Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM Minh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.96 KB, 68 trang )

chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu
Đ
ể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải có
vốn. Vốn trở thành điều kiện tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Hơn nữa,
vốn còn giúp cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi và nâng cao khả năng
cạnh tranh trớc các đối thủ. Vì vốn có vai trò quan trọng nh vậy nên các doanh
nghiệp phải làm sao để huy động đợc vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, huy động đợc vốn mới chỉ là điều kiện cần. Vấn đề đặt ra là làm
sao để sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đây là vấn đề đã trở nên khá quen
thuộc. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay,
vấn đề làm sao để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cấp thiết.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Thơng Mại Minh Tuấn, em đã
quyết định chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Thơng Mại Minh Tuấn để nghiên cứu.
Chuyên đề này ngoài lời nói đầu và lời kết, gồm có 3 chơng:
Chơng I: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Thơng Mại Minh Tuấn
Chơng III: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty TNHH Thơng Mại Minh Tuấn
sinh viên : Phạm thanh nga
1
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng I: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn là gì ?


Trớc khi thực hiện bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì doanh
nghiệp cũng cần phải chuẩn bị các yếu tố, nguồn lực đầu vào, trong đó một
trong những điều kiện quan trọng nhất là vốn.
Theo Marx, vốn là t bản, là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào
của quá trình sản xuất. Quan điểm này của Marx có tính chất khái quát lớn vì
nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là
giá trị cho dù nó có thể đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa,
tiền của, ... Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá
trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm của
Marx cũng có chỗ hạn chế khi cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị thặng d và chỉ
có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Theo P. Samuelson vốn là những hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ quá
trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ( Vốn, lao động, đất đai ). Nh vậy vốn ở đây đợc xem
xét ở hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Theo David Begg, tác giả của cuốn kinh tế học thì vốn bao gồm vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất
để sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá
của doanh nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp.
Các quan điểm trên tuy đã thể hiện đợc vai trò, tác dụng của vốn trong
những điều kiện lịch sử cụ thể phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhng
vẫn bị hạn chế bởi sự thống nhất giữa vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực
sinh viên : Phạm thanh nga
2
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chất, vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong
sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp đợc phản ánh trong bảng cân đối
tài khoản của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một l-

ợng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu t cần thiết nh chi phí thành
lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế ... đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc liên tục, chi phí mua
công nghệ và máy móc thiết bị mới...để tái sản xuất mở rộng. Do vậy, vốn đa
vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trờng. Số tiền ban đầu đã đợc tăng
thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục nhằm
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, vốn là một yếu tố
đầu vào không chỉ của một quá trình riêng lẻ mà của cả quá trình sản xuất và
tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ
khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu , tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu sinh lời.
Có thể nói vốn là một yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh
nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng nh những đặc điểm về vốn.
Vốn có những đặc trng cơ bản sau:
Vốn đợc biểu hiện bằng tài sản của doanh nghiệp, nó có thể dới dạng hữu
hình hoặc vô hình.( đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bản quyền phát
minh, sáng chế...)
Vốn đa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do đó vốn phải đợc vận động sinh lời. Bởi lẽ, vốn là
biểu hiện bằng tiền nhng đó không phải là đồng tiền nằm một chỗ mà nó
phải đợc vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay
sinh viên : Phạm thanh nga
3
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá

trình luân chuyển phải là giá trị, là tiền với giá trị lớn hơn để đảm bảo có
lãi. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đem lại lợi
nhuận thì vốn của doanh nghiệp phải đợc tích tụ, tập trung đạt đến một mức
độ nhất định tuỳ theo quy mô, đặc điểm và loại hình doanh nghiệp.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, ở các thời điểm khác nhau thì giá trị của
đồng vốn cũng khác nhau. Bởi vì trong nền kinh tế thị truờng, do ảnh hởng
của nhiều nhân tố nh: lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học không
ngừng phát triển ... nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau
có giá trị khác nhau. Điều này có ý nghĩa trong việc tính toán, lựa chọn ph-
ơng án đầu t, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ.
Vì vậy phải xác định đợc ai là chủ sở hữu đích thực của vốn và phải thực
hiện công tác quản lý vốn một cách chặt chẽ hơn
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc coi là một hàng hoá đặc biệt,
có thể đem trao đổi trên thị trờng, tạo nên sự sôi động trên thị trờng vốn nói
riêng và thị trờng tài chính nói chung. Những ngời sẵn có vốn và những ng-
ời cần vốn có thể trao đổi với nhau thông qua thị trờng tài chính, ở đây
quyền sở hữu vốn không di chuyển mà chỉ có quyền sử dụng đuợc chuyển
nhợng qua sự vay nợ. Khi đó để có quyền sử dụng vốn, ngời vay phải trả
cho ngời cho vay một lãi suất nhất định.
1.1.2. Phân loại vốn:
Muốn quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả thì công việc trớc tiên là phải tiến
hành phân loại vốn. Bởi lẽ nó sẽ ảnh hởng đến chi phí vốn, cơ cấu vốn mà
doanh nghiệp lựa chọn cho mình. Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân
loại nh theo phơng thức chu chuyển, theo nguồn hình thành, theo thời gian huy
sinh viên : Phạm thanh nga
4
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
động và sử dụng vốn, ...Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn những phơng thức

phân loại sao cho phù hợp.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo tiêu thức này, vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay (nợ phải trả).
Điều này đợc thể hiện rất rõ ở phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Đây là cách phân loại phổ biến nhất.
a. Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài
trợ và giữ lại phần lợi nhuận cha phân phối. Vốn chủ sở hữu gồm có các bộ
phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu: là số vốn do các chủ sở hữu đóng góp và đợc ghi vào vốn
điều lệ của doanh nghiệp. Đây là yêu cầu bắt buộc với các doanh nghiệp để
có thể xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt, với một số doanh
nghiệp, số vốn ban đầu phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định _ mức
vốn tối thiểu để doanh nghiệp đợc phép thành lập do nhà nớc quy định.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận đợc giữ lại để tái đầu t, mở rộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn lấy từ các quỹ của doanh nghiệp nh : quỹ đầu
t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, ... để đầu t vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Đối với phần vốn này, doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền
đã huy động đợc trừ khi doanh nghiệp đóng cửa. Chi phí vốn chủ sở hữu là chi
phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Do tính dài hạn và gần nh không phải hoàn trả
( vô thời hạn ), vốn chủ sở hữu có độ an toàn rất cao.
b. Vốn vay ( Nợ phải trả ): là phần vốn mà doanh nghiệp huy động đợc từ
những ngời không phải là chủ sở hữu của doanh nghiệp _ ngời cho vay. Loại
vốn này có thời hạn, và doanh nghiệp phải hoàn trả trong một thời gian nhất
sinh viên : Phạm thanh nga
5
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

định. Chi phí vốn vay là lãi phải trả cho các khoản nợ vay, mức lãi suất thờng
đợc xác định, thoả thuận trớc khi vay. Việc sử dụng vốn vay sẽ đem lại nhiều
rủi ro hơn, chẳng hạn, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong thanh khoản nếu
nợ vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn,...Tuy nhiên, nó sẽ đem lại
cho doanh nghiệp phần tiết kiệm thuế. Bởi vì chi phí nợ vay đợc tính vào chi
phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, làm cho phần thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp giảm đi, tơng ứng là giảm phần thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Trong khi đó, doanh nghiệp sẽ không đợc hởng điều này nếu sử dụng vốn chủ
sở hữu, bởi lẽ lợi tức dành cho chủ sở hữu đợc trả từ lợi nhuận sau thuế, do đó
không đợc tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn tối u nhằm tối đa hóa giá trị vốn chủ
sở hữu.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham
gia vào quá trình kinh doanh:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp gồm có: Vốn cố định và
Vốn lu động.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định có hình thái biểu hiện vật chất là các tài sản cố định của doanh
nghiệp, do đó, việc nghiên cứu vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở nghiên
cứu về tài sản cố định. Vậy thì tài sản cố định của doanh nghiệp là gì ? Đó là
những t liệu lao động thoả mãn 2 tiêu thức: có giá trị lớn ( điều này còn tuỳ
thuộc vào từng thời giá, nhng ở thời điểm hiện nay là từ 10 triệu đồng trở lên )
và có thời gian sử dụng dài ( từ 1 năm trở lên ). Tuy nhiên, để có thể đánh giá 1
tài sản có phải là tài sản cố định hay không, chúng ta phải xét tổng thể các tài
sản cố định của doanh nghiệp, hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản cố định gồm có 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình. Đặc biệt, nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì tỷ trọng
tài sản cố định vô hình ngày càng lớn.
sinh viên : Phạm thanh nga
6

chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Để có các tài sản cố định, doanh nghiệp phải có một lợng tiền ứng trớc, l-
ợng tiền này gọi là vốn cố định của doanh nhgiệp. Hay, vốn cố định là giá trị
ứng trớc của toàn bộ tài sản cố định. Vì thế, quy mô của vốn cố định sẽ quyết
định đến quy mô của tài sản cố định, song chính sự vận động của tài sản cố
định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn của vốn cố định.
Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đó vốn cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình đó, tài sản cố định bị hao mòn, tức là sự giảm dần
về giá trị và giá trị sử dụng. Nguyên nhân là do trong quá trình sử dụng, tính
năng, công suất của tài sản giảm dần ( hao mòn hữu hình ) , đồng thời, do tiến
bộ khoa học kỹ thuật, xuất hiện các tài sản cố định khác giống hệt tài sản cố
định cũ nhng có tính năng u việt hơn, giá rẻ hơn, làm cho giá trị của tài sản
giảm đi (hao mòn vô hình ). Bộ phận hao mòn này chuyển vào giá trị của sản
phẩm. Cho đến khi h hỏng hoàn toàn thì tài sản cố định phải loại ra khỏi quá
trình sản xuất. Do đó nên trong mỗi chu kỳ kinh doanh, ngời tính chuyển một
lợng giá trị tơng đơng với một lợng hao mòn vào giá thành sản phẩm, khi sản
phẩm tiêu thụ, phần tiền này đợc trích lập vào một quỹ nhằm tái trang bị lại tài
sản cố định, gọi là quỹ khấu hao. Xét về mặt giá trị, tài sản cố định biểu hiện
dới hai hình thái: thứ nhất là tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài
sản cố định. Thứ hai là bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định
sản xuất ra và bộ phạn nỳ sẽ chuyển hoá khi bán đợc sản phẩm. Bộ phận thứ
nhất ngày càng giảm đi, cùng với sự tăng dần của bộ phận thứ hai, cho đến khi
bằng giá trị ban đầu thì kết thúc quá trình vận động của tài sản cố định. Chính
vì thế, vốn cố định gồm có hai bộ phận. Một bộ phận tơng ứng với giá trị hao
mòn và sẽ đợc chuyển dần vào giá thành sản phẩm và đợc tích luỹ lại khi sản
phẩm đợc tiêu thụ. Bộ phận này tăng dần lên qua các chu kỳ sản xuất kinh
doanh, đợc sử dụng để tái đầu t tài sản cố định của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo việc duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp khi tài sản cố

sinh viên : Phạm thanh nga
7
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
định cũ đã bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Bộ phận này có hình thái biểu
hiện là vốn tiền tệ. Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của tài sản cố định,
với hình thái biểu hiện là hiện vật của tài sản cố định. Phần giá trị này giảm
dần qua các chu kỳ.
Tóm lại, vốn cố định có đặc điểm sau:
Thứ nhất là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thứ hai là, vốn cố định đợc luân chuyển dần dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Chính vì vậy, phơng pháp quản lý vốn cố định là quản lý theo chế độ khấu
hao tài sản cố định.
Thông thờng, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng vốn của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định
sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác,
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì trớc hết, cần phải nghiên cứu
xem tài sản cố định gồm những loại nào.
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm có hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những tài sản
cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh cơ bản
của doanh nghiệp nh: nhà xởng, vật kiến trúc, bản quyền, phát minh
sáng chế.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là các tài sản dùng cho
sản xuất kinh doanh phụ trợ, nhà cửa, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
phụ trợ và tài sản cố định cho thuê.
Theo tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định gồm có :
+ Tài sản cố định đang dùng

