Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình máy thủy khí phần 1 trường đh công nghiệp quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.04 KB, 20 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP QUẢNG NINH

GIÁO TRÌNH

MÁY THỦY KHÍ
DÙNG CHO BẬC ĐẠI HỌC
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

QUẢNG NINH - 2017


LỜI NĨI ĐẦU
Máy thủy khí là học phần kỹ thuật chuyên ngành trong chương trình đào tạo
sinh viên chuyên ngành: Cơng nghệ cơ khí mỏ. Giáo trình Máy thủy khí là tài liệu học
tập chính cho sinh viên chuyên ngành trên và là tài liệu tham khảo cho sinh viên các
chuyên ngành: Công nghệ cơ điện mỏ, Công nghệ cơ điện tuyển khống, Cơng nghệ
kỹ thuật mỏ, Cơng nghệ kỹ thuật xây dựng mỏ và cơng trình ngầm, Cơ điện tử …
Giáo trình này sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về các thiết bị cơ khí
quan trọng phục vụ trong ngành công nghiệp khai thác mỏ, tuyển khống và các ngành
cơng nghiệp khác như: các loại máy bơm nước, máy nén khí và máy quạt gió. Để sử
dụng cuốn sách có hiệu quả, người đọc nên kết hợp nghiên cứu kỹ phần lý thuyết với
việc trả lời các câu hỏi và bài tập vận dụng ở cuối mỗi chương.
Nội dung chính của Giáo trình được trình bày trong 03 phần, chia thành 08
chương, cụ thể là: Chương 1- Các máy bơm ly tâm; Chương 2- Các máy bơm thường
dùng, Chương 3- Những vấn đề chung về mạng thơng gió mỏ; Chương 4- Điều chỉnh
quạt gió mỏ; Chương 5- Thiết bị thơng gió mỏ; Chương 6- Máy nén khí Piston;
Chương 7- Máy nén khí cánh dẫn; Chương 8- Tính tốn thiết kế và lựa chọn thiết bị
cung cấp khí nén.
Trong giới hạn khn khổ của một cuốn Giáo trình, cộng với thiết bị thực tế rất
đa dạng nên nhóm tác giả khơng thể giới thiệu chi tiết từng thiết bị cụ thể. Giáo trình


sẽ cung cấp những kiến thức lý thuyết cơ bản nhất, các bài tập vận dụng liên quan với
thực tế, để làm cơ sở cho việc làm đồ án môn học và các môn học thực hành, quá trình
tìm hiểu thực tế khi thực tập sản xuất và tiếp cận công việc sau khi sinh viên ra trường.
Trong quá trình biên soạn, do thời gian biên soạn ngắn, kinh nghiệm cịn đơi
chút hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc về nội dung và hình thức để Bài giảng được
hoàn thiện hơn.
Các tác giả

1


CÁC THUẬT NGỮ THƯỜNG GẶP LIÊN QUAN
1. Áp suất khí quyển: Là áp suất của khí quyển Trái Đất tác dụng lên mọi vật ở bên
trong nó và lên trên bề mặt Trái Đất, hay đơn giản là sức nặng của lượng khơng khí đè
lên bề mặt cũng như mọi vật Trái Đất, ký hiệu: pa = 1at. Càng lên cao, áp suất khí
quyển tác dụng vào vật càng giảm.
2. Át-mốt-phe tiêu chuẩn (ký hiệu: atm): Là đơn vị đo áp suất, không thuộc hệ đo
lường quốc tế SI, thường dùng trong vật lí. 1atm tương đương với áp suất của cột thủy
ngân cao 760mm tại nhiệt độ 0 °C, dưới gia tốc trọng trường là 9,80665 m/s². 1atm=
101.325,0 Pa.
Át-mốt-phe kỹ thuật (ký hiệu: at): 1at được định nghĩa bằng áp suất của 1 vật nặng
1kg tạo ra trên diện tích 1cm2, tương đương với áp suất của cột nước cao 10 mét; 1at =
98.066,5 Pa (1atm = 1,033at);
3. Áp suất chân không (chân không): Độ chênh giữa áp suất khí quyển với áp suất tồn
phần (tuyệt đối) trong chất lỏng (chất khí); Là giá trị áp suất đọc được trên đồng hồ
chân không kế.
4. Áp suất dư hay áp suất kế: Độ chênh của áp suất trong chất lỏng (chất khí) so với áp
suất khí quyển; Là giá trị áp suất đọc được trên đồng hồ áp kế.
5. Áp suất tĩnh toàn phần (tuyệt đối): ứng suất nén của chất lỏng thực sự tồn tại tại

điểm đang xét.
6. Chất lỏng: Là vật chất có tính chảy, tức là có khả năng dễ dàng thay đổi hình dạng
dưới tác dụng của các lực dù rất nhỏ, song khác với chất khí là mật độ (khối lượng
riêng hay khối lượng đơn vị) biến đổi rất ít khi thay đổi áp lực tác dụng lên nó.
7. Chất lỏng đồng nhất: Là chất lỏng mà mật độ của nó ở mọi điểm bên trong lòng
chất lỏng là như nhau.
8. Chất lỏng nhiều pha: Là chất lỏng hỗn hợp cơ học gồm hai hay ba pha vật chất rắn,
lỏng, khí (dưới dạng bọt) với nhau.
9. Chất lỏng thực: Là chất lỏng có đầy đủ các tính chất vật lý đặc trưng của nó, đặc
biệt là tính nhớt (thường dùng như thuật ngữ trái nghĩa với thuật ngữ “chất lỏnglý
tưởng”).
10. Chiều cao đo áp: Chiều cao của cột chất lỏng mà khi áp suất ở mặt thống (của nó)
bằng khơng, thì trọng lượng của cột chất lỏng có diện tích đáy bằng 1đvdt bằng với áp
suất tại điểm đang xét, tức là bằng chiều cao cột chất lỏng có giá trị bằng tỷ số p/γ.
11. Chiều cao vận tốc (cột nước vận tốc): Là chiều cao rơi tự do của phần tử chất lỏng
để có vận tốc trung bình bằng với vận tốc đã cho, từc là chiều cao v2/2g.
12. Cột nước: Là tổng của ba chiều cao: chiều cao vị trí, chiều cao áp lực và chiều cao
vận tốc.
13. Hệ số động năng của dịng chảy (hệ số Cơriơlit): Là tỷ số giữa động năng đơn vị
thực của dòng chảy và động năng đơn vị tính tốn theo giả thiết là vận tốc của các
điểm trong các mặt cắt ngang đề bằng vận tốc trung bình.

