Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bài giảng kĩ thuật truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )


PHẦN 1
KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH TRẮNG ĐEN

Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ VÔ TUYẾN TRUYỀN HÌNH

1.1
Nguyên lý chung về vô tuyến truyền hình

















Mạch
g

p
KĐCS


CTần
Came-
-ra
KĐTT
(
AM
)
Nhân
tần
KĐại
âm tần
KĐTT
(
FM
)
Nhân
tần
7
6
5
4
3
1
2
Đèn chiếu
Lọc hài
PHTK


Hình 1.1 Sơ đồ tổng quát của khối máy phát hình


ĐCTT (AM): khối điều chế trung tần hình, điều chế biên độ.
ĐCTT (FM): khối điều chế trung tần tiếng, điều chế tần số.
PHTK: mạch phối hợp trở kháng.

Để truyền hình đi xa, trung tâm truyền hình biến những tín hiệu quang của những
hình ảnh động thành những tín hiệu điện (gọ
i tắt là tín hiệu hình ảnh – video), rồi đưa
những tín hiệu này cùng với tín hiệu âm thanh đến máy phát để điều chế bằng sóng cao
tần cực ngắn (gọi là sóng mang).
Tập hợp những tín hiệu này (gọi chung là tín hiệu truyền hình) được bức xạ dưới
dạng sóng điện từ qua không gian hoặc truyền bằng cáp đến máy thu.
Mỗi hình ảnh được camera ở trung tâm truyền hình phân tích thành khoảng
520.000 phần tử rất nh
ỏ (gọi là điểm ảnh) mà dưới góc nhìn 1 phút (1/60 độ) hay 1/3438
Radian thì mắt ta không phân biệt được và có cảm giác chúng liền nhau. Các điểm ảnh
mang thông tin về độ chói và màu sắc của vật. Sau đó, camera biến đổi độ sáng của từng

điểm ảnh thành tín hiệu điện có biên độ điện áp tỉ lệ với độ sáng đó (nhờ bộ biến đổi
quang – điện). Đó là quá trình phân tích ảnh ở đài phát.
ở máy thu diễn ra quá trình ngược lại. Đó là quá trình khôi phục hay tổng hợp ảnh,
biến đổi tín hiệu điện nhận được thành tín hiệu quang, hiện hình ảnh trên màn hình, nhờ
bộ biến đổi điện – quang, còn g
ọi là ống thu hình CRT hoặc màn hình tinh thể lỏng LCD.
Để chùm tia điện tử của ống thu hình do các tín hiệu hình khống chế không chỉ
phóng vào một điểm trên màn hình, một hệ thống mạch điện được bố trí để lái chúng từ
trái sang phải (gọi là quét ngang hay quét dòng) và lái chúng từ trên xuống dưới (gọi là
quét dọc, quét mành hay quét mặt).
Để việc quét ở tất cả các máy thu đồng bộ so với ở đài phát, ngoài tín hiệu hình
ảnh,

đài truyền hình còn phát thêm những tín hiệu điều khiển việc quét ở mỗi dòng, mỗi
mành cho đúng (gọi là tín hiệu đồng bộ ngang và dọc); đồng thời cũng phát những tín
hiệu xoá dấu để tắt các tia quét ngược ở máy thu không làm lộ ra những vệt trắng trên
màn hình; gọi là những xung xoá hồi ngang (xung tắt dòng) và hồi dọc (xung tắt mặt)

1.2. Tiêu chuẩn truyền hình
Trên thế giới có nhiều chuẩn truyền hình, trong đó có 3 chuẩ
n chính và đã trở
thành phổ biến là FCC, CCIR và OIRT.
Bảng 1.1. Các thông số quan trọng của 3 tiêu chuẩn truyền hình

ST
T
THÔNG SÔ
CÁC TIÊU CHUẩN
FCC CCIR OIRT
1 Số dòng quét trong mỗi hình 525 625 625
2 Số hình xuất hiện trong 1s 30 25 25
3 Cách quét Xen kẽ Xen kẽ Xen kẽ
4 Độ rộng dải tần hình 4MHz 5MHz 6MHz
5 Tần số quét ngang (quét dòng) 15.750Hz 15.625Hz 15.625Hz
6 Chu kỳ quét ngang (quét dòng)
63,5
s
µ
64 s
µ
64 s
µ


7 Tần số quét dọc (quét mành) 60Hz 50Hz 50Hz
8 Chu kỳ quét dọc (quét mành) 16,7ms 20ms 20ms
9 Phương pháp điều chế tín hiệu hình Biên độ âm Biên độ âm Biên độ âm
10 Các mức tín hiệu - Đỉnh đồng bộ
thành phần so với - Xoá
tín hiệu Video - Mức trắng
- Mức đen
100%
(75
±
2,5)%
(12,5
±
2,5)%
(70
±
2,5)%
100%
(75
±
2,5)%
(12,5
±
2,5)%
(70
±
2,5)%
100%
(75
±

2,5)%
(12,5
±
2,5)%
(70
±
2,5)%
11 Phương pháp điều chế tín hiệu
tiếng
Tần số Tần số Tần số
12 Khoảng cách giữa sóng mang hình
và tiếng
4,5MHz 5,5MHz 6,5MHz
13 Độ rộng dải tần chung (hình, tiếng) 6MHz 7MHz 8MHz
14 Tần số trung tần hình 45,75 MHz 38MHz 38MHz
15 Tần số trung tần tiếng 41,25MHz 32,5MHz 31,5MHz

16 Trung tần thứ hai của tiếng 4,5MHz 5,5MHz 6,5MHz
17 Khuôn hình b:h 4:3 4:3 4:3

1. FCC: Federal Communication Commission: Uỷ hội Thông tin Liên bang; được áp
dụng đầu tiên ở các nước Mỹ, Canada, Cuba
2. CCIR: Comité Consultatif International de Radio et Television: Uỷ ban tư vấn Vô
tuyến Điện Quốc tế ; được áp dụng đầu tiên ở các nước Đức, áo, Hà Lan, Nam

3. OIRT: Organisation International Radio and Television: Tổ chức Phát thanh và
Phát hình Quốc tế được áp dụng đầu tiên ở phần lớn các nước XHCN (cũ)
Lấy chuẩn truyền hình trắng đen OIRT (chuẩn để xây d
ựng hệ màu PAL D/K ở
Việt Nam) để phân tích một số thông số đặc trưng của nó.


1. Số dòng quét mỗi hình là 625
Chất lượng hình phụ thuộc vào độ phân giải. Số dòng quét càng nhiều, chất lượng
hình ảnh càng đẹp. Do đó, việc chọn số dòng quét mỗi hình phải đủ lớn để đảm bảo sao
cho khi mắt người cách màn hình một khoảng bằng 6 chiều cao của hình thì góc tạo bởi
mắt ng
ười đến 2 dòng liên tiếp trên màn hình phải nhỏ hơn 1 phút (1/60 độ). Có như vậy,
mắt ta mới không phân biệt được ranh giới giữa 2 dòng và hình nhìn thấy sẽ mịn, không
bị sứa ngang.