+ Tài sản cố định cha cần dùng
sinh viên : Phạm thanh nga
8
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của mình để có cách phân loại
tài sản cố định phù hợp để từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn một
cách hiệu quả.
b. Vốn lu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định thì doanh
nghiệp còn có 1 lợng tài sản nhất định nằm trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá để có thể đáp ứng yêu cầu
của sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm,... Đó chính là tài sản lu động của
doanh nghiệp. Và số vốn ứng ra để hình thành các tài sản lu động trên đợc gọi
là vốn lu động.
Muốn quản lý vốn lu động một cách hiệu quả thì chúng ta phải nắm đợc
đặc điểm của vốn lu động. Muốn vậy, trớc tiên, chúng ta cần tìm hiểu xem tài
sản lu động có đặc điểm gì ?
Tài sản lu động là những tài sản không thoả mãn điều kiện của tài sản cố
định ( thời gian sử dụng dài, giá trị lớn ). Tài sản lu động thờng là đối tợng lao
động, hoặc t liệu lao động nhng không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố
định. Do đó, tài sản lu động có thời gian sử dụng ngắn. Tài sản lu động không
giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu của nó khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Phần lớn thông qua quá trình sản xuất, chế biến để trở thành
thực thể của sản phẩm. Một bộ phận khác bị mất đi trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh nhiên liệu, năng lợng,...Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, do đó giá trị của chúng đợc chuyển giao toàn bộ
vào sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá. Vì vậy, vốn l-
u động tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và luân chuyển toàn bộ giá trị

ngay trong một lần tuần hoàn liên tục.
sinh viên : Phạm thanh nga
9
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên để cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục thì tài sản lu
động phải không ngừng vận động. Nó đợc biểu hiện dới những hình thức khác
nhau và đợc phân thành 3 loại :
Tài sản lu động trong khâu dự trữ: là bộ phận tài sản lu động dùng để
chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh nh : nguyên vật liệu, ...
Tài sản lu động trong khâu sản xuất: là những tài sản lu động tham gia
vào quá trình sản xuất, dới tác động của t liệu lao động và sức lao động,
hình thái vật chất của những tài sản lu động này sẽ bị thay đổi và
chuyển vào sản phẩm hay bị mất đi.
Tài sản lu động trong khâu lu thông: là các thành phẩm chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Tơng tự, vốn lu động khi phân loại theo vai trò của từng loại vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh gồm có
+ Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ: Vốn nguyên vật liệu ,...
+ Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất: Vốn sản phẩm dở dang,...
+ Vồn lu động nằm trong khâu lu thông: Vốn tiền tệ, vốn trong thanh
toán,...
Phân loại theo hình thái biểu hiện, vốn lu động có hai loại:
+ Vốn bằng tiền tệ
+ Vốn vật t, hàng hoá
sinh viên : Phạm thanh nga
10
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng

Nguồn vốn thờng xuyên: Là các nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định,
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Thông thờng, nguồn vốn
này đợc sử dụng để đầu t vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động
tói thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dới 1 năm),
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp thờng sử
dụng nguồn vốn này để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất th-
ờng phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem vốn có vai trò nh thế nào trong hoạt động
sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp.
Trớc tiên, để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Đây là điều kiện đòi hỏi cả
về mặt pháp lý lẫn thực tiễn. Về mặt pháp lý, doanh nghiệp khi muốn thành lập
thì cần phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó phải lớn hơn hoặc bằng
mức vốn pháp định. Ngợc lại thì việc thành lập doanh nghiệp đợc coi là không
thể thực hiện đợc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
không đủ diều kiện pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ bị ngừng hoạt động
Nh vậy vốn có thể đợc xem nh là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo cho sự tồn tại về t cách pháp lý của doanh nghiệp trớc pháp luật. Về
mặt thực tiễn, để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc hết, doanh
nghiệp phải mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xởng hay thuê
công sở, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu hay hàng hoá. Trong giai đoạn
này, doanh nghiệp cần tới một lợng vốn rất lớn. Do đó, vốn là điều kiện không
thể thiếu đợc để thành lập doanh nghiệp.
sinh viên : Phạm thanh nga
11
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hơn nữa, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển

của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo cho khả năng mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục. Vốn là điều
kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án, chớp thời cơ
kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận. Không có vốn thì các cơ hội mang lại
nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ, chỉ là những dự định mà thôi. Đặc biệt là trong
môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay, vai trò của vốn càng đợc
thể hiện rõ. Doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất, hiện đại hoá công nghệ,...Muốn làm đợc điều này thì doanh
nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn. Vốn sẽ giúp doanh nghiệp có thể nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc tạo đợc một nguồn lực vốn lớn mạnh
sẽ giúp doanh nghịêp có lợi thế hơn trong cạnh tranh so với các đối thủ.
Có thể nói, vốn là điều kiện tiền đề, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tuy nhiên, có vốn mới chỉ là điều kiện cần nhng cha đủ để đạt đợc mục
đích kinh doanh. Điều quan trọng hơn cả là doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả cao. Đây là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thì trớc tiên,
chúng ta cần tìm hiểu xem hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Hoạt động của doanh
nghiệp là sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Do đó, hiệu quả sử dụng vốn không thể tách rời khỏi hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất.
Do đó, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả,
đạt lợi nhuận cao.
sinh viên : Phạm thanh nga
12
chuyên đề tốt nghiệp

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu là với 1 số vốn nhất định, doanh nghiệp phải
đạt đợc 1 số chỉ tiêu đề ra khi sử dụng vốn nh : tỷ lệ Doanh thu/ vốn hay Lợi
nhuận/ vốn...
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu
về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ
vốn
1.2.2. Tại sao doanh nghiệp lại cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để tiến hành hoạt dộng kinh doanh , các doanh nghiệp cần có các yếu tố
lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và là
yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu và
tối thiểu hoá chi phí. Qua đó doanh nghiệp biết đợc mình đang ở giai đoạn nào
của quá trình phát triển đồng thời thấy đợc khả năng khai thác những tiềm
năng sẵn có của mình. Do đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ có ý nghĩa quyết định
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng
vốn và tài sản một cách có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải doanh nghiệp
nào cũng làm đợc, đặc biệt, khi mà ở Việt Nam, các doanh nghiệp còn coi nhẹ
vấn đề này, nhất là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều doanh nghiệp hoạt
động có lãi nhng không hề biết mình có sử dụng vốn có hiệu quả hay không?
Nhng trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn. Thông qua phân
tích hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp biết mình đang ở vị trí nào quá trình
chạy đua, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Do đó doanh nghiệp không
phải chỉ quan tâm đến vấn đề làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải
tìm cách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
sinh viên : Phạm thanh nga

13
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần có một hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nhằm đảm bảo phản ánh và đánh giá
đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = -------------------------------------------------
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định đợc đầu t vào sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Trong đó, vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính nh sau:
Giá trị còn lại TSCĐ đầu kỳ+giá trị còn lại TSCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân= ---------------------------------------------------------------------
2
Thông thờng, chỉ tiêu trên đợc kết hợp với chỉ tiêu:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = -----------------------------------------
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên
giá tài sản cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ, với khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trớc
chuyển sang.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định = ----------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
sinh viên : Phạm thanh nga
14
chuyên đề tốt nghiệp

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu này cho biết số vốn cố định tạo nên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = ------------------------------------------------
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên: 1 đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao.
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định,
ngời ta còn sử dụng thêm các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng tài sản cố định
-----------------------------
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản cố định trực tiếp phục vụ sản xuất
------------------------------------------------------------
Tổng tài sản cố định
Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = ----------------------
Công suất thiết kế

Sau khi tính đợc các chỉ tiêu trên, ngời ta so sánh giữa các năm, các kỳ với
nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Ngời ta cũng có thể so sánh giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh,
sinh viên : Phạm thanh nga
15
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không, từ đó rút ra u điểm,
khuyết điểm và kịp thời đa ra các biện pháp hợp lý.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Lợi nhuận ròng
Mức doanh lợi của vốn lu động = ----------------------------------------
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng tốt.
Trong đó vốn lu động đợc tính nh sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = -----------------------------------------
2

Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng
VLĐ bình quân quý = ------------------------------------------------
3
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý
VLĐ bình quân năm = ------------------------------------------
4
V
1
/2 + V
2
+V
3
+... + V
n
/2
= -------------------------------
n 1
(V
1

, V
2
, V
3
,...là vốn lu động hiện có vào đầu các tháng)
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay của vốn lu động = -----------------------------------
Vốn lu động bình quân

sinh viên : Phạm thanh nga
16
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu động và cho biết trong một
năm, vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng tăng và ngợc
lại.
360
Thời gian một vòng luân chuyển = ------------------------------------------
Số vòng luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng.
Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm bảo
nguồn vốn lu động tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = ------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
1.2.3.3. Một số chỉ tiêu khác

Ngoài các chỉ tiêu trên, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu vào tài sản cố định và tài sản lu
động. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp phải đầu t vào các tài sản trên sao
cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn. Muốn đánh giá
đợc điều này, trớc hết, chúng ta phải tính toán chỉ tiêu sau:
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
sinh viên : Phạm thanh nga
17
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tỷ trọng tài sản cố định = ----------------------------------------------
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản lu động = 1 Tỷ trọng tài sản cố định
Chỉ tiêu trên cho ta biết cứ một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu t vào tài sản cố định, bao nhiêu đầu t vào tài sản lu động. Tuỳ
theo từng doanh nghiệp với các ngành nghề khác nhau, các đặc điểm khác
nhau mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Cơ cấu vốn càng hợp lý bao
nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = -----------------------------
Tổng số vốn
Đây là chỉ tiêu đo lờng hiệu quà sử dụng vốn trong kỳ. Nó cho biết một
đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là
tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứ
đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hởng không tốt tới doanh

nghiệp. Do đó, thời gian thu hồi vốn là vấn đề cần phải quan tâm trong công
tác quản lý vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân đợc sử dụng
để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong kinh doanh, nó đợc xác định nh sau:
Cấc khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = --------------------------------------------
Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu x 360
sinh viên : Phạm thanh nga
18
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
= -------------------------------------
Doanh thu
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = --------------------------
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn kinh doanh thì đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nh vậy, chỉ tiêu này phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vốn
của ngời quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hiệu suất suất sử dụng tổng tài sản = -----------------------------
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu t vào tài sản thì đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Có phản ánh khả năng sử tài sản của doanh nghiệp là tốt hay còn
yếu kém.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng dến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, việc cần thiết
là phải tìm hiểu về các các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn, để từ đó
có thể đa ra các giải pháp hữu ích. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vấn
đề này.

1.2.4.1. Những nhân tố khách quan.
Môi trờng tự nhiên:
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp nh khí hậu, thời
tiết, môi trờng. Các điều kiện làm việc trong môi trờng tự nhiên thích hợp sẽ
tăng năng suát lao động và tăng hiệu quả công việc. Môi trờng tự nhiên có ảnh
hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể
thấy rất rõ điều này ở các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng
sinh viên : Phạm thanh nga
19
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mang tính thời vụ nh: rợu, bia, nớc giải khát, các công ty kinh doanh dịch vụ
du lịch... Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm, từ đó tăng doanh thu, tạo điều kiện tăng lợi nhuận, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Nh vậy môi trờng tự nhiên có thể
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể tác động mạnh hoặc tơng đối nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
qua lại với môi trờng xung quanh. Thị trờng là nhân tố quan trọng quyết định
tới hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Trong đó, thị trờng vốn
quyết định đến việc huy động vốn của doanh nghiệp, thị trờng hàng hoá quyết
định đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu nh thị trờng vốn có những
điều kiện thuận lợi, giúp doanh nghiệp huy động vốn đợc dễ dàng, kịp thời với
các khoản đầu t của doanh nghiệp thì sẽ giúp doanh nghiệp có đợc khoản đầu
t cao. Dẫn đến lợi nhuận lớn, tiết kiệm đợc các chi phí thích hợp từ đó giúp
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Do đó, yếu tố kinh doanh quyết
định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh doanh còn là tác động của các yếu tố nh tăng trởng kinh tế,

thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái.... đến các
hoật động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, do nền kinh tế có lạm
phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật t hàng
hoá, hay lãi suất cho vay của ngân hàng cao... Tất cả những yếu tố đó sẽ dẫn
đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiếp lớn, từ đó có tác động không nhỏ tới
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, những yếu tố nh tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế, thu nhập quốc dân cũng cố tác động rất lớn: nếu nh tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế, thu nhập quốc dân tăng cao sẽ làm cho sức mua của ngời dân tăng
lên, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp
sinh viên : Phạm thanh nga
20
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thời điề chỉnh giá trị của các loại tài sản đó sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp
mất dần theo tốc độ trợt giá cua tiền tệ.
Môi trờng cạnh tranh:
Cơ chế thị trờng là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. ở đó mỗi
doanh nghiệp muốn tìm đợc một chỗ đứng vững chắc cho mình đòi hỏi ở họ
những nhân tố biết mình biết ngời thì mới có thể thắng trong cạnh tranh. Và
một điều quan trọng nữa là bất cứ doanh nghiệp náo muốn tồn tại và phát triển
cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra các
mặt hàng , đợc căn cứ vào nhu cầu thị trờng hiện tại và trong tơng lai. Sản
phẩm để cạnh tranh phải có chất lợng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có
những doanh nghiệp biết nâng cao hàm lợng công nghệ. Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có kế hoạch đầu t, cải tạo, đầu t mới tài sản trớc mắt cũng nh lâu
dài. Cũng chính từ môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng buộc các
doanh nghiệp phải cải thiện hình ảh của chính mình bằng các giải pháp thiết
thực không chỉ trớc mắt mà là kế hoạch lâu dài. Xuất phát từ nhận thức của
doanh nghiệp đã tác đôngj gián tiếp tới hoạt động sử dụng vốn từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Không chỉ có vậy, trong quá

trình cạnh tranh, sự thành bại của đối thủ cạnh tranh cũngcó tác đọng lớn đến
hoạt động kinh doanh, và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Môi trờng pháp lý:
Là hệ thống chủ trơng, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật và các biện pháp kinh
tế - chính trị, nhà nớc tạo môi trờng điều hành cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kì
sự thay đổi nào trong chế độ chính sachs hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về qui chế đầu t
nh các quy định về trích khấu hao, về tỉ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về
sinh viên : Phạm thanh nga
21
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thuế ... đều ảnh hởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Các qui chế về tài
chính xã hội của Nhà nớc có ảnh hởng theo cả hai chiều đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hởng tới hiệu quả huy động vốn của
từng doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu môi trờng pháp lý phù hợp, tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh, từ đó giúp thúc đẩy khả năng nâng cao lợi nhuận,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Còn nếu môi trờng
pháp lý không thuận lợi và thiếu kịp thời cho hoạt động kinh doanh thì sẽ tạo
không ít khó khăn cho doanh nghiệp và làm hạn chế hiệu quả của đồng vốn
dẫn đến hạ thấp hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nh vậy, môi trờng
pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh, khả năng tăng lợi nhuận
cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Môi trờng khoa học công nghệ:
Là tác động của các yếu tố nh trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ, Trong điều kiện hiện nay, sự chênh lệch về trình độ công nghệ giữa
các nớc rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm
bắt đợc công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng

năng suất, giảm chi phí, nâng cáo chất lợng sản phẩm, nâng cao tính cạnh
tranh, tăng giá trị vốn chủ sửo hữu ... từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Nhân tố giá cả:
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng nhng lại phụ thuộc
vào mức chung của thị trờng. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn tăng, tuy nhiên sự biến động về giá cả sẽ làm cho
hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu nh chiến lợc giá cả của doanh nghiệp phù
hợp, thích ứng nhanh với sự biến động về giá cả của thị trờng mà còn nâng cao
đợc hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
sinh viên : Phạm thanh nga
22
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.4.2. Những nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động tạo trực tiếp đến kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh cả về trớc mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét,
đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kì quan trọng. Thông th-
ờng, trên góc độ tổng quát, ngời ta xem xét những yếu tố sau:
Ngành nghề kinh doanh:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng nhđịnh hớng cho
nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã đợc chọn,
chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao
gồm:
+ Cơ cấu vốn hợp lý.
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số
lợi nhuận dành cho chủ sử hữu công ty.

