Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Dây và Cáp điện NEXANS LIOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.81 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với bất kỳ một Doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó có ý nghĩa quyết định
các bước tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản
lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải tính toán kỹ hiệu quả của một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh. Nếu
tính toán không kỹ thì đồng vốn không những không sinh lời mà còn mất dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là mục
tiêu hàng đầu của Doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những
biện pháp mà bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần đó là phải không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khóa, là con đường ngắn
nhất giúp Doanh nghiệp có được kết quả kinh doanh tốt nhất cho mình.
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền mà Doanh nghiệp
cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói cách cụ thể hơn đó là lượng
tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành
phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là
lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, chi phí trả trước … Các nhà phân tích
thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính
của một Doanh nghiệp. Vốn lưu động vừa là thước đo cho cả hiệu suất và sức
mạnh tài chính ngắn hạn của Doanh nghiệp.
Mỗi Doanh nghiệp có thể đưa ra một con sô Doanh thu tuyệt vời, giá
trị tài sản lớn, quy mô vốn đồ sộ… tuy nhiên độ lớn của các con số không
nói lên tất cả và cũng không có nghĩa là Doanh nghiệp nắm rất nhiều tiền
mà tiền này có thể đọng ở các khoản phải thu. Vì vậy, xem xét một cách
cẩn trọng các thông tin, chỉ số của Doanh nghiệp trong đó có hoạt động
quản lý vốn lưu động sẽ rất có lợi cho bất cứ Doanh nghiệp nào trong quá
trình sản xuất kinh doanh.


SV: Đinh Thị Tú Anh - 1 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Mặt khác, khoản đầu tư vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ khá cao trong
tổng tài sản, chính vì vậy chúng cần phải được sử dụng một cách hiệu quả. Do
đó, Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dây và cáp điện Nexans Lioa,
em thấy vấn đề nổi lên là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty còn có
những điểm hạn chế. Do đó em chọn đề tài ’’ Vốn lưu động và các giải pháp
tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Dây
và Cáp điện NEXANS LIOA ’’.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em bao gồm các chương sau:
Chương 1: Lí luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở
Công ty TNHH Dây và Cáp điện NEXANS LIOA.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức,
sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Dây và Cáp điện NEXANS LIOA.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên bài nghiên cứu của em khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn để đề tài
nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành luận văn này em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình
của cô giáo Th.s Phạm Thị Vân Anh cùng các anh chị cán bộ, nhân viên phòng
kế toán – tài chính của Công ty TNHH Dây và cáp điện NEXANS LIOA.
Em xin chân thành sự giúp đỡ quý báu của thầy giáo và các anh chị !
SV: Đinh Thị Tú Anh - 2 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT

KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định Doanh nghiệp
cần phải có các Tài sản lưu động.Tài sản lưu động của Doanh nghiệp gồm 2
bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu động lưu thông
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của Doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, …
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để hình thành nên các Tài sản lưu động Doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của Doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau :
“Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ , hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc chu kỳ kinh doanh”
SV: Đinh Thị Tú Anh - 3 - Lớp: K43 /11.07

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
1.1.1.2. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn của vốn lưu động )
- Trong Doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đoạn mua sắm vật tư (T – H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần
hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng cho mua sắm các đối tượng lao
động để dự trữ sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất (H- SX – H’): Giai đoạn này Doanh nghiệp tiến hành
sản xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành
sản phẩm dở dang rồi thành bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì
chuyển sang vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm
và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm
chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
- Trong Doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của Doanh nghiệp vận động và chuyển hóa qua hai giai
đoạn: T – H – T’
+ Giai đoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: Từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của
vốn lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác.Bắt đầu từ hình thái vốn
bằng tiền và kết thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền ,tạo thành vòng tuần
hoàn của vốn lưu động,sự tuần hoàn này có tính chất chu kỳ tạo thành sự luân
chuyển của vốn lưu động
1.1.1.3 Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của Doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình

thái biểu hiện
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
SV: Đinh Thị Tú Anh - 4 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động chia thành 2 loại:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu khác hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước
trả sau. Ngoài ra, có thể là số tiền mà Doanh nghiệp ứng trước cho các nhà
cung ứng.
 Vốn về hàng tồn kho :
Bao gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phầm.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của Doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả,
1.1.2.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm :
+ Vốn nguyên, vật liệu chính