2


14. Hệ số sức cản dọc đường λ (hệ số Đắc-xi): Là đại lượng không thứ nguyên phụ
thuộc vào độ nhám của thành lòng dẫn và số Reynolds (Re).
15. Lưu lượng: Khối (khối lượng hoặc thể tích) chất lỏng đi qua mặt cắt ngang của
dòng chảy trong một đơn vị thời gian.
16. Mặt tự do (mặt thoáng): Là mặt ngăn cách giữa chất lỏng với mơi trường chất khí

có áp suất cố định.
17. Tổn thất cột nước cục bộ: Tổn thất năng lượng đơn vị của dòng chảy để thắng sức
cản cục bộ.
18. Tổn thất cột nước dọc đường: Các tiêu hao năng lượng đơn vị của dòng chảy để
thắng lực ma sát, nó tỷ lệ thuận với chiều dài của dòng chảy.
19. Tỷ trọng của chất lỏng: Là tỷ số giữa trọng lượng của vật thể với trọng lượng của
nước cất có cùng một thể tích và ở nhiệt độ 40C.
20. Vận tốc cục bộ: Là vận tốc tại điểm đang xét.
21. Vận tốc trung bình: Là tỷ số giữa lưu lượng dịng chảy (Q, m3/s) với diện tích mặt
cắt ướt (ω, m2).
22. Xâm thực: Là hiện tượng phá hoại tính liên tục của dịng chất lỏng chuyển động do
sự tạo thành các bọt khí hoặc bọt hơi của chất lỏng ở bên trong chất lỏng đó gây ra.
23. Máy bơm: Là một loại máy thủy lực, nhận năng lượng từ bên ngoài (cơ năng, điện
năng, thủy năng…) và truyền năng lượng cho dịng chất lỏng, nhờ vậy có thể đưa chất
lỏng lên một độ cao nhất định hoặc dịch chuyển chất lỏng theo hệ thống đường ống.
24. Tổ máy bơm: Máy bơm, động cơ kéo bơm và các thiết bị để truyền công suất từ
động cơ đến máy bơm hợp thành “tổ máy bơm”.
25. Thiết bị bơm: Tổ máy bơm được nối với các ống hút và ống đẩy tạo thành tổ hợp
“thiết bị bơm”.
26. Trạm bơm: Là tập hợp các cơng trình kỹ thuật (cơng trình thu nước, nhà trạm, bể
chứa …) và thiết bị bơm tạo thành.
27. Van một chiều: Van một chiều (Check valve) là thiết bị cho phép dịng chất lỏngkhí đi qua nó theo một hướng nhất định và ngăn cản dòng theo hướng ngược lại.
28. Van an toàn: Van an toàn là một thiết bị thủy lực dùng để điều chỉnh áp suất trong
ống dẫn chất lỏng, chất khí hoặc bình chứa khí, nhằm đảm bảo cho áp suất làm việc
ln nhỏ hơn áp suất giới hạn an toàn.
29. Mặt chuẩn: Là mặt phẳng nằm ngang được chọn làm gốc (có năng lượng bằng
khơng) để tính tốn năng lượng của các mặt cắt ướt, thường chọn là mặt thoáng của
chất lỏng.
30. Áp kế: Là thiết bị dùng để đo áp suất dư (phần áp suất lớn hơn áp suất khí quyển pa
= 1at)

31. Chân không kế: Là thiết bị dùng để đo áp suất chân không (phần áp suất nhỏ hơn
áp suất khí quyển pa = 1at)
32. Chiều cao hút nước: Là khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ mặt nước
trong bể hút đến tâm trục máy bơm nước.
3


33. Chiều cao hút nước cho phép: Là chiều cao hút nước giới hạn lớn nhất để máy
bơm có thể làm việc được bình thường (khơng bị sự cố xâm thực).

4


PHẦN 1: THIẾT BỊ CẤP, THOÁT NƯỚC
Chương 1
MÁY BƠM LY TÂM
1.1. Giới thiệu và phân loại
1.1.1. Giới thiệu chung
Từ cổ xưa, con người đã gắn liền cuộc sống của mình với nước, đã tìm cách
khai thác và sử dụng nước. Ở Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ….từ lâu đời đã biết dùng
năng lượng dòng nước kéo các cối xay lương thực, các máy mài, khoan đá, guồng
nước để cung cấp nước cho nương, ruộng và nước sinh hoạt…
Mãi đến thế kỉ thứ XVII mới có nhiều nhà khoa học nghiên cứu một cách khoa
học cơ sở lý thuyết về máy thuỷ lực nói chung và máy bơm nói riêng. Ơ-le (1707 1783) đã viết về lý thuyết cơ bản của tua-bin nước nói riêng và máy thuỷ lực cánh dẫn
nói chung làm cơ sở cho các nhà bác học Phuốc-nây-rôn, Xa-blu-côp, Ju-côpski….phát minh ra tua-bin nước và máy bơm ly tâm ở đầu thế kỉ XIX là những bước
nhảy lớn trong lịch sử các máy năng lượng.
Máy bơm nước đầu tiên có cấu trúc giống máy bơm ly tâm hiện nay do nhà vật
lý người Pháp Denis Papin thiết kế năm 1869. Từ đó, máy bơm nước ly tâm được sử
dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành kinh tế quốc dân. Ngày nay, với tốc độ phát triển
như vũ bão của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học cơng nghệ, máy bơm có cấu