60/1
<
α
đ

l
=
6h



h





Hình 1.2 Cách xác định số dòng quét trên mỗi hình

Từ đó xác định được số dòng quét tương ứng với các chuẩn FCC, CCIR và OIRT

lần lượt là 525, 625 và 625.

2. Số hình trong 1s là 25
Người ta chọn số hình trong 1s lớn hơn số hình tương ứng với thời gian lưu ảnh
của mắt thì hình sẽ hiện ra liên tục, không gây cảm giác bị gián đoạn. Số hình càng lớn
thì càng có cảm giác liên tục. Mắt có thời gian lưu ảnh từ 1/25s – 1/8s. Do đó nếu chọn số
hình trong 1s lớn hơn hoặc bằng 25 hình thì đạt yêu cầu. Ngoài ra, cần phải chọn số hình
là ước số của tần số mạng điện xoay chiều để tránh hiện tượng hình bị rung, lắc hoặc có
vết
đen trôi trên màn hình khi bộ lọc nguồn không bảo đảm chất lượng. Tổng hợp các
điều kiện trên, các chuẩn truyền hình FCC, CCIR và OIRT chọn số hình trong 1s lần lượt

là 30, 25 và 25.(tương ứng với tần số mạng điện xoay chiều lần lượt 60Hz, 50Hz và
50Hz.
(Ví dụ: khảo sát tần số chớp tắt f của một bóng đèn, nếu f>25Hz (25lần trong 1s)
thì do khả năng lưu ảnh nên mắt người có cảm giác đèn luôn sáng)

3. Các dòng trong một mành được quét xen kẽ
Để khắc phục hiện tượng nhấp nháy do cách quét 25 hình (hoặc 30 hình) trong 1s,
người ta sử dụng cách quét xen kẽ; lần lượt quét mành l
ẽ theo thứ tự 1,3,5,7 rồi quét
mành chẵn theo thứ tự 2,4,6,8 Như thế, trong một mành chẵn hay một mành lẽ, mỗi
dòng chớp sáng (xuất hiện) 25 lần, nhưng 2 dòng kề nhau thuộc 2 mành khác nhau thì
xuất hiện 50 lần trong 1s. Nhưng vì khoảng cách giữa 2 dòng rất bé nên mắt không phát
hiện được. Kết quả là ta có cảm giác số hình xuất hiện trong 1s tăng gấp đôi, khắc phục
được hiện tượng nhấp nháy của hình ảnh trên màn hình.













1
3
5
2
4
Bắt đầu quét mành lẽ
Bắt đầu quét mành chẵn
Quét ngược mành
chẵn
Quét ngược mành
lẽ
623
624
622
625

Hình 1.3 Cách quét xen kẽ trong kỹ thuật truyền hình


4. Tần số quét ngang (quét dòng) là 15.625Hz
Với 625 dòng trong 1 hình và quét xen kẽ 25 hình trong 1s thì số dòng quét mà
mạch quét ngang quét được trong 1s là: 625 dòng/hình x 25 hình/s = 15.625 dòng/s

Do đó tần số quét ngang f
H
= f
d
=15.625Hz. Và chu kỳ quét ngang T
H
= T
d
=64us




C
A
E D
B
t
I
q
B D
A E
C

56
s
µ

s
µ

8
64 s
µ

Hình 1.3 Dòng quét ngang có dạng răng cưa tuyến tính theo chiều ngang









5. Tần số quét dọc (quét mành) là 50Hz
Với cách quét xen kẽ, chu kỳ (thời gian) quét mỗi hình, kể cả quét ngược là
TH=1/50 = 20ms (hoặc 1/60=16,7ms chuẩn FCC). Vậy tần số quét mành là fV=50Hz
(hoặc 60Hz chuẩn FCC).

6. Tín hiệu hình được điều chế biên độ âm (để chống nhiễu biên độ)
điểm trắng nhất của hình tương ứng với biên độ điện áp thấp nhất.
+ Tín hiệu hình chiếm từ 10% - 71% biên độ
tín hiệu Video
+ Tín hiệu đồng bộ chiếm từ 75% - 100% biên độ tín hiệu Video
+ Tín hiệu xoá tia quét ngược ở mức 75% biên độ tín hiệu Video.









100%
V
75%
71%
50%
10%
t
t
B
Xung đồng bộ ngang
Đen hơn tối đen
tối đen

Đen nhất
Đen vừa
xám
Trắng
Xug xoá ngang
Quét thuận
Quét ngược
I
q
A
















Hình 1.4 Một dòng quét AB của tín hiệu hình được điều chế biên độ âm

7. Độ rộng dải tần chung của tín hiệu hình và tiếng là 8MHz
Trong phổ tần của tín hiệu truyền hình, thực ra dải biên dưới của sóng mang hình
đã bị đài phát lọc đi một phần lớn để tiết kiệm dải tầ
n vì 2 biên tần mang thông tin tín
hiệu như nhau. Dải biên còn lại là dải biên trên gọi là dải biên cụt (Nyquist)





Biên tần trên của
tín hình
f
f
RF/S
f
RF/VID

8MHz
Hình 1.5 Đặc tính biên tần của tín hiệu cao tần hình
6,5MHz
A
V





Biên tần dưới
của tín hiệu
hình











8. Tín hiệu tiếng (âm thanh) được điều chế theo tần số
Nhờ điều tần nên âm thanh nghe trung thực hơn; ngoài ra trong máy thu hình kiểu
đổi tần tín hiệu trung tần hình và tiếng dễ đi chung với nhau ít nhất cho đến tầng tách
sóng hình. Nhờ vậy, tín hiệu tiếng không bị suy giảm hoặc bị méo khi tần số ở tầng đổi
tần bị xê dịch. Ngoài ra nó còn giảm đượ
c hiện tượng tiếng lẫn vào hình.