+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn đóng gói
SV: Đinh Thị Tú Anh - 5 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
 Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn trong thanh toán
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động
1.1.3.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên
tổng số vốn lưu động của Doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động :
- Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất
sản xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm
khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất- lưu thông

cũng khác nhau.
- Nhân tố về cung ứng tiêu thụ :
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần nhiều
vật tư, hàng hóa và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng
vật tư, hàng hóa càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết
cầu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng
SV: Đinh Thị Tú Anh - 6 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
cách giữa Doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh
hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
- Nhân tố về mặt thanh toán:
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá
trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn
lưu động chiếm dụng ở khâu này.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động trong Doanh nghiệp :
VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành TSLĐ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Trong Doanh nghiệp, VLĐ được hình thành (tài trợ) từ nhiều nguồn
khác nhau, từ đó hợp thành nguồn vốn lưu động. Các nguồn chính hình thành
VLĐ có thể là:
+ Căn cứ vào hình thức sở hữu, VLĐ được hình thành từ hai nguồn: nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
+ Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng các nguồn tài trợ thì có
thể chia các nguồn tài trợ trên thành:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên, cần thiết đó là các nguồn đầu tư trung và
dài hạn.
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn

(dưới 1 năm) chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu tạm thời về VLĐ phát sinh.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ tạm thời = Nợ ngắn hạn
1.1.5 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động
1.1.5.1 Nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hằng ngày
bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo sản phẩm,
bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.
Quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục tạo
thành chu kỳ kinh doanh. Thông thường người ta chia chu kỳ kinh doanh của
SV: Đinh Thị Tú Anh - 7 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành 3giai đoạn:
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư:
Hoạt động của Doanh nghiệp trong giai đoạn này là tạo lập nên một lượng
vật tư dự trữ.
Nếu Doanh nghiệp trả tiền ngay thì sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi Doanh
nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào Doanh nghiệp.’
Nếu Doanh nghiệp mua trước trả tiền sau thì tức là nhà cung ứng vật tư đã
cung cấp cho Doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu
vốn lưu động.
+ Giai đoạn sản xuất:
Giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để sử dụng và chuyển hóa sang
hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình sản xuất,
Doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động nhất định.
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng:
Nếu Doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay thì liền sau khi xuất giao hàng,
Doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn Doanh nghiệp đã ứng ra
được thu hồi.

Nếu Doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm được xuất giao
nhưng sau một thời gian nhất định Doanh nghiệp mới thu được tiền, từ đó
hình thành khoản nợ phải thu từ khách hàng. Tức là Doanh nghiệp đã cung
cấp một khoản vốn cho người mua. Khi nào Doanh nghiệp thu được tiền mới
thu hồi được số vốn ứng ra.
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp là thể hiện số lượng vốn tiền tệ
cần thiết Doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ
hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng
của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền
lương phải trả, tiền thuế phải nộp…)
Nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp có thể xác định theo công thức:
Nhu
cầu vốn
lưu động
=
Mức dự
trữ hàng tồn
kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
các nhà cung cấp và
các khoản nợ phải trả
khác có tính chu kỳ
SV: Đinh Thị Tú Anh - 8 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp

Số vốn lưu động Doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh.
Tương ứng với mỗi quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định đòi hỏi
Doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động nhất định. Nhu cầu về vốn lưu
động đó được gọi là nhu cầu vốn lưu động có tính chất thường xuyên.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tính ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.Đồng thời
phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đúng đắn và hợp lý là
hết sức cần thiết vì:
+ Đó là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
+ Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
công tác đảm bảo vốn, gián đoạn quá trình sản xuất, không có khả năng trả nợ
người lao động, các nhà cung cấp làm giảm uy tín của Doanh nghiệp.
Nếu nhu cầu vốn quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn, gây ứ đọng vật tư,
hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi
phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp, ngoài nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên còn có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các thời kỳ
khác nhau trong chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc hình thành một bộ phận tài
sản lưu động tạm thời cần phải có vốn lưu động tạm thời để trang trải.
Nguyên nhân có thể do tính chất thời vụ, nhận thêm đơn đặt hàng đột xuất,
biến động của giá cả nguyên vật liệu…
Những tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên được
gọi là tài sản lưu động tạm thời và biểu hiện bằng tiền của chúng là vốn lưu
động tạm thời.
1.1.5.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Doanh
nghiệp.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Doanh nghiệp là
một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
Doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương pháp phù hợp để
tính toán.
SV: Đinh Thị Tú Anh - 9 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu:
+ Phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp gián tiếp.
1.1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của Doanh nghiệp :
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động Doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Việc thực hiện nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể
thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:

∑∑
= =
=
k
i
n

i1 1
Vnc
Mij x Nij
Trong đó: V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ →
sản xuất→ tiêu thụ (k = 3).
j : Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j = 1,n ).
1.1.5.2.2 Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của Doanh nghiệp :
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hơp:
SV: Đinh Thị Tú Anh - 10 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
- Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các Doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho Doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu thông
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các Doanh nghiệp cùng
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến của
Doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu thông cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
Doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
- Trường hợp 2 : Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của Doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động ở các
thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:

+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo ( Hàng tồn kho, phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà
cung cấp).
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giả hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Doanh nghiệp: có thể đánh giá thông qua hiệu suất sử dụng vốn lưu
động, phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiều đồng doanh
thu, hay đánh giá thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
… Dù thể hiện dưới góc độ nào thì chung lại có thể hiểu hiệu quả sử dụng
vốn lưu động được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp
đạt được trong kỳ với lượng vốn lưu động tối thiểu về quy mô và thời gian sử
dụng vốn. Nghĩa là với một quy mô vốn nhất định doanh nghiệp có thể tạo ra
doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đó hoặc mức doanh thu,
lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng ít vốn lưu động hơn.
SV: Đinh Thị Tú Anh - 11 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các Doanh nghiệp :
Dù loại hình Doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các Doanh
nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Điều này xuất phát từ những lí do sau :
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục:

Ta biết rằng đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là luân chuyển
nhanh, giá trị của vốn được thu hồi toàn bộ một lần sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng vốn lưu động để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn cho các Doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Nếu Doanh nghiệp không đảm bảo đủ số lượng vốn lưu động đáp ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn,
gây nên thiệt hai do ngừng sản xuất, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
Ngược lại, nếu Doanh nghiệp tăng cường quản lý, thực hiện bảo
toàn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo cho các giai đoạn
luân chuyển và chuyển hóa hình thái vốn thuận lợi, hợp lý, vón quay vòng
nhanh, chớp được cơ hội đầu tư, thu được nhiều lợi nhuận.
* Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư,
hàng hóa, vốn bằng tiền…Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản
phải thu như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm
kiểm tra giám sát một cách toàn diện đối với các khoản mục trong cơ cấu vốn
lưu động, đảm bảo vốn không bị ứ đọng ở các khâu. Sử dụng vốn lưu động
hợp lý không những giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường mà còn cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực
làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào công tác bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
* Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng yêu cầu
bảo toàn vốn lưu động với hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận
và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một số vấn đề quan trọng đặt ra
SV: Đinh Thị Tú Anh - 12 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp

cho doanh nghiệp là việc bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu
động là chu chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu
động thường xuyên biến đổi nên việc bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo
đảm cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương đầu
kỳ khi giá cả hàng hóa tăng lên.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý vốn lưu động
luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn
liền với sự tồn tại và lợi ích của doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh
doanh giữa các kỳ. Do vậy, cần thiết phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của Doanh
nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau :
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu : Số
lần luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động :
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức :


V
M
L=
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm (số vòng

quay vốn lưu động).
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Doanh
thu thuần đạt được trong kỳ của Doanh nghiệp).