trúc cũng ngày càng hồn thiện, hiệu suất làm việc cao, chủng loại đa dạng để đáp ứng
nhu cầu bơm các loại chất lỏng khác nhau trong mọi lĩnh vực sản xuất, đời sống và
quốc phịng, cụ thể:
Trong cơng nghiệp, máy bơm được dùng để cung cấp nước cho các lò cao, hầm
mỏ, nhà máy sản xuất, bơm dầu trong khai thác dầu mỏ, trong kỹ nghệ chế tạo máy
bay, nhà máy điện nguyên tử… Trong nông nghiệp, máy bơm dùng để bơm nước tưới
và tiêu úng cho cây trồng. Trong đời sống, máy bơm cung cấp nước sạch cho nhu cầu
ăn uống, sinh hoạt của con người, gia súc…
Trong ngành công nghiệp khai thác mỏ nói riêng, máy bơm ly tâm giữ những
vai trị rất quan trọng: thốt nước cho các hầm lị, các công trường mỏ lộ thiên tạo ra
khai trường khai thác khoáng sản, cấp nước cho các thiết bị làm mát bằng nước (động
cơ đốt trong, máy nén khí…), vận tải bằng đường ống, cấp thoát nước cho các phân
xưởng tuyển than, cấp nước dập bụi cho các máy khai thác, làm sạch thiết bị và cấp
nước sinh hoạt…
Yêu cầu thoát nước mỏ là đảm bảo trong 20 giờ với mỏ lộ thiên hoặc 16 giờ với
mỏ hầm lò phải bơm hết lượng nước lưu tụ trong 24 giờ ở mỏ. Yêu cầu đó sẽ đảm bảo
có dự trữ về thời gian khoảng từ 4 đến 8 giờ.
Ở các trạm thoát nước thường bố trí ít nhất hai máy bơm, trong đó một máy làm
việc và một máy dự phịng. Khi lượng nước lưu tụ cực đại lớn gấp nhiều lần lưu lượng
lưu tụ trung bình, thì phải bố trí đến ba máy bơm hoặc nhiều hơn (một số máy làm
việc, một vài máy dự trữ và một vài máy chuẩn bị thay thế, các máy bơm có hệ thống
ống riêng)
5


Sơ đồ cấu tạo cơ bản hệ thống thiết bị bơm ly tâm trong mỏ trên Hình 1-1 dưới
đây :

Hình 1-1. Sơ đồ cấu tạo cơ bản hệ thống thiết bị bơm ly tâm trong mỏ
1 - hộp lọc nước; 2 - van đáy; 3 - ống hút; 4 - vỏ bơm; 5 - trục máy bơm; 6 cánh dẫn; 7 - bánh công tác; 8 - đoạn ống đẩy gắn liền với vỏ bơm; 9 - van một chiều

trên đường ống đẩy; 10, 11 - khóa và đường ống mồi nước gián tiếp cho bơm; 12 ống đẩy; 13 - khóa xả nước khi sửa chữa bơm; 14 - khóa điều chỉnh năng suất, áp suất
máy bơm; 15 - lỗ mồi nước trực tiếp, xả e.
Trước khi cho máy bơm nước ly tâm làm việc, ta phải mồi đầy nước cho máy
bơm để đẩy hết khơng khí bên trong bơm ra ngồi. Việc mồi nước có thể thực hiện
bằng hai phương pháp là mồi trực tiếp hoặc mồi gián tiếp: mồi nước trực tiếp là đổ
6


nước trực tiếp qua lỗ mồi số 15 nằm ngay trên vỏ bơm (phương pháp này thường chỉ
áp dụng cho các máy bơm có cơng suất nhỏ); mồi nước gián tiếp (khi trên đường ống
đẩy có nước) bằng cách mở khóa số 10, để cho nước từ đường ống đẩy chảy vào điền
đầy đường ống hút và bánh công tác (BCT) của máy bơm. Cả hai phương pháp mồi
nước được coi là mồi đủ, khi nước chảy qua lỗ 15 thành dịng liên tục, khơng cịn lẫn
bọt khí.
Hiện nay, ở các trạm bơm có cơng suất lớn, quan trọng người ta thường sử dụng
máy bơm phụ để thực hiện mồi nước tự động cho các máy bơm chính. Với biện pháp
này, trước khi bơm chính làm việc các cảm biến “nhận biết mức nước mồi” sẽ tự động
kiểm tra lượng nước mồi cho bơm chính, nếu bơm chính đã được mồi đủ, thì báo tín
hiệu về một bộ xử lý trung tâm, đóng điện cho bơm chính làm việc; Ngược lại nếu
bơm chính chưa được mồi đủ, thì tự động đóng điện cho bơm phụ làm việc mồi nước
cho bơm chính. Khi bơm chính được mồi đầy nước thì thiết bị xử lý trung tâm cắt điện
cho bơm phụ đồng thời đóng điện cho bơm chính làm việc.
Khi động cơ lai máy bơm làm việc, chuyển động quay từ trục động cơ truyền
động được truyền đến BCT của máy bơm số 7. BCT quay cùng với trục bơm số 5, làm
xuất hiện lực ly tâm tác dụng lên phần nước trong các máng dẫn bánh công tác. Dưới
tác dụng của lực ly tâm đó, chất lỏng trong các máng dẫn sẽ bị văng ra khỏi BCT số 7,
ngay tại thời điểm này một khoảng trống có áp suất rất thấp (áp suất chân không) ở
cửa vào của BCT xuất hiện. Dưới tác dụng của áp suất khí trời trên mặt thoáng bể hút,
nước bị nén qua hộp lọc số 1, qua đường ống hút số 3 rồi vào chiếm chỗ ở cửa vào
BCT, sau đó chất lỏng chuyển động vào và lại bị văng ra khỏi BCT, đi theo phần ống