9. Khoảng cách giữa sóng mang hình và sóng mang tiếng là 6,5MHz
+ Tần số sóng mang cao tần tiếng lớn hơn sóng mang cao tần hình
fRF/S>fRF/VID và
f
RF/S
- f
RF/VID
=6,5MHz
+ Suy ra tần số trung tần hình lớn hơn trung tần tiếng f
IF/VID
>f
IF/S

f
IF/VID
- f
IF/S
=6,5MHz
10. Phổ tín hiệu hình:
Xác định phổ tần của tín hiệu hình là xác định các thành phần xoay chiều của tín
hiệu. Các chi tiết lớn của hình ảnh tương ứng với thành phần tần số thấp và các chi tiết
nhỏ tương ứng với thành phần tần số cao. Thành phần thấp nhất của phổ tần được xác
định bằng tần số quét dọc. Trong khi đó giới hạn trên của phổ
tần được xác định bằng
thành phần tần số cao của tín hiệu hình.
Hệ thống truyền hình chỉ có thể khôi phục lại được hình ảnh với các chi tiết có
kích thước xấp xĩ phần tử ảnh- được xác định bằng ô vuông mà mỗi cạnh bằng chiều
rộng của một dòng quét.
Tần số cao nhất của phổ tín hiệu hình phụ thuộc vào số dòng quét. Để đạt đượ

c độ
rõ nét của ảnh càng cao thì số dòng quét càng lớn, kích thước phần tử ảnh càng nhỏ. Lúc
đó độ rộng của dải tần hình càng tăng. Sử dụng phương pháp quét xen kẽ sẽ giảm được
dải tần này.
Ví dụ: Nếu quét liên tục 625 dòng với tỉ lệ khuôn hình 4:3 và số hình trong 1s là
25, (theo chuẩn CCIR va OIRT) thì
Số phần tử của ảnh trong 1 dòng: 625 x 4/3 = 833 phần tử.

Số phần tử của ảnh trong 1 hình: 625 x 833 = 520.625 phần tử.
Số phần tử của ảnh trong 1s (25 hình): 520.625 x 25 = 13 triệu phần tử.
Như vậy, tần số cao nhất của tín hiệu hình phải là 13 MHz.
Nếu sử dụng phương pháp quét xen kẽ thì tần số mành được nâng lên gấp đôi nên
tần số cao nhất của tín hiệu hình giảm xuống một nửa. Nghĩa là fmax=6,5 MHz.


V
f
H
+nf
V
f
2f
H
+f
V
f
H
+f
V
3f

H
2f
H
f
H
f
H
-f
V
nf
V
3f
V
f
V









Hình 1.7 Phổ của tín hiệu hình

Phổ của tín hiệ
u hình được minh hoạ trên hình 1.7. Đó là phổ gián đoạn gồm các
hài của tần số quét dọc và các nhóm phổ quanh hài của tần số quét ngang, trong đó hài có
bậc càng cao thì biên độ càng bé.

Đặc điểm là giữa các nhóm phổ hài tần số quét ngang tồn tại các khoảng trống. Có
thể lợi dụng những khoảng trống này để truyền những tín hiệu khác. Trường hợp 2 tín
hiệu có cấu trúc phổ như nhau, nếu bố trí các nhóm phổ
của tín hiệu thứ hai nằm vào các
khoảng trống giữa các nhóm phổ của tín hiệu thứ nhất, thì có thể truyền cả 2 tín hiệu ấy
trên một kênh thông tin, sau đó có thể tách chúng ra được.
Tính chất này được ứng dụng trong kỹ thuật truyền hình màu. Phổ của tín hiệu
màu được sắp đặt vào các khoảng trống của phổ tín hiệu chói. Trong các hệ thống tín
hiệu truyền hình đo lường cũng lợi dụ
ng các khoảng trống này để truyền các tín hiệu
kiểm tra.


Chương 2
MÁY THU HÌNH TRẮNG ĐEN
2.1 Sơ đồ tổng quát
2.1.1 Sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen
8
KĐCT
Mạch
trộn
Dao đg
nội
T.sóng
Hình

Thúc
KĐCS
Hình
KĐCS

Hình
Tách
XĐBộ
AFC
KĐại
thúc
KĐCS
Dọc
Dđộng
Dọc
Dđộng
Ngang
KĐại
thúc
KĐCS
Ngang
Fly
Back
HV
REC
B+
Cổng
AGC

AGC
Trễ
AGC
KĐCS
Âthanh
Tách

sóng

Tiếng
Hình 2.1 Sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen
Sửa
dạng
1
3
4
5
12
11
7
6
2
8
9
10
13
14
15
16
17
18
20

2.1.2 Chức năng của các khối
Ta khảo sát chức năng các khối của một máy thu hình bán dẫn sử dụng phần tử
tích cực là các Transistor- là cơ sở của các máy thu hình hiện đại sử dụng các IC chuyên
dụng (tích hợp hoá các Transistor)

+ Khối khuếch đại cao tần:
Khối này thường dùng một transistor, có mức nhiễu thấp dùng để khuếch đại tín
hiệu thu được từ anten, làm tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu nên hình rõ nét hơn. Ngoài ra, do
tính đơn hướng khối có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten.
+ Khối trộn sóng:
Dùng để tạo tín hiệu có tần số trung gian (trung tần). Trong các máy thu siêu ngoại
sai, các tín hiệu của các kênh khác nhau vào máy thu từ anten sẽ được trộn với tín hiệu
dao động ngoại sai để tạo ra tín hiệu trung tần có tần số ổn định. Nhờ vậy, tín hiệu này dễ
dàng được khuếch đại, qua các tầng khuếch đại có hệ số khuếch đại lớn và ổn định, mạch
dễ thực hiện trung hoà nên không phát sinh dao động tự kích. Bộ trộn thường dùng
Transistor có đặc tính ngõ vào có độ phi tuyến lớn và làm việc với dòng nhỏ để hiệu suất
trộn sóng cao hơn.
+ Khối dao động ngoại sai:
Tạo ra tín hiệu hình sine tần số f
oi
để đổi tần tín hiệu đến máy thu theo công thức
f
IF
=f
oi
-f
ai
. Mạch thường dùng một Transistor cao tần. Người ta thường thiết kế thêm nút
tinh chỉnh tần số dao động nhằm lấy được tần số dao động chính xác để có hình và tiếng
rõ nhất.
+ Khối khuếch đại tín hiệu trung tần hình:
Để máy thu có độ nhạy cao, người ta thường dùng 3 đến 4 tầng khuếch đại trung
tần hình. Đây là các tầng khuếch đại cộng hưởng, có tín chọn lọc tần số và có băng thông
rộng. Để có độ lợi lớn, các Transistor làm việc với dòng I
E

= (4-7)mA. Trong mỗi tầng
thường dùng tụ trung hoà để triệt tiêu dao động tự kích. Các mạch cộng hưởng được
chỉnh lệch tần số để tạo ra đáp tuyến chọn lọc tần số rộng. Trong tầng này, người ta còn
dùng mạch cộng hưởng nối tiếp để nén tín hiệu tiếng nhằm giảm ảnh hưởng của nhiễu
tiếng vào đường hình. Hiện nay, các mạch cộng hưởng lệnh tần số được thay thế bằng
các bộ lọc SAW (Surface Acoustic Wave)
+ Khối tách sóng tín hiệu hình:
Để lấy tín hiệu hình ra khỏi tín hiệu trung tần hình. Khối này thường dùng một
Diođe để tách sóng biên độ, lấy tín hiệu video ra khỏi trung tần hình. Trong tín hiệu tách
ra, còn có tín hiệu trung tần thứ 2 của tiếng (SIF), dạng điều chế FM, có tần số là
4,5MHz, 5,5MHz hoặc 6,5MHz tương ứng với các chuẩn FCC, CCIR hoặc OIRT.
+ Khối khuếch đại thúc tín hiệu hình:
Do biên độ tín hiệu video cần đủ lớn để cung cấp cho tầng AGC khoá, tầng tách
xung đồng bộ, tầng khuếch đại tín hiệu hình nên để giảm ảnh hưởng nặng tải lên tầng
tách sóng hình, người ta thiết kế thêm tầng khuếch đại thúc. Đối với tín hiệu hình, tầng
này làm việc ở chế độ C chung nên chỉ khuếch đại dòng, nhưng trở kháng vào của nó lớn
nên giảm ảnh hưởng nặng tải lên tầng tách sóng.
+ Khối khuếch đại hình:
9