V
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng
quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định ( thường là
một năm ).
SV: Đinh Thị Tú Anh - 13 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Công thức tình như sau:

M
V.360
L
360
L

===
N
K
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N : Số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kỳ.

1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Møc tiÕt kiÖm vèn lu ®éng ®îc x¸c ®Þnh theo c«ng thøc:

(
)
01
1
tk
kK
360
M
V
−×=
0
1
l§1
0
1
1
1
tk
L
m
V
L
M
L
M
V
−=−=

Trong đó :
V
tk
: Mức tiết kiệm vốn lưu động.
V
LĐ1
: Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch.
K
0
,K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L
0
,L
1
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiêm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc
(kỳ báo cáo).
1.2.3.3 Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động
=
DTT
VL§ bq trong kú
SV: Đinh Thị Tú Anh - 14 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
1.2.3.4 Hàm lượng vốn lưu động
Công thức:
Hàm lượng
VLĐ
=
VL§ bq trong kú
Doanh thu thuÇn
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và
ngược lại.
1.2.3.5 Một số chỉ tiêu khác :
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta
còn sử dụng các chỉ tiêu khác như:
 Các chỉ số hoạt động :
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bq trong kỳ
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay
các khoản phải thu
=
Doanh thu có thuế
Số dư các khoản phải thu trong kỳ
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
 Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
SV: Đinh Thị Tú Anh - 15 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
1.3 PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY:
1.3.1 Nguyên tắc quản lý vốn lưu động:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động các Doanh nghiệp phải thực
hiện một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo cơ cấu vốn lưu động hợp lý:
Để đảm bảo nguyên tắc này Doanh nghiệp phải phân bổ lượng vốn cho

từng thành phần vốn lưu động một cách hợp lý, phù hợp với tính chất và đặc
điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều kiện của mình.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của Doanh nghiệp :
Công tác quản lý vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới một số hệ số khả
năng thanh toán của Doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện tình hình
tài chính của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh
toán luôn tạo được sự tin tưởng nơi bạn hàng và các chủ nợ, uy tín của Doanh
nghiệp vì thế cũng được nâng cao. Do vậy, trong công tác quản lý vốn lưu động
Doanh nghiệp cần phải đảm bảo khả năng thanh toán của Doanh nghiệp.
- Đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất và sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả :
Mỗi một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn
lưu động thường xuyên tương ứng với quy mô mà Doanh nghiệp hoạt động.
Lượng vốn này giúp Doanh nghiệp đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục. Do vậy, Doanh nghiệp cần phải dựa trên quy mô sản
SV: Đinh Thị Tú Anh - 16 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
xuất kinh doanh của mình để xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu. Mặt khác,
trong quá trình sử dụng vốn lưu động phải đạt được hiệu quả, hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất.
- Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa. Sự luân
chuyển vốn lưu động và sự vận động của vật tư hàng hóa kết hợp chặt chẽ với
nhau, vì vậy sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư
hàng hóa.
- Doanh nghiệp phải tự cấp phát và bảo toàn vốn lưu động :
Kể từ khi bước sang nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp tự đề
ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Để quán triệt nguyên tắc
này Doanh nghiệp cần phải chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự

có, ngoài ra còn huy động them các nguồn vốn bằng các hình thức linh hoạt
và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Vốn lưu động của Doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Do vậy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Nhân tố khách quan:
• Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua
của đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng
hóa. Nếu Doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các
loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu động bị hao hụt dần theo tốc
độ trượt giá của tiền tệ.
• Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản
phẩm của Doanh nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ
gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác, Doanh nghiệp còn có
thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như : hỏa hoạn, lũ lụt, động
đất, dịch ….
• Yếu tố sản xuất và tiêu thụ: Tính thời vụ của sản xuất và tiêu thụ
ảnh hưởng tới lưu chuyển hàng hóa. Chính điều này khiến Doanh
nghiệp luôn cần có một lượng nguyên vật liệu, thành phẩm dự
trữ trong kho dự trữ cho sản xuất và tiêu thụ đáp ứng tối đa nhu
SV: Đinh Thị Tú Anh - 17 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
cầu tiêu thụ và sản xuất. Nhưng điều này lại làm nảy sinh vấn đề
là việc dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm làm cho vốn bị ứ
đọng.
• Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước: Khi Nhà Nước có sự thay
đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế…làm ảnh hưởng tới
điều kiện hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và tất yếu vốn