mở rộng ra phía cửa đẩy. Q trình dịng nước chuyển động theo ống mở rộng thì động
năng giảm dần, áp năng tăng dần tạo nên một vùng có áp suất cao tại cửa đẩy của máy
bơm. Do sự chênh lệch về thế năng chất lỏng từ cửa đẩy bị nén qua ống đẩy số 12 và
chảy ra khỏi bơm. Cứ như vậy, chất lỏng tạo thành một dòng chảy liên tục đi từ bể hút
qua ống hút, qua máy bơm đi ra đường ống đẩy lên bể chứa.

Hình 1-2. Tam giác vận tốc của máy bơm nước ly tâm
Trong quá trình chất lỏng bị văng từ điểm vào đến điểm ra khỏi BCT, chất lỏng
tham gia chuyển động tương đối dọc theo cách dẫn với thành phần vận tốc tương đối
7


w , chuyển động tròn quay theo BCT với vận tốc vòng u và chuyển động với vận tốc
thực tế c . Trong đó, vận tốc thực tế được xác định bằng phương pháp đường chéo
hình bình hành với hai cạnh là vận tốc tương đối và vận tốc vòng. Các thành phần vận
tốc được biểu thị trên các tam giác vận tốc (Hình 1-2).

1.1.2. Phân loại
Máy bơm ly tâm là một loại máy thuỷ lực cánh dẫn, nhận năng lượng từ bên
ngoài (cơ năng, điện năng, thuỷ năng…) và truyền năng lượng cho dòng chất lưu
(dòng chất lỏng làm việc), nhờ vậy có thể đưa chất lỏng lên một độ cao nhất định hoặc
dịch chuyển chất lỏng theo hệ thống đường ống.
- Phân loại theo cột áp của máy bơm nước:
+ Bơm ly tâm cột áp thấp: H < 20mH20;
+ Bơm ly tâm cột áp trung bình: H = (20÷60)mH20;
+ Bơm ly tâm cột áp cao: H > 60mH20.
- Phân loại theo số cấp (số bánh xe công tác)
+ Bơm ly tâm một cấp: Trên trục bơm chỉ gắn 1 bánh xe công tác;
+ Bơm ly tâm nhiều cấp: Trên trục bơm lắp từ 2 bánh xe công tác trở lên. Cột
áp do bơm tạo nên bằng tổng các cột áp do các bánh xe công tác tạo ra.

- Phân loại theo cách dẫn chất lỏng váo bánh xe cơng tác:
+ Bơm nước vào một phía (máy bơm có bánh cơng tác hút nước một phía);
+ Bơm nước vào 2 phía (máy bơm có bánh cơng tác hút nước hai phía).
- Phân loại theo vị trí trục của máy bơm:
+ Bơm ly tâm trục đứng;
+ Bơm ly tâm trục ngang.
- Phân loại theo phạm vi làm việc:
+ Máy bơm ly tâm chính: Được lắp đặt trong các trạm cấp - thốt nước chính và
thường đặt đặt cố định với áp suất cao, lưu lượng lớn;
+ Máy bơm ly tâm phụ: Thường là loại bơm có áp suất thấp, lưu lượng nhỏ và
dùng di động để cấp thoát nước nước cho các gương lò hay các khu vực nhỏ của mỏ.
- Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Bơm nước sạch;
+ Bơm nước bẩn, nước thải;
+ Bơm hóa chất;
+ Bơm bùn đất, cát…

8


Bảng 1-1. Ký hiệu tên và ý nghĩa của một số máy bơm ly tâm
TT

KÝ HIỆU TÊN BƠM VÀ Ý NGHĨA

VÍ DỤ

Bơm nước: LT AB – XY
1.


(LT – Kiểu bơm ly tâm; AB – Lưu lượng
của máy bơm, m3/h; XY – cột áp của máy
bơm, mH20)
Bơm dung dịch hóa chất: LTH AB –
XY

2.

(LT – Kiểu bơm ly tâm; H – hóa chất;
AB – Lưu lượng của máy bơm, m3/h; XY
– cột áp của máy bơm, mH20)
Bơm chất sệt (nước+bùn cát):
LTS AB – XY

3.

(LT – Kiểu bơm ly tâm; S – chất sệt bùn
cát với nước; AB – Lưu lượng của máy
bơm, m3/h; XY – cột áp của máy bơm,
mH20)
Bơm ly tâm nhiều cấp trục ngang:
LTC AB – D × EF

4.

(LT – Kiểu bơm ly tâm; C – nhiều cấp;
AB – Lưu lượng của máy bơm, m3/h; D –
cột áp của một cấp bơm, mH20); EF – Số
cấp của bơm)
Bơm ly tâm nhiều cấp trục đứng:

LTCĐ AB – D × EF

5.

(LT – Kiểu bơm ly tâm; C – nhiều cấp; Đ
– bơm trục đứng; AB – Lưu lượng của
máy bơm, m3/h; D – cột áp của một cấp
bơm, mH20); EF – Số cấp của bơm)
Bơm ly tâm hút hai phía:
LT2 – AB – XY

6.

(LT – Kiểu bơm ly tâm; 2 – hút hai phía;
AB – Lưu lượng của máy bơm, m3/h; XY
– cột áp của máy bơm, mH20)
Bơm giếng sâu: LTG – AB – XY/DE

7.