+ Cơ cấu tài sản đợc đầu t nh thế nào thì hợp lý, mức độ hiện tại so với đối
thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ đợc huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không.
+ Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định
mức độ lợi nhuận đạt đợc, khả năng hiếm lĩnh và phat triển thị trờng trong
tơng lai, sự đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh... để có kế hoạch
bố trí nguồn lực cho thích hợp.
Nh vậy, dựa vào mỗi ngành nghề kinh doanh mà chủ doanh nghiệp phải
xác định cho mình những chiến lợc tài chính nhất định. Chẳng hạn, với những
ngành nghề kinh doanh mang đặc tính sản xuất trực tiếp thì cơ cấu vốn phải
khác so với những ngành nghề kinh doanh mang tính đầu t. Vì vậy, trong quá
trình hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp cần phải xác định cơ cấu vốn
sinh viên : Phạm thanh nga
23
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hợp lý, chi phí vốn nh thế nào và nguồn tài trợ ra sao để phù hợp với ngành
nghề kinh doanh trong từng giai đoạn. Nếu làm tốt điều này sẽ nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và thúc đảy hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Còn ngợc lại nếu chủ doanh nghiệp coi thờng hoặc xem
nhẹ vấn đề trên thì sẽ hạn chế khả năng sinh lời, giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Lao động:
+ Trình độ quả lý của lãnh đạo: Vai trò của ngời lãnh đạo trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng, thẻ hiện ở sự kết hợp sự tối u và hài
hoàgiữa các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm
những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh
doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trởng và phát triển. Đây là
nhân tố tác động trực tiếp tới khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay
không của doanh nghiệp. Bởi cơ cấu vốn nh thế nào, sử dụng ra sao,

hình thức huy động... hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của chủ
doanh nghiệp. Do đó, nếu trình độ quản lý của ban lãnh đạo nhạy bén và
tinh thông sẽ giáup doanh nghiệp tối thiểu hoá đợc các chi phí và tối đa
hoá lợi nhuận, da đến sự phát triển phồn thịnh và ổn định cho doanh
nghiệp. Từ đó tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của ngời lao động: Nếu nh trình độ quản lý của lãnh
đạo có vai trò rất lớn quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp, và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì trình độ tay nghề của ngời
lao động cũng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Trình độ tay nghề của ngời lao động thể hiện ở khả năng tìm tòi
sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Đây cũng đợc coi là nhân tố có tác động trực tiếp tới hiệu quả
sinh viên : Phạm thanh nga
24
chuyên đề tốt nghiệp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
sử dụng vốn. Bởi nếu nh trình độ tay nghề của ngời lao động cao, có
chuyên môn, đợc đào tạo bài bản sẽ giáup doanh nghiệp nâng cao đợc
năng suất lao động, giảm thiểu những chi phí không cần thiết. Từ đó
tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo sự phát triển ổn định,
bền vững góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Cung ứng hàng hoá: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán
ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối u tức là phai
hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lợng trong mua hàng
là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trờng với khả năng
thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính
thời vụ của tiêu dùng và biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất

ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích
hợp để đảm bảo tính liên tục và trách lãng phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Có nh vậy mới tạo đợc lòng tin đối với khách hàng, đặc
biệt là trong hoạt động mở rộng thị trờng. Dần dần hớng tới thu hút
những khách hàng của đối thủ cạnh tranh và tăng số lợng sản phẩm bán
ra, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối u hết sức phức tạp, điều
này thể hiện rất rõ trình độ và năng lựctổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu nh hoạt động tổ chức bán hàng của doanh nghiệp đợc thực
hiện tốt với những chiến lợc maketing hợp lý sẽ góp phần nâng cao số l-
ợng sản phẩm đợc bán ra, từ đó tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn:
sinh viên : Phạm thanh nga
25

×