lưu động cũng bị ảnh hưởng.
- Nhân tố chủ quan :
Có nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân Doanh nghiệp gây ra làm
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Việc xác định nhu cầu vốn lưu động : Do xác định nhu cầu vốn
lưu động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn,
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp.
• Lựa chọn phương án đầu tư : Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu dự án được lựa họn khả thi,
phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng của Doanh
nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, từ đó làm
tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, vốn lưu động sẽ bị ứ
đọng kéo theo hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
• Trình độ quản lý: Vốn lưu động của Doanh nghiệp trong cùng
một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển, từ
khi mua sắm vật tư dự trữ, đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Do vậy, nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến
việc thất thoát vốn lưu động và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nếu được trang bị máy móc thiết bị
hiện đại sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và làm giảm chi phí nhân công lao động chân tay.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có các nhân tố khác làm
ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của Doanh
nghiệp. Để hạn chế mức độ ảnh hưởng đó, các Doanh nghiệp cần
nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng từng nhân tố trước khi đi đến
SV: Đinh Thị Tú Anh - 18 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
quyết định đúng đắn và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác tổ

chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
1.3.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Doanh nghiệp
Để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, Doanh nghiệp cần thực hiện một số biện
pháp sau :
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn sao
cho chi phí thấp nhất, phân bổ nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu đáp ứng
yêu cầu của Doanh nghiệp. Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để xác định đúng nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động để từ đó có quyết định lựa chọn phương pháp cụ thể và phù hợp với nhu
cầu doanh nghiệp mình.
- Tổ chức huy động vốn hiệu quả nhất
Doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp (nguồn vốn chủ sở hữu), đồng thời cân nhắc lựa chọn các nguồn vốn
bên ngoài (nguồn vốn đi vay) với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng kịp thời
vốn lưu động tối thiểu cần thiết.
- Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn :
 Quản trị vốn bằng tiền :
Quản trị vốn tiền mặt không chỉ đảm bảo cho Doanh nghiệp có
đầy đủ lượng tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán
mà quan trọng hơn là tối ưu hóa tiền mặt tại quỹ để đảm bảo an toàn
không bị thất thoát (mất cắp do bên ngoài hoặc bên trong Doanh
nghiệp), giảm tối đa các rủi ro về lãi suất và sự biến động tỷ giá.
Để quản trị vốn tiền mặt trước hết cần xác định mức tồn quỹ
tiền mặt hợp lý. Làm tốt công việc này giúp Doanh nghiệp chủ động
hơn trong việc tổ chức quản lý vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề

cân bằng thu chi tiền mặt của Doanh nghiệp. Mức dự trữ tiền mặt hợp
lý là một trong những căn cứ giúp người quản lý có thể xem xét, dự
đoán tình hình vốn bằng tiền trong thời kỳ sắp tới để đề ra biện pháp
thích hơp.
SV: Đinh Thị Tú Anh - 19 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Trên cơ sở xác định mức tiền mặt tồn quỹ cần dự đoán luồng
tiền nhập, xuất quỹ từ đó so sánh dòng tiền thu và chỉ để tìm giải pháp
thích hợp nhằm cân bằng thu chi. Nếu thu lớn hơn chi thì đối chiếu với
số dư tiền mặt ở mức cần thiết để có hướng sử dụng vốn tiền mặt tạm
thời dư thừa nhằm tăng khả năng sinh lời của Doanh nghiệp.
 Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Vốn tồn kho dự trữ là tài sản mà Doanh nghiệp cần phải lưu giữ để
đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp
diễn ra liên tục. Quản trị vốn tồn kho dự trữ chủ yếu tập trung vào hai
loại chi phí : Chi phí lưu kho và chi phí quá trình thực hiện đơn đặt
hàng. Doanh nghiệp cần quản trị tốt hai loại chi phí này, vì vốn tồn kho
dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của Doanh
nghiệp. Mặt khác, nếu dự trữ vật tư hàng hóa đúng mức sẽ giúp cho
Doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, đồng thời lại sử dụng tiết
kiệm vốn lưu động.
 Quản trị các khoản phải thu
Doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại và
mức độ nợ phải thu phù hợp. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải
thu trong và ngoài Doanh nghiệp, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ
đúng hạn, có chính sách bán chịu đúng đắn với từng loại khách hàng, khi
bán chịu phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã ký
kết. Phân loại các khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp
như : Gia hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, thỏa ước xử lý nợ,
yêu cầu tòa án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản Doanh nghiệp.

- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro
Để đối phó với những rủi ro không lường trước được như: thiên tai,
hỏa hoạn, giảm giá hàng bán trên thị trường… các Doanh nghiệp nên có biện
pháp để đề phòng rủi ro như : mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để
khi rủi tro xảy ra dẫn đến hao hụt vốn thì Doanh nghiệp sẽ có quỹ để bù đắp
hoặc được bảo hiểm bồi thường, giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường mà không bị gián đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Từ đó xác định được số vốn lưu
động hiện có của Doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đó điều chỉnh
hợp lý phần chênh lệch.
Ngoài ra Doanh nghiệp phải dự trù một số tiền đảm bảo bù đắp số vốn
SV: Đinh Thị Tú Anh - 20 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
lưu động bị hao hụt trong điều kiên lạm phát, như vậy sẽ đảm bảo được giá trị
hiện tại của đồng vốn.
- Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn
lưu động
Vai trò tài chính của Doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc huy động
và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính phải xác định được nhu cầu vốn lưu
động cần thiết cho hoạt động trong từng thời kỳ, từ đó lựa chọn hình thức huy
động phù hợp mang lại hiệu quả. Doanh nghiệp nên khai thác tối đa nguồn
vốn bên trong như: khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản thanh lý,
nhượng bán…
Phát huy tích cực vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt
động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trình sử
dụng vốn để kiểm tra, kiểm soát.
SV: Đinh Thị Tú Anh - 21 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp

SV: Đinh Thị Tú Anh - 22 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH DÂY
VÀ CÁP ĐIỆN NEXANS LIOA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN
NEXANS LIOA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Dây và cáp điện Nexans Lioa được thành lập tại nước
CHXHCN Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm theo giấy phép đầu tư
số 2557/GP ngày 16/3/2006 do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp.
* Tên công ty: Công ty TNHH Dây và cáp điện Nexans Lioa
Tên tiếng anh: Nexans Lioa wire and capble limited company
Tên giao dịch: Nexans Lioa
* Trụ sở chính: xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Công ty có 1 văn phòng tại : tầng 6, tòa nhà Sliver Swings, 137
Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội.
Tel: + 84 – 4 – 2220 – 7988 ( EXT: 116) ( MS Phương )
Fax: + 84 – 4 – 2220 – 7986
Website:
Email :
Công ty là liên doanh giữa :
+ Nexans Partici Pation (thành lập tại Pháp).
Trụ sở tại 16, Ruc de Monceau, 75008, Pari, CH Pháp.
+ Công ty TNHH Nhật Linh
Trụ sở tại 226, phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
+ Công ty Dây và cáp Lioa
SV: Đinh Thị Tú Anh - 23 - Lớp: K43 /11.07