(LTG – Kiểu bơm ly tâm trục ngang dùng
bơm giếng; AB – Lưu lượng của máy
bơm, m3/h; XY – Chiều cao hút nước cho
phép của máy bơm nước; DE – cột áp

9


tồn phần của máy bơm, mH20)


1.1.3. Ưu nhược điểm chính của máy bơm nước ly tâm
Bơm ly tâm thuộc loại bơm cánh dẫn được sử dụng rộng rãi do có nhiều ưu
điểm:
- Có lưu lượng đều và ổn định với cột áp khơng đổi;
- Kích thước nhỏ gọn và trọng lượng bé hơn so với bơm piston;
- Cho phép nối trực tiếp với động cơ cao tốc không qua hộp giảm tốc (trị số
vịng quay có thể đạt đến 40.000 vòng/phút);
- Cấu tạo đơn giản và chắc chắn, tháo lắp tiện lợi;
- An tồn lúc làm việc;
- Có thể bơm được nhiều loại chất lỏng khác nhau, hỗn hợp chất lỏng và chất
rắn;
- Khối lượng sửa chữa thường kỳ nhỏ vì ít các chi tiết động;
- Khởi động bơm nhanh và điều chỉnh đơn giản trong khoảng lưu lượng lớn;
- Trọng lượng kích thước khơng lớn khi có năng suất lớn, diện tích đặt máy
khơng lớn và nền máy đơn giản;
- Giá thành tương đối rẻ, sử dụng đơn giản, tiện lợi.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, máy bơm nước ly tâm cũng có một số những
nhược điểm như:
- Khơng có khả năng tự hút (trước khi khởi động bơm cần điền đầy chất lỏng
vào bánh công tác và đường ống hút);
- Hiệu suất thấp khi vòng quay nhỏ;
- Hiệu suất của bơm giảm nhiều khi độ nhớt của chất lỏng cần bơm tăng lên;
- So với bơm piston, kích thước đường ống hút của bơm ly tâm địi hỏi lớn hơn;
- Có sự phụ thuộc giữa hiệu suất của bơm đến chế độ làm việc của nó.
1.2. Các thông số cơ bản của máy bơm ly tâm
1.2.1. Lưu lượng
Lưu lượng hay còn được gọi là năng suất của bơm là lượng chất lỏng do bơm
vận chuyển đi trong một đơn vị thời gian.
Tùy theo đơn vị đo mà lưu lượng được chia thành 3 loại như: lưu lượng thể tích
Q có đơn vị đo là m3/h, m3/s, l/s…; lưu lượng khối lượng M có đơn vị đo là kg/s, kg/h,

g/s…; lưu lượng trọng lượng G có đơn vị đo là N/s, N/h, kG/s… Tuy nhiên, khái niệm
lưu lượng thể tích được dùng phổ biến hơn cả.
Lưu lượng của bơm được xác định bằng các dụng cụ đo lắp trên ống đẩy như
ống Ven-tu-ri, lưu lượng kế kiểu màng chắn hoặc các dụng cụ đo khác như thùng đo
lường hoặc cân đặt ở cuối ống đẩy... Các dụng cụ đo này chỉ xác định được giá trị
trung bình của lưu lượng trong một đơn vị thời gian nào đó. Sau đây, sẽ giới thiệu một
vài dạng cấu tạo chính của các thiết bị đo lưu lượng:
10


+ Đo lưu lượng bằng bánh hình ơvan và bánh răng (Hình 1-3): Chất lỏng chảy
qua ống làm quay bánh ôvan và bánh răng, độ lớn lưu lượng được xác định bằng lượng
chất lỏng chảy qua bánh ôvan và bánh răng.

Hình 1-3. Đo lưu lượng bằng bánh hình ơ-van và bánh răng
+ Đo lưu lựơng bằng tuabin và cánh gạt (Hình 1-4): Chất lỏng chảy qua ống
làm quay cánh tuabin và cánh gạt, độ lớn lưu lượng được xác định bằng tốc độ quay
của cánh tuabin và cánh gạt.

Hình 1-4. Đo lưu lượng bằng tua-bin và cánh gạt
+ Đo lưu lượng theo nguyên lý độ chênh áp (Hình 1-5): Hai áp kế được đặt ở
hai đầu của màng ngăn, độ lớn lưu lượng được xác định bằng độ chênh lệch áp suất
(tổn thất áp suất) trên hai áp kế p1, p2 và QV = K . p , (trong đó K – là hằng số theo
những ứng dụng thực tế).

Hình 1-5. Đo lưu lượng theo nguyên lý độ chênh áp
+ Đo lưu lượng bằng lực căng lị xo (Hình 1-6): Chất lỏng chảy qua ống tác
động vào đầu đo, trên đầu đo có gắn lị xo, lưu chất chảy qua lưu lượng kế ít hay nhiều
sẽ được xác định qua kim chỉ.