Nhằm nâng cao tác dụng của tín hiệu hình ở âm cực đèn hình hiệu quả hơn,
người ta dùng tầng khuếch đại hình để tăng biên độ tín hiệu hình lên trên 50Vpp (Máy
thu hình càng lớn thì điện áp này càng cao). Để tín hiệu ra ít bị méo, tải ở cực C phải là
phần tử trở, do đó muốn lấy được biên độ tín hiệu cao, điện áp cung cấp phải lớn (lớn hơn
100V). Trong tầng này thường có chiết áp Contrast để điều chỉnh hệ khuếch đại điện áp
tín hiệu, nhằm điều chỉnh độ tương phản của hình.
+ Khối khuếch đại tín hiệu trung tần tiếng thứ 2:
ở cực C của tầng khuếch đại thúc, người ta đặt mạch cộng hưởng để lấy tín hiệu
trung tần tiếng thứ 2 SIF. Sau đó tín hiệu được tiếp tục khuếch đại ở 2 hay 3 mạch khuếch
đại trung tần cho đủ lớn để đưa vào khối tách sóng âm thanh.

+ Khối tách sóng âm thanh:
Là khối tách sóng FM để loại bỏ tần số trung tần tiếng thứ 2 có tần số 4,5MHz
(FCC), 5,5MHz (CCIR), hoặc 6,5MHz (OIRT). Kiểu tách sóng FM tỉ lệ được sử dụng phổ
biến trong khối này.
+ Khối khuếch đại công suất âm thanh:
Dùng để khuếch đại tín hiệu âm thanh đến mức đủ lớn để đưa ra loa. Nó gồm có
tầng khuếch đại thúc và tầng khuếch đại công suất tín hiệu âm tần.
+ Đèn phóng tia âm cực (CRT: Cathode Ray Tube):
Đèn thường có dạng hình phễu, mặt đèn có dạng hình chữ nhật. Dưới tác dụng của
điện thế rất lớn (đại cao thế) ở vách dương cực đèn hình, các tia điện tử được hút từ bề
mặt Cathode được đốt nóng, với vận tốc lớn, đập vào màn hình làm phát sáng chất
phốtpho được phun trên bề mặt màn hình tạo ra các điểm sáng tối. ở cỗ đèn hình, có bố
trí các cuộn dây lệch dọc và lệch ngang để lái tia điện tử theo chiều dọc và theo chiều
ngang trên màn hình. Khi tín hiệu video đưa vào Cathode thay đổi thì số điện tử đập vào
màn hình cũng thay đổi theo, làm cho các điểm khác nhau trên màn hình có độ sáng tối
(độ chói) thay đổi và tạo ra hình ảnh.
+ Cổng AGC:
Để ổn định độ tương phản của hình, giảm ảnh hưởng của hình biến đổi theo cường
độ sóng thu được ở anten, người ta dùng mạch tự động điều chỉnh độ lợi (hệ số khuếch
đại) AGC. Mạch đo biên độ tín hiệu hình, qua đó chỉnh lại độ lợi của các tầng khuếch đại
trung tần và cao tần.
Trong các máy thu hình Transistor, người ta dùng kỹ thuật AGC khoá (cổng AGC)
để giảm sự gây rối bởi các nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình. Mạch AGC chỉ mở để
đo biên độ của xung đồng bộ ngang và căn cứ vào đó để điều chỉnh lại độ lợi, còn trong
các khoảng thời gian còn lại thì mạch đóng cổng.
+ Khuếch đại AGC (AGC Amp):
Khuếch đại tín hiệu AGC nhằm tăng hiệu quả cho việc tự động điều chỉnh.
+ Trễ AGC (AGC Delay):
Tác dụng thường xuyên của mạch AGC vào tầng khuếch đại cao tần sẽ làm tăng
nhiễu hột và giảm chất lượng của hình. Mạch trễ AGC có tác dụng chỉ cho tín hiệu AGC

tác động vào mạch khuếch đại cao tần khi tín hiệu vào anten quá lớn, tác động giảm độ
lợi của tầng khuếch đại trung tần không bù đủ cho mức tăng của tín hiệu vào, lúc đó
10

mạch trễ AGC sẽ cho tín hiệu AGC qua mạch khuếch đại cao tần làm giảm độ lợi
của nó, tránh cho nó bị bảo hoà vì tín hiệu vào quá lớn.
+ Khối tách xung đồng bộ, khuếch đại xung và đảo pha xung:
Để đồng bộ tín hiệu giữa máy phát và các máy thu, trong tín hiệu truyền hình,
ngoài tín hiệu hình, người ta còn phát đi các xung đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. Khối
này tiến hành tách các xung đồng bộ, khuếch đại và có khi đảo pha chúng để thực hiện
đồng bộ các mạch quét ngang và dọc để giữ cho hình ảnh đứng yên theo chiều ngang và
theo chiều dọc trên màn hình.
+ Khối quét dọc gồm dao động dọc, khuếch đại thúc và k đại công suất dọc:
Dao động dọc có tần số 50 Hz (CCIR, OIRT) hoặc 60Hz (FCC) được tạo ra từ
mạch dao động đa hài, dao động nghẹt hoặc dao động thạch anh (được chia xuống từ tần
số cao). Sau đó, được khuếch đại thúc và khuếch đại công suất để đưa đến cuộn lệch dọc.
Điện áp tín hiệu quét dọc thường có dạng hình thang biên độ trên 60Vpp, sao cho dòng
điện quét tạo ra trong cuộn lệch dọc phải có dạng răng cưa tuyến tính để tạo lực từ lái tia
điện tử theo chiều dọc trên màn hình.
+ Khối tự động điều chỉnh tần số AFC:
Tín hiệu đồng bộ ngang được so pha với tín hiệu dao động ngang (sau khi đã được
sửa dạng cho phù hợp việc so pha) để lấy ra điện áp sai lệch VAFC , điều chỉnh mạch dao
động ngang chạy đúng tần số và pha của đài phát.
+ Khối quét ngang gồm dao động ngang, khuếch đại thúc và khuếch đại công
suất ngang:
Dao động ngang có tần số 15.625 Hz (CCIR, OIRT) hoặc 15.750Hz (FCC) được
tạo ra từ mạch dao động đa hài, dao động nghẹt hoặc dao động thạch anh (được chia
xuống từ tần số cao). Sau đó, được khuếch đại thúc và khuếch đại công suất để đưa đến
cuộn lệch ngang. Tầng khuếch đại công suất ngang làm việc theo cơ chế khoá. Điện áp
tín hiệu quét ngang thường có dạng hình chữ nhật biên độ trên 80Vpp, sao cho dòng điện