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Trụ sở tại xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
* Vốn đầu tư đăng kí của công ty là: 13 triệu Euro.
Vốn pháp định của công ty là: 10 triệu Euro, trong đó :
 Nexans Partici Pations góp: 6 triệu Euro (60%).
 Công ty TNHH Nhật Linh: 2,6 triệu Euro (26%).
 Công ty Dây và cáp Lioa: 1,4 triệu Euro (145).
Ngày 16/3/2006 là một dấu ấn quan trọng với Nexans Lioa bởi đây
chính là thời điểm hợp nhất giữa 3 công ty là: Công ty TNHH Nhật Linh,
Công ty Dây và cáp Lioa và Tập đoàn Nexans (cộng hòa Pháp).
Ngay sau khi liên doanh, công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ thiết bị như: đầu tư thiết bị thử cao áp hiện đại nhất khu vực châu Á,
nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới như dây cáp chống cháy, cáp viễn thông, áp
dụng các hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến của quốc tế…
Sau 2 năm liên doanh liên kết, công ty đã dần khẳng định được uy
tín, chất lượng sản phẩm ở cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Nếu như thời điểm 6 tháng cuối năm 2006, doanh thu của công ty
đạt trung bình 12 tỷ đồng/tháng và chủ yếu là khách hàng nội địa thì năm
2007, doanh thu đạt 25 tỷ đồng/tháng.
Năm 2008, Nexans Lioa đặt mục tiêu đạt mức doanh thu khoảng 350 tỷ
đồng, và đến năm 2010 con số này sẽ lên đến 450 tỷ đồng, việc kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm sẽ hướng sang các nước Nam Phi, Trung Đông và Nam Mỹ…
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động
Công ty thì nhiệm vụ chủ yếu của Công ty TNHH Dây và cáp điện
Nexans Lioa:
- Sản xuất các loại dây (kể cả dây điện từ) và cáp, hệ thống cáp
điện, phụ tùng và phụ kiện cáp.
- Đưa ra các dịch vụ tiếp thị và hậu mãi cũng như các dich cụ kĩ
thuật để phục vụ hệ thống kinh doanh.

Một số sản phẩm chính của công ty:
- Dây và điện dân dụng:
SV: Đinh Thị Tú Anh - 24 - Lớp: K43 /11.07
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Doanh nghiệp
+ Dây đơn mềm
+ Dây điện súp mềm
+ Dây điện ôvan mềm
+ Dây sản xuất theo đơn đặt hàng ….
- Dây cáp điện:
+ Cáp điều khiển có màn chắn kim loại
+ Cáp điều khiển không có màn chắn kim loại
+ Dây đồng trần (C)
+ Dây nhôm trần (AAC)
+ Dây nhôm trần lõi thép (ACSR)
+ Dây điện từ tráng men cách điện
+ Dây điện từ bọc cách điện ….
Các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang
một số nước trên thế giới như: Thái Lan, Singapo, Tanzania ...
Nexans Lioa là một trong số rất ít nhà máy sản xuất cáp điện trung thế
tại Việt Nam. Ngoài ra, Nexans Lioa còn chuyên cung cấp các loại cáp
xây dựng, cáp điều khiển, cáp điện, cáp công nghiệp ...
Nexans Lioa giờ đây là một nhà máy hợp nhất hoàn toàn sản xuất từ
phôi đồng và nhôm thỏi nguyên chất thành các loại dây và cáp đạt trình
độ tinh vi. Thời gian tới, công ty đầu tư mới trong công nghiệp sản xuất
hợp kim, với các thiết bị thí nghiệm tiên tiến nhất hiện nay và tập trung
vào phát triển các sản phẩm mới. Tới đây, công ty sẽ sớm cho ra đời thư
viện cáp điện tử, đặt hàng qua mạng giúp khách hàng Việt Nam tiếp cận
sâu hơn tới các công nghệ cáp tiên tiến nhất thế giới và không ngừng cải
thiện các dịch vụ nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn khách hàng Việt Nam.
2.1.3 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.3.1 Tổ chức nhân sự
Hiện nay công ty có 250 công nhân viên ,trong đó trình độ Đại học
49 người (trong đó có 3 người nước ngoài)(chiếm 18,4%) và lao động phổ
thông 201 người (chiếm 81,6%).Tuổi lao động bình quân của công ty là
25 thể hiện sức trẻ, năng động, sáng tạo của đội ngũ lao động của công
ty.Các phòng ban được phân chia rõ ràng với các nhiệm vụ riêng biệt :
SV: Đinh Thị Tú Anh - 25 - Lớp: K43 /11.07

×