11


Hình 1-6. Đo lưu lượng bằng lực căng lị xo
1.2.2. Cột áp
Là năng lượng đơn vị mà bơm truyền cho dòng chất lỏng, để đưa chất lỏng lên
cao Hb(mH20). Trong hệ thống bơm nước ta lấy hệ số hiệu chỉnh động năng
1 =  2 = 1 , bỏ qua tổn thất năng lượng trong máy bơm, từ sơ đồ tính tốn Hình 1-7, ta
có:
H b = Era − Evào = E3 − E2

(1- 1)


p
v2  
p
v2 
Hb =  H h + y + 3 + 3  −  H h + 2 + 2 
 2g  
 2g 

Hb = y +

p3 − p2



+


v32 − v22
2g

(1- 2)

trong đó: p2, p3 - là các áp suất tuyệt đối tại cửa hút và cửa đẩy của máy bơm.
Áp suất phía cửa hút của bơm (p2) là áp suất chân khơng – nhỏ hơn áp suất khí
trời một lượng pCK ; Áp suất phía cửa đẩy của bơm (p3) là áp suất dư – lớn hơn áp suất
khí trời một lượng pAK. Do đó, ta có cột áp phía cửa hút và cửa đẩy của bơm là:
p2



p3



=

pa − pCK

=

pa + p AK

;



(1- 3)

;



Trừ vế cho vế hai phương trình trong biểu thức (1-3) ta được:

p3 − p2



=

p AK + pCK



Cơng thức tính cột áp của bơm sẽ là:
Hb = y +

p AK + pCK



+

v32 − v22
2g

(1- 4)


trong đó :
pCK, pAK - giá trị áp suất đọc được trên đồng hồ chân không kế và áp kế,
(N/m ) ;
2

12


v2, v3 - vận tốc trung bình của dịng chất lỏng tại mặt cắt ướt (2-2) và (3-3),
(m/s);
y - độ chênh cao giữa vị trí lắp chân khơng kế và áp kế, (m).

Hình 1-7. Sơ đồ tính tốn hệ thống bơm ly tâm
Nếu đường kính ống hút và ống đẩy bằng nhau và khơng trích chứa lưu lượng
trên ống đẩy thì v2 = v3 và khoảng cách y có thể bỏ qua ( y  0 ), thì trị số cột áp của
máy bơm có thể xác định bằng các trị số đọc được trên áp kế (pAK) và chân không kế
(pCK) như sau:

Hb =

p AK + pCK



(1- 5)

Khi không có các số liệu đo được cụ thể của bơm đang làm việc như pCK, pAK …
mà chỉ có các số liệu yêu cầu của hệ thống làm việc như: p1, p4, HH … Ta có thể tính
cột áp u cầu của bơm theo các giá trị năng lượng ở bể hút và bể chứa như sau:
Áp dụng phương trình Bec-nu-li cho đoạn dòng chảy giới hạn bới hai mặt cắt

(1-1) và (2-2), với việc chọn mặt chuẩn (0-0) trùng với mặt nước trong bể hút, ta được:
p1



+

v12
p
v2
= H h + 2 + 2 + hwhút
2g
 2g

(1- 6)
(1- 7)

hay:

13


p2



=

p1





v12 
v2
−  H h + 2 + hwhút 
2g 
2g


+

hay viết gọn lại:
E2 = E1 − hwhút

(1- 8)

trong đó: hwhút - là tổng tổn thất năng lượng trên đường ống hút, mH20.
Từ biểu thức (1-7) ta thấy rằng, nếu áp suất tại mặt thoáng cửa bể hút p1 = pa
và v1 nhỏ thì áp suất ở miệng hút của bơm p2 < pa, tức là phải đo bằng chân khơng kế.
Tương tự, áp dụng phương trình Bec-nu-li cho đoạn dòng chảy giữa hai mặt cắt
(3-3) và (4-4), với việc chọn mặt chuẩn là mặt phẳng (0-0), ta được:
v32
p4 v42
+
= H đ +
+
+ hwđ
 2g
 2g


p3

(1- 9)

hay viết gọn lại:
E3 = E4 + hwđ

(1- 10)

trong đó: hwđ - là tổng tổn thất năng lượng trên hệ thống ống đẩy.
Thay E2, E3 vào phương trình cột áp (1-1), ta có:
H b = E3 − E2 = ( E4 + hwđ ) − ( E1 − hwhút )



(1- 11)

H b = E4 − E1 + hwđ + hwhút = E4 − E1 + hw

trong đó: hw = hwđ + hwh - là tổng tổn thất năng lượng trong hệ thống ống hút và ống
đẩy, mH20;
hay

H b = Z 4 − Z1 +

p4 − p1




+

v42 − v12
+ hw
2g

(1- 12)

trong đó: Z1, Z2, Z3, Z4 - lần lượt là tỷ vị năng (là năng lượng có được của các mặt cắt
ướt do sự chênh lệch vị trí với mặt chuẩn tính trên một đơn vị trọng lượng chất lỏng,
về ý nghĩa hình học là khoảng cách theo phương thẳng đứng từ các mặt cắt ướt đến
mặt chuẩn) của mặt cắt ướt (1-1), (2-2), (3-3), (4-4) so với mặt chuẩn (0-0), (m)
Từ Hình 1-3 thấy rằng : HH = Z4 - Z1, ta xác định được cột áp yêu cầu bơm phải
tạo ra khi làm việc trong hệ thống ống:
Hb = H H +

p4 − p1

trong đó: Các thành phần H H và



+

p4 − p1



v42 − v12
+ hw

2g

(1- 13)

là những đại lượng không thay đổi với một

hệ thống máy bơm xác định, do đó: H t = H H +

p4 − p1

14



gọi là cột áp tĩnh;


v42 − v12
và hw là những đại lượng thay đổi theo lưu lượng của
2g
hệ thống, tức là phụ thuộc vào vận tốc dịng chảy trong ống dẫn, do đó:
v2 − v2
H đ = 4 1 + hw gọi là cột áp động.
2g

Các thành phần

Vậy cột áp của bơm là tổng hai thành phần cột áp thành phần cột áp động và cột
áp tĩnh:
Hb = Ht + Hđ


(1- 14)

Các giá trị áp suất pAK và pCK ở trên được đọc từ các đồng hồ đo áp suất lắp đặt
trên hệ thống bơm: Chân không kế lắp tại cửa hút của bơm để đo áp suất chân không
(pCK), áp kế được lắp tại cửa đẩy của máy bơm để đo áp suất dư (pAK), cụ thể:
+ Áp kế: Nguyên lý đo áp suất bằng áp kế lị xo hình vịng (Hình 1-8): Lị xo
hình vịng A, B là một ống đồng rỗng có tiết diện hình ơ-van, một đầu được cố định
với vỏ áp kế và nối thông với nơi cần đo áp suất dư, đầu cịn lại được bịt kín và để tự
do. Đầu tự do được liên kết với đòn bẩy hoặc cơ cấu truyền động bánh răng đến kim
chỉ thị. Dưới tác dụng của áp lực chất lỏng trong lị xo rỗng A, B, lị xo bị biến dạng,
thơng qua cơ cấu thanh truyền hay đòn bẩy và bánh răng, độ biến dạng của lò xo sẽ
được chuyển đổi thành giá trị được ghi trên thang hiện số - giá trị của áp suất dư.