quét tạo ra trong cuộn lệch ngang phải có dạng răng cưa tuyến tính để tạo lực từ lái tia
điện tử theo chiều ngang trên màn hình.
+ Biến thế Flyback:
Là loại biến thế làm việc với xung hồi ngang, có số vòng dây rất lớn, đặc biệt là số
vòng dây thứ cấp, tạo ra các xung đại cao thế, trung thế và các tín hiệu dùng cho mạch so
pha, cung cấp xung mở cổng cho mạch AGC khoá, đưa đến cực E của mạch khuếch đại
hình để xoá tia quét ngược trên màn hình
+ Mạch nắn điện đại cao thế:
Cung cấp điện áp điện thế rất lớn (từ 9Kv-24Kv) để cung cấp dương cực ở vách
đèn hình.
+ B+:
mạch nắn điện trung thế, cung cấp điện cho tầng xuất hình, tầng khuếch đại công
suất dọc, âm thanh, và cung cấp điện cho chân đèn hình gồm lưới màn (Screen) lưới hội tụ
(Focus)
11

2.2 Khối đổi kênh
2.2.1 Sơ đồ khối
2.2.2 Mục đích yêu cầu
+ Thu các kênh sóng ở dải tần VHF và UHF. Sau đó biến đổi xuống thành tần số
trung tần.
+ Cần phải có độ khuếch đại đồng đều ở tất cả các kênh.
+ Có tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) đủ lớn.
+ Có chiều rộng dải tần đúng tiêu chuẩn.
+ Có độ ổn định lớn, nghĩa là khả năng dao động tự kích nhỏ.
+ Khả năng lựa chọn tần số tốt. Tương ứng với 1 dao động nội (dao động ngoại
sai), có thể có 2 tần số, một cao, một thấp hợp với tần số dao động nội để tạo ra trung tần.
Khối trộn tần phải có khả năng lựa chọn lấy một.
+ Cần phối hợp trở kháng giữa anten và tầng khuếch đại cao tần để tránh hiện
tượng phản xạ sóng và nhiễu vào máy thu. Nếu không được phối hợp trở kháng thì khi

sóng điện từ vào máy thu năng lượng sẽ vào máy thu một phần (lớn hay bé phụ thuộc vào
mức độ phối hợp trở kháng), phần còn lại sẽ bị dội lại chạy đến đầu kia dây dẫn sóng ra
đến anten, đến đây sóng vào lại máy thu và cũng chỉ một phần năng lượng vào máy thu,
cứ như vậy cho đến lúc năng lượng giảm đủ nhỏ. Sự phản xạ này tạo ra các hình phụ bên
cạnh hình chính trên màn hình. Số hình phụ tỉ lệ với số chu kỳ dội lại của sóng điện từ,
còn khoảng cách giữa hình chính và hình phụ tỉ lệ với chiều dài dây dẫn sóng.
12
KĐ cao
tần
Trộn tần
D động
nội
••

Trộn tần
D động
nội
Hình 2.2 Sơ đồ khối của khối đổi kênh

+ Vấn đề phối hợp trở kháng để lượng phản xạ nhỏ nhất phải đi đôi với vấn
đề giảm mức nhiễu không làm giảm tỉ số S/N, do đó người ta thường đặt các bộ lọc suy
giảm nhiễu ở ngay mạch vào máy thu.
+ Mạch vào của các kênh sóng VHF có kết cấu khác nhau tuỳ theo nó được nối với
anten 300

hay 75

. Có máy bố trí cả mạch vào 300

hay 75


với nhiều đầu dây ra.
+ Mạch vào của các kênh sóng UHF có khi không dùng mạch điều hưởng, chỉ có
bộ lọc suy giảm nhiễu trong dải tần.
2.2.3 Chức năng các khối
+ Mạch khuếch đại cao tần:
Có nhiệm vụ tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N), khử can nhiễu, nhất là tần số ảnh
và tần số lọt thẳng bằng trung tần. Ngoài ra, do tính đơn hướng, mạch khuếch đại cao tần
có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten, giảm khả năng dao động nội bức
xạ ngược ra anten gây nhiễu; tăng độ ổn định cho tầng dao động ngoại sai và nâng cao tác
dụng của mạch tự điều chỉnh độ khuếch đại AGC.
Hệ số khuếch đại của mạch này không cần lớn lắm (

20dB) để tránh hiện tượng
dao động tự kích. Đồng thời, nó phải ưu đãi cả sóng mang hình và tiếng. Thông thường
đặc tuyến khối này có hình cánh cung, hai cạnh của đặc tuyến phải đủ dốc dể lọc bỏ được
các tần số ảnh.
Trong các kênh sóng VHF, mạch khuếch đại cao tần thường được mắc theo sơ đồ
E chung, có trở kháng đầu vào khoảng (0,5

- 1K

), lớn hơn so với sơ đồ B chung nên
dễ phối hợp với mạch vào. Tuy nó có hệ số khuếch đại lớn nhưng phải dùng tụ trung hoà
B-C. Một số máy mắc theo B chung, có tần số cắt cao nên khó bị dao động tự kích. Có
máy lại dùng sơ đồ C chung, có trở kháng vào khá lớn (độ vài trăm K

) nhưng hệ số
khuếch đại điện áp nhỏ.
Trong các kênh sóng UHF, mạch khuếch đại cao tần thường được mắc theo sơ đồ

B chung. Nhiều máy không có mạch khuếch đại cao tần.
+ Mạch trộn tần:
Có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu trung tần cho quá trình trộn tín hiệu từ đài phát đến
anten của máy thuĠ và tín hiệu dao động nộiĠ tại máy thu. Thông thường trong máy thu
hình người ta thường dùng phương pháp trộn kiểu tổng chứ không trộn kiểu nhân.
VIDiRFaiVIDIF
fff
//
−=
SiRFaiSIF
fff
//
−=
Bảng 2.1. Tần số trung tần hình và tiếng và khoảng cách giữa chúng theo các chuẩn
khác nhau
FCC CCIR OIRT
f
IF/VID
45,75MHz 38MHz 38MHz
f
IF/S
41,25MHz 32,5MHz 31,5MHz
Khoảng cách 4,5MHz 5,5MHz 6,5MHz
ưu điểm của phương pháp này là chỉ cần tín hiệu nội có biên độ nhỏ, vì vậy nó
không bức xạ ra anten gây nhiễu. Mỗi một kênh tương ứng với một tần số dao động nội
riêng sao cho hiệu
IFaioi
fff
=−
tương ứng với kênh i muốn thu nào đó phải đúng bằng

