguyên phong phú và cha đợc khai thác nên có rất nhiều cơ hội trong
đầu t kinh doanh. Thời kỳ này cũng là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế các nớc Đông Nam á nói riêng và các nớc Châu á nói chung,
chính sự phát triển đó cũng tơng tác và thúc đẩy dòng vốn FDI vào Việt
nam.
Giai đoạn 1997-2002: Có 2483 dự án, với tổng số vốn đăng ký cấp mới là
15.580 triệu USD ( tăng 1,52 lần về số dự án nhng giảm 1,53 lần về tổng
số vốn đầu t so với giai đoạn 1992-1996 ). Từ năm 1997 đến nay, cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã ảnh hởng mạnh đến nguồn
tài chính của các nhà đầu t và khu vực ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc là
những nớc đầu t nhiều vào Việt nam, đồng thời cuộc khủng hoảng cũng
gây ra những khó khăn cho thị trờng tronh nớc và thế giới khiến cho đầu
t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam gảim sút đáng kể. Một trong những
nguyên nhân cũng phải kể đến là môi trờng đầu t vào Việt nam vẫn còn
những khó khăn và trở ngại cho các nhà đầu t đã khiến cho đầu t trực tiếp
nớc ngoài giảm sút.
Nhìn tổng quát từ năm 1988-1996 đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt nam
tăng khá, số dự án đăng ký tăng bình quân 31,5% năm, vốn đăng ký tăng

45%. Nhng từ năm 1997 đến nay, tốc độ đầu t giảm sút rõ rệt. Nguyên nhân
do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực và môi trờng đầu t của Việt
nam không đủ hấp dẫn. Sang năm 1999, số dự án đợc cấp giấy phép đã bắt
đầu tăng trở lại. Tăng từ 12% so với năm 1998, riêng số vốn đăng ký mới chỉ

×