Hình 1- 8. Áp kế lị xo hình vịng
+ Chân khơng kế: Ngun lý hoạt động của chân khơng kế lị xo tấm (Hình 19):

Hình 1-9. Áp kế lò xo tấm
15


1 - Kim chỉ thị; 2, 3, 4 - cơ cấu truyền động; 5 - Lò xo tấm
Lò xo nằm tấm là một tấm đàn hồi được liên kết với thanh truyền số 4. Lò xo
nằm trong vỏ và chia khoảng trống của vỏ thành hai khoang: khoang trên có áp suất
khí quyển (pa = 1at), khoang dưới được nối thông với nơi cần đo áp suất chân không
(p0 < pa). Dưới tác dụng của sự chênh lệch áp suất, tạo ra áp lực đẩy lò xo tấm (1) bị
biến dạng (võng xuống), thông cơ cấu truyền động số 2, 3, 4, làm cho kim chỉ số 5
chuyển động quay - chỉ giá trị áp suất trên thang đo.
1.2.3. Công suất, hiệu suất
Cần phải phân biệt rõ hai loại công suất: công suất thủy lực và công suất trên

trục máy bơm.
Công suất thủy lực (Ntl,W): Là cơ năng mà bánh cơng tác của máy bơm truyền
cho dịng chất lỏng làm việc trong một đơn vị thời gian. Công suất thủy lực của bơm
được tính bằng tích của cột áp với lưu lượng trọng lượng của máy bơm:
N tl =  .Q.H , (W)

trong đó:

(1- 15)

 - trọng lượng riêng của chất lỏng, N/m3;
Q - Lưu lượng của máy bơm, m3/s;
H - cột áp toàn phần của bơm, mH20.

Muốn tạo ra được Ntl (gọi là cơng suất có ích) thì trục bơm phải có cơng suất
lớn hơn, vì trong khi làm việc bơm phải tiêu hao một phần năng lượng để bù vào các
tổn thất thủy lực và tổn thất ma sát giữa các bộ phận làm việc của bơm…

N=

Ntl



=

 .Q.H
, (kW)
103.


(1- 16)

η - là hiệu suất toàn phần của máy bơm (η < 1)
Công suất trên trục: Là công suất trên trục của máy khi làm việc ( N kW). Cơng
suất thủy lực khác cơng suất trên trục. Q trình làm việc của bơm càng hoàn thiện khi
giá trị của công suất thủy lực càng tiến gần đến giá trị công suất trên trục.
Khi chọn động cơ để kéo máy bơm, cần phải chọn công suất động cơ (Nđc) lớn
hơn cơng suất tại trục bơm (N), để đề phịng trường hợp quá tải và bù vào tổn thất do
truyền động từ động cơ sang máy bơm.
N đc = k .N , (kW)

(1- 17)

Ở đây, k > 1 - là hệ số dự trữ công suất, phụ thuộc vào từng loại bơm, công suất
máy bơm, điều kiện môi trường làm việc… và thường được chọn như sau [TL2]:
Bảng 1-2. Lựa chọn hệ số dự trữ công suất theo công suất của bơm
Công suất bơm
Hệ số dự trữ công
Công suất bơm
Hệ số dự trữ công
(N, kW)
suất K
(kW)
suất K
N≤2
2
15 < N ≤ 25
1,2
21,8

25 < N ≤ 40
1,15
16


4 < N ≤ 7,5
7,5 < N ≤ 15

1,6
1,4

N > 40

1,1

Hiệu suất là một đại lượng không thứ nguyên, được định nghĩa là tỷ số giữa
cơng suất hưu ích (Ni) trên cơng suất tồn phần (N), ký hiệu là η. Do Ni < N nên hiệu
suất bao giờ cũng nhỏ hơn 1. Hiệu suất là một thông số quan trọng, để đánh giá chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật của các máy móc nói chung và máy bơm nói riêng.

=

N tl
<1
N

(1- 18)

Để tính hiệu suất chung của q trình truyền cơng suất từ động cơ truyền động
đến máy bơm, người ta đánh giá thông qua các dạng tổn thất sau:

- Tổn thất cột áp của dòng chất lỏng chảy qua máy, gọi là tổn thất thủy lực,
được đánh giá bằng hiệu suất thủy lực (còn gọi là hiệu suất cột áp), ký hiệu  H ;
- Tổn thất do ma sát của các bộ phận cơ khí của hệ thống máy bơm gọi là tổn
thất cơ khí, được đánh giá bằng hiệu suất truyền động cơ khí, ký hiệu CK ;
- Tổn thất do rò rỉ chất lỏng làm việc làm giảm lưu lượng làm việc của máy
bơm được gọi là tổn thất lưu lượng được đánh giá bằng hiệu suất lưu lượng, ký hiệu
Q ;
Hiệu suất chung của máy bơm được tính như sau:

 = H .CK .Q

(1- 19)

1.2.4. Cột áp hút
Khả năng làm việc của bơm phụ thuộc rất nhiều vào quá trình hút. Trong quá
trình bơm hút chất lỏng, bánh công tác phải tạo ra được độ chênh áp nhất định giữa
của hút của bơm (áp suất thấp – áp suất chân không) với áp suất trên mặt thống của
bể hút (áp suất khí quyển pa=1at). Độ chênh áp này được gọi là cột áp hút của bơm,
nhờ nó mà chất lỏng chảy từ bể hút vào bơm.