13

tần số trung tần ổn định (
IF
f
=không đổi) Thông số trung tần hình và tiếng của 3
chuẩn trắng đen khác nhau như sau:
+ Mạch dao động nội:
Tạo ra tín hiệu hình sine để đổi tần với tín hiệu từ đài phát đến anten của máy thu
ai
f
theo biểu thức:
IFaioi
fff
=−
.Đối với các máy thu hình bán dẫn, mạch dao động ngoại
nội thường được thiết kế theo sơ đồ dao động 3 điểm điện dung mắc B chung vì nó đảm
bảo cho biên độ dao động không đổi trong toàn dải tần và sự gia tăng hồi tiếp đối với tần
số cao được bù bằng sự giảm hệ số khuếch đại ở tần số đó nên nó ổn định. Trong mạch,
người ta còn bố trí các núm tinh chỉnh, tạo ra tần số dao động ngoại nội chính xác để có
hình và tiếng rõ nhất.
2.2.3 Sự phân bố tần số tín hiệu hình và tiếng
Việt Nam hiện nay sử dụng hệ tiêu chuẩn truyền hình hệ PAL D/K, trong đó hệ
màu PAL được xây dựng dựa theo chuẩn trắng đen OIRT. Theo đó, kênh truyền hình
được chia thành 5 dải:
Bảng 2.2. Sự phân bố của các dải tần số theo chuẩn OIRT
Tên dải tần Kênh Tần số [MHz]
Dải I 1 đến 2 48 đến 66
Dải II 3 đến 5 76 đến 100
Dải III 6 đến 12 174 đến 230

Dải IV 21 đến 60 470 đến 582
Dải V 61 đến 81 582 đến 960
Ví dụ dải tần III (kênh 6 -12):
14
f
RF/VID7
f
RF/VID9
f
RF/S7
f
RF/S9
183,25MHz
189,75
199,25MHz
0,5
0,75
f
RF/VID8
f
RF/S8
191,25MHz
197,75
1,5MHz
0,5
0,75
6,5MHz
8MHz
Kênh 8
Kênh 7

Kênh 9
Hình 2.3 Sự phân bố các kênh theo trục tần số (chuẩn OIRT)
f

Bảng 2.3. Sự phân bố tần số của dải III theo chuẩn OIRT
Kênh Cao tần hình f
RF/VID
[MHz] Cao tần tiếng f
RF/S
[MHz]
6 175,25 181,75
7 183,25 189,75
8 191,25 197,75
9 199,25 205,75
10 207,25 213,75
11 215,25 221,75
12 223,25 229,75
2.3 Khối khuếch đại trung tần hình
2.3.1 sơ đồ khối
ở tầng này, trung tần hình và tiếng đều được khuếch đại nhưng hình được khuếch đại
nhiều hơn nên tầng này được gọi là trung tần hình.
2.3.2 Mục đích yêu cầu
15
f
RF/VID8
f
RF/S8
191,25MHz
197,75MHz
0,5

0,75
6,5MHz
Lọc bỏ để tiết
kiệm dải tần
f
Hình 2.4 Đặc tính biên tần cụt của cao tần(chuẩn OIRT).
-26dB
-40dB
-6dB
f
IF/S
f
IF/VID
Tần số hình của
kênh trên
Tần số tiếng của
kênh dưới
Hình 2.6 Đặc tuyến biên tần trung tần hình
Bẩy
sóng
KĐại
TT 1
Cộng
hưởng
1, f
1
KĐại
TT 2
Cộng
hưởng

2, f
2
KĐại
TT 3
Cộng
hưởng
2, f
3
Hình 2.5 Sơ đồ khối phần trung tần máy thu hình

+ Tầng khuếch đại trung tần hình phải đảm bảo phần lớn hệ số khuếch đại của
toàn máy thu hình
- Tín hiệu từ bộ trộn (mixer) đến (đầu vào mạch bẩy sóng) có biên độ khoảng vài mV
mà tầng tách sóng hình cần đến vài V đối với tín hiệu nhỏ nhất (tuỳ thuộc độ nhạy của
máy thu), nên khối khuếch đại trung tần hình phải có độ khuếch đại đến khoảng mấy
ngàn lần, do đó trong các máy thu hình sử dụng Transistor, thường dùng 3 đến 4
transistor mắc theo mạch cực phát chung. Mỗi bộ khuếch đại trung tần có thể đạt độ
khuếch đại khoảng 20dB và dòng I
E
các trong các Transistor khoảng 4mA đến 7mA.
- Các transistors ở tần này là loại cao tần, yêu cầu có điện dung vào và ra nhỏ để giảm
ảnh hưởng của các transistors đến độ ổn định tham số của các tầng khuếch đại. Tuy nhiên
do các transistors thường được mắc theo sơ đồ E chung nên điện dung giữa các cực lớn,
ảnh hưởng đến độ ổn định, ngoài ra, đầu vào đầu ra của chúng thường có các mạch cộng
hưởng nên dễ xảy ra dao động tự kích. Do đó, người ta thường bố trí các mạch trung hoà
hồi tiếp ký sinh mắc giữa 2 cực B và C của các transistors để ổn định và chống các dao
động tự kích này. ở tầng này sự trung hoà được thực hiện dễ dàng hơn ở khối đổi kênh vì
tần số làm việc thấp hơn và trị số hồi tiếp thường cố định.
+ Đặc tuyến tần số phải có độ đồng đều cao đối với tín hiệu trung tần hình và có
độ chọn lọc tần số tốt, loại trừ can nhiễu của các tần số không mong muốn.

- Tầng này phải có độ méo pha nhỏ (rất quan trọng đối với hình ảnh ở đèn hình), đặc
tuyến tần số cần chọn sao cho đối với tần số thấp thì méo nhỏ, nghĩa là không gây ra
việc nén tần số của một biên tần khi qua dải thông.
- Độ suy giảm phải xuống đến 40-60dB đối với tín hiệu trung tấn hình và trung tần
tiếng của kênh lân cận. Ngoài ra, nó còn làm suy giảm trung tần tiếng so với trung tần
hình của kênh đang thu xuống khoảng 26 dB để giảm ảnh hưởng của tiếng vào đường
hình.
16
100%
70%
50%
10%
Đáp tuyến bao quát
của 3 mạch cộng
hưởng
Biên độ
[%]
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng1
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng 2
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng 3
Hình 2.7 Đáp tuyến của các mạch cộng hưởng và
đáp tuyến bao quát của chúng