Hình 1-10. Sơ đồ tính tốn cột áp hút của MBN ly tâm
Ta có:

Hh =

p1 − p2



(1- 20)


trong đó: p1, p2 - là áp suất trên mặt thoáng của bể hút và lối vào (cửa hút) của máy
bơm.
17


Nếu p1 = pa = 1at (áp suất khí quyển,) thì cột áp hút bằng cột áp chân khơng tại
lối vào của bơm (Hình 1-10)

H h = H CK =
hay

Hh =

pa − p2



pa − p2



v22
= zh +
+ hwh
2g

(1- 21)
(1- 22)


Từ đó ta thấy rằng khả năng tạo cột áp hút tối đa của bơm trên lý thuyết - ứng
với áp suất p2 = 0 là:
pa

H h max = H CK max =



=

105 N / m2
= 10mH 2 0
104 N / m3

(1- 23)

Vậy điều kiện để bơm làm việc được bình thường là:
H h = zh +

v22
+ hwh  H CK max
2g

(1- 24)

Trên thực tế, khi p1 = pa = 1at thì cột áp hút của máy bơm ly tâm khơng thể đạt
được 10mH20, vì áp suất ở cửa hút của máy bơm ln phải lớn hơn áp suất hóa hơi (áp
suất hơi bão hòa) của nước để tránh xâm thực, đồng thời trong quá trình máy bơm
nước làm việc sẽ phát sinh các tổn hao năng lượng khác (tổn thất do sự mở rộng và thu
hẹp dòng chảy, tổn thất do dịng xốy và va đập, tổn thất do ma sát...)

1.3. Điều chỉnh máy bơm ly tâm
1.3.1. Các loại tổn thất và đặc tính thực tế của máy bơm nước ly tâm
1.3.1.1. Các loại tổn thất chính khi MBN ly tâm làm việc
a) Tổn thất cơ khí: Q trình truyền công suất từ trục động cơ dẫn động đến bánh
công tác của MBN, thì cơng suất dẫn động bị tổn thất một phần do việc khắc phục lực
ma sát trong các ổ đỡ, khớp nối trục, bộ phận lót kín giữa trục và vỏ bơm...dẫn đến
công suất bánh công tác nhận được nhỏ hơn công suất dẫn động. Hiệu quả truyền công
suất kể đến ảnh hưởng của tổn thất cơ khí, được đánh giá thơng qua hệ số khơng thứ
ngun – hiệu suất truyền động cơ khí:

c =

Ni
N dđ

(1- 25)

trong đó: N i - cơng suất bánh cơng tác nhận được sa khi kể đến tổn thất do ma sát;
N dđ - Công suất dẫn động từ trục động cơ truyền động cho máy bơm;

 c - hiệu suất truyền động cơ khí, thơng thường c = ( 96  99 ) % .
b) Tổn thất lưu lượng: lưu lượng chất lỏng từ cửa đẩy rị rỉ qua vành lót kín quay trở
lại của hút BCT, được đặc trưng bởi hiệu suất lưu lượng Q :

Q =

Q
Q + qs

(1- 26)


18


trong đó: Q - lưu lượng của máy bơm nước;
qs - lưu lượng nước rò rỉ trở lại cửa hút của bơm;

Q - hiệu suất lưu lượng, thông thường Q = ( 90  98) % .
c) Tổn thất thủy lực: Là năng lượng tổn thất do khắc phục sức cản của dòng chảy, do
ma sát giữa chất lỏng với BCT, sự biến đổi hướng, tiết diện và vận tốc dịng chảy, sự
gián đoạn... Tổn thất thủy lực tính tốn rất phức tạp và được quy về hai loại tổn thất:
tổn thất ma sát giữa chất lỏng với thành máng dẫn BCT (hwms), tổn thất do dịng xốy
và va đập thủy lực (hwvđ). Dạng đường biểu diễn hai loại tổn thất này được thể hiện
trên Hình 1-11 và Hình 1-12 dưới đây:

Hình 1-11. Đường biểu thị tổn thất ma
sát trong thành máng dẫn

Hình 1-12. Tổn thất do va đập thủy lực ở
cửa vào cánh dẫn BCT

1.3.1.2. Đường đặc tính lý thuyết và thực tế của máy bơm nước ly tâm
a) Đường đặc tính lý thuyết
Phương trình áp suất lý thuyết của máy bơm nước ly tâm khi số cánh dẫn vô
hạn là [TL1]:

H LT  =

1
u2 c 2 u

g

(1- 27)

Thay thế giá trị c2u = u2 − c2 r cot  2 = u2 −

QLT
cot  2 vào phương trình (1-27)
 D2b2

ta được:
H LT  =

 1
u cot  2
1 
Q
QLT
u2  u2 − LT cot  2  = u22 − 2
g D2b2
g 
 D2b2
 g

(1- 28)

trong đó: u 2 - vận tốc vòng tại điểm ra cánh dẫn (Hình 1-2);
c 2u - hình chiếu của vận tốc tuyệt đối c2 tại điểm ra cánh dẫn lên phương của

vận tốc vịng u2 (Hình 1-2);

c 2r - hình chiếu của vận tốc tuyệt đối ( c2 ) tại điểm ra cánh dẫn lên phương
đường kính (Hình 1-2);

19



×