- Để tạo ra đặc tuyến biên tần rộng, có độ đồng đều cao đối với tín hiệu trung tần

hình thì trong các khối khuếch đại trung tần hình người ta thiết kế các mạch cộng
hưởng có các tần số cộng hưởng khác nhau nhưng thuộc phạm vi của băng tần. Ngoài
ra, trong các mạch cộng hưởng còn bố trí các điện trở song song để mở rộng băng
thông.
- Để triệt ảnh hưởng của hình của kênh trên và tiếng của kênh dưới đến kênh đang thu,
đồng thời giảm biên độ tại tần số trung tần tiếng để khỏi ảnh hưởng vào đường hình,
người ta còn bố trí các bẩy sóng ở đầu vào của khối trung tần này.
2.4 Khối khuếch đại hình và tách sóng hình
2.4.1 Mục đích yêu cầu
+ Tách tín hiệu hình (Video) tổng hợp ra khỏi sóng mang trung tần hình
Tín hiệu hình tổng hợp có biên độ khoảng từ 1Vpp đến 5Vpp.
+ Khuếch đại tín hiệu hình tổng hợp lên đến mức khoảng từ 40Vpp-100Vpp (tuỳ theo
kích cỡ máy thu hình)
- Vì tín hiệu hình tổng hợp là tín hiệu băng rộng (0-6MHz) nên mạch khuếch đại trung
tần hình là mạch khuếch đại băng rộng. Muốn vậy, người ta bố trí mạch bù tần số bằng
cuộn dây và tụ đIện để mở rộng băng thông về phía tần số cao. Một số phương pháp mở
rộng băng tần thông dụng là sử dụng cuộn đỉnh nối tiếp, cuộn đỉnh song song và mạch bù
tần số song song RC.
2.4.2 Sơ đồ mạch điện
2.4.3 Thành phần mạch điện và nguyên lý hoạt động
D
1
: Diode tách sóng hình, tách tín hiệu hình tổng hợp ra khỏi sóng mang trung tần hình.
Dùng diode và mạch lọc thông thấp để tách sóng vì tín hiệu hình tổng hợp được điều chế
17
1
R
1
82k
C

1
20uF
.005
L
1
L
2
C
3
6p
C
4
6p
R
3
12k
R
2
10k
C
2
C
L
B
12
R
4
8,2k
R
9

43Ω
L
3
1uH
C
5
L
4
C
6
R
7
8,2k
R
8
2,2k
R
6
82k
Q
1
Q
2
C
7
20uF
C
8
.0022
R

12
220k
C
9
47uF
R
10
3k
A
B
L
5
K
C
10
.2
R
14
220k
R
13
500k
R
15
1M
C
11
.05
B
150

R
11
10k
R
5
330
B
400
D
1
Hình 2.8 Sơ đồ mạch điện tách sóng hình và khuếch đại hình tiêu biểu

AM. Đồng thời tại đây cũng xảy ra quá trình trộn sóng 2 tần số trung tần hình f
IF/VID


trung tần tiếng f
IF/S
để tạo ra trung tần thứ hai của tiếng f
IF/S2
theo biểu thức: f
IF/VID
-f
IF/S
=f
IF/S2
.
- Đối với chuẩn FCC: 45,75MHz-41,25MHz=4,5MHz
- Đối với chuẩn CCIR: 38MHz-32,5MHz=5,5MHz
- Đối với chuẩn OIRT: 38MHz-31,5MHz=6,5MHz

Do diode có anode quay về cực B của Q
1
nên cực tính của tín hiệu video sẽ dương
ở masse và âm ở cực B của Q
1
như hình vẽ tạo nên tách sóng âm. ưu điểm của nó là
chống nhiễu cao. Nhiễu thường cùng chiều với xung đồng bộ, khi có nhiễu lớn thì điện áp
đặt lên tiếp giáp BE của Q
1
càng âm, do đó Q
1
sẽ tắt, nên tín hiệu không đến được tầng
khuếch đại hình, nghĩa là triệt được nhiễu biên độ.
Q
1
: Khuếch đại thúc tín hiệu hình tổng hợp
Q
2
: Khuếch đại tín hiệu hình tổng hợp
R
1
, R
2
: Cầu phân cực cho D
1
.
C
1
: tụ thoát, tụ lọc tần số thấp
C

2
: tụ thoát, tụ lọc tần số cao
R
3
, R
4
: Cầu phân cực cho Q
1
.
L
1
, C
3
, C
4
: mạch lọc trung tần hình, lọc thông thấp
L
2
: cuộn đỉnh nối tiếp
Để mở rộng băng thông người ta thiết kế các cuốn đỉnh nối tiếp và song song
(nhằm nâng cao biên độ tín hiệu tại các tần số cao: điểm A, B, C…)
L
2
, C
i
: hình thành mạch cộng hưởng nối tiếp tại tần số f
1
(điểm A) làm v
B
/Q

1
>> vì làm
tăng biên độ tín hiệu tại điểm A như hình vẽ.Tương tự, đối với tầng khuếch đại hình thì
L
3
là cuộn đỉnh nối tiếp tại tần số f
2
(điểm B). Chú ý, C
o
là điện dung ra của Q
1
là giảm
biên độ tín hiệu ra ở tần số cao.
2.5 Mạch tự động điều chỉnh độ khuếch đại
2.5.1 Nguyên lý hoạt động
18
Tín hiệu
hỗn hợp
V
E
= Cte
(Phân cực không đổi)
Thời gian
BJT dẫn
8
56
15750 Hz
Xung từ Flyback đến
Hình 2.10 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của khối AGC khoá


Để ổn định độ tương phản của hình, giảm ảnh hưởng của hình biến đổi theo cường
độ sóng thu của hiện tượng Ant (hiện tượng FADING) nhà thiết kế dùng mạch tự động
điều chỉnh độ lợi AGC. Mạch đo biên độ tín hiệu hình và qua đó điều chỉnh lại độ lợi của
các tầng khuếch đại trung tần hay cao tần.
Để tăng hiệu quả, trong TV transistor, thường dùng kỹ thuật AGC khóa để giảm sự
gây rối của các nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình. Mạch AGC này chỉ mở để đo xung
đồng bộ ngang và căn cứ vào đó để chỉnh lại độ lợi của các tầng khuếch đại.
* Nguyên lý hoạt động của mạch AGC khóa (KEYED AGC)
Vậy: BJT chỉ dẫn trong thời gian tồn tại xung đồng bộ ngang. Trong các thời gian còn lại
BJT tắt. Nhờ vậy, mạch AGC hạn chế được nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình, đồng
thời xung đồng bộ và xung FlyBack có tần số cao 15750Hz nên mạch AGC đáp ứng
nhanh. Đó chính là ưu điểm của mạch AGC khóa so với các mạch AGC khác như mạch
AGC loại RC.
2.5.2 Mạch điện tiêu biểu
19
VIDIF
AMP
VIDEO
DRIVE
VIDEO
OUTPUT
AGC
DELAY
AGC
AMP
AGC
GATE
DETECTOR
TUNER
RFAMP

Hình 2.11 Sơ đồ khối của mạch điện AGC khoá
B
12










B
12
R
1
R
2
R
3
R
4
R
5
R
6
R
7
R

8
R
9
R
10
R
11
A
B
TO RFAMP
TO VIDIFAMP
C
1
C
2
C
3
C
4
LOCAL
AGC LEVEL
DISTANCE
FROM VIDEO OUTPUT
Q
1
KEYED AGC
Q
2
AMP
AGC

D
1
AGC
V
E
+
_
+
_
_
+
+
_
Hình 2.12 Sơ đồ mạch AGC khoá tiêu biểu sử dụng BJT

2.5.2.1 Thành phần mạch điện
Q
1
: : AGC khóa (Keyed AGC)
Q
2
: AGC Amplifier
R
2
, R
3
, R
4
: Cầu phân cực, xác định điện áp V
E

Q1
= Cte
C
1
: Tụ thoát cực E của Q
1
R
1
: Trở định dòng phân cực Q
1
đồng thời cách ly giữa Q
1
và KĐH
C
2
: Tụ ngăn DC
R
5
C
3
: Mạch lọc AGC, lọc gợn do mạch hoạt động ở chế độ Switching
R
6
: Phân cực Q
2
R
7
R
8
: Tải cho Q

2
R
9
, R
10
, R
11
: Cầu chỉnh phân cực cho RFAMP
D
1
: AGC trễ (Delay AGC)
C
4
: Tụ thoát
2.5.2.2 Hoạt động của mạch AGC
•Khi v
i

tăng  tín hiệu hình hỗn hợp tại VIDEO DRIVE (hoặc VIDEO OUTPUT)
tăng theo  xung đồng bộ ngang càng cao  IB
Q1
tăng và do xung FlyBack đến cùng
lúc với xung đồng bộ đó làm Q
1
dẫn mạch  IC
Q1
tăng  C
2
được nạp mạnh hơn  Sau
khi hết xung đồng bộ (hết xung FB)  Q

1
tắt  v
CQ1
<0 (do điện áp trên C
2
)  v
CQ1
càng
âm  IB
Q2
giảm  v
EQ2
giảm làm giảm phân cực IF và RF làm A
v
giảm  v
o
= Cte.
Ngược lại
•Khi v
i
giảm  xung đồng bộ ngang nhỏ  IB
Q1
giảm  IC
Q1
giảm  v
CQ1
ít âm
hơn  v
EQ2
tăng


làm tăng phân cực IF và RF làm Av tăng  v
o
= Cte.
2.5.2.3 Hoạt động của AGC trễ D
1
Gọi v
imin

là điện áp vào nhỏ nhất mà tuner vẫn đạt tỉ số:




=
dB50or
dB70
N
S
Khi v
i
< v
imin
 S/N không đạt  cắt bỏ AGC để cho RF Amplifier phân cực mạnh nhất
 A
v
= A
vmax
 hình thu không bị nhiễu.
Khi v

i

v
imax
 AGC hoạt động giảm phân cực RFAMP tránh làm bão hòa cho tầng này.
D
1
giữ nhiệm vụ đó.
Cụ thể:
•Khi tín hiệu nhập vào quá bé v
i
<v
imin
 Q
1
dẫn yếu  v
CQ1
ít âm  v
BQ2
tăng Q
2
dẫn mạnh  v
EQ2
tăng  D
1
tắt, tương đương với trường hợp cắt bỏ AGC không cho tác
động đến RFAMP để cho nó tác động mạnh làm cho tín hiệu đầu ra của Tuner tăng  S/
N thỏa và trên màn hình không xuất hiện nhiễu.
•Khi tín hiệu vào tăng quá lớn v
i

>v
imax
 Q
1
dẫn rất mạnh  Q
2
dẫn rất yếu  v
EQ2
giảm nhỏ  D
1
dẫn điện  AGC tác động lên RF làm giảm phân cực RFAMP để tránh
làm cho nó bão hòa.
20

AGC Tuner chỉ hoạt động khi v
i
>v
imax
2.5.2.4 Tác dụng của R
3
và R
8
,

R
10
•Khi R
3
 A  v
EQ1

tăng  v
i
có biên độ lớn thì Q
1
mới hoạt động được, tương
ứng với máy thu đặt gần đài phát.
⇒ R
3
 A : LOCAL :ở gần
•Khi R
3
 B  v
EQ1
giảm  v
i
có biên độ thấp thì Q
1
hoạt động bình thường,
tương ứng với máy thu đặt ở xa đài phát.
⇒ R
3
 B : DISTANCE :ở xa
Vậy R
3
là biến trở chỉnh biên độ tín hiệu nhập vào máy thu để mạch AGC làm việc bình
thường. R
3
gọi là AGC LEVEL.
•Khi điều chỉnh R
8

, R
10

Khi điều chỉnh R
8
, R
10
thì thay đổi điện áp phân cực cho tầng khuếch đại trung tần hình
và tầng khuếch đại cao tần.
R
8
, R
10
gọi là chiết áp AGC.
2.5.2.5 AGC thuận và AGC nghịch
Định nghĩa:
AGC thuận: Khi v
i
tăng mà mạch AGC có tác dụng làm tăng dòng phân cực cho
IFAMP và RFAMP để giảm A
v
.
AGC nghịch: Khi v
i
tăng mà mạch AGC có tác dụng làm giảm dòng phân cực cho
IFAMP và RFAMP để giảm A
v
.
Đặc tuyến h
fe

= f(i
c
) của BJT có dạng như hình vẽ.
Đoạn [BC] dốc hơn đoạn [AB]
Trong đoạn [AB] ta có: I
CQ1
< I
CQ2
thì h
fe1
< h
fe2
•Xét điểm Q
2
∈ [AB]
Khi v
i
tăng, muốn A
v
giảm thì ta phải giảm h
fe

ie
L
fev
h
R
hA
⋅=


21
22
i
c
AGC thuận
AGC nghịch
Q
1
Q
2
Q
3
Q
4
c
h
fe1
h
fe2
h
fe3
h
fe4
h
fe
I
CQ1
I
CQ2
I

CQ3
I
CQ4
B
A
Hình 2.13 Đặc tuyến h
fe
= f(i
c
) của BJT

Muốn vậy, mạch AGC phải làm giảm phân cực ⇒ điểm Q
2
phải dời về điểm Q
1
(IC
Q2
 IC
Q1
).
Vậy đoạn [AB] ứng với mạch AGC nghịch.
•Xét điểm Q
3
∈ [BC]
Khi v
i
tăng, muốn A
v
giảm thì ta phải giảm h
fe


ie
L
fev
h
R
hA
⋅=
. Muốn vậy mạch AGC
phải làm tăng phân cực ⇒ điểm Q
3
phải dời về điểm Q
4
(IC
Q3
 IC
Q4
).
Vậy đoạn [BC] ứng với mạch AGC thuận.
Trong mạch AGC đã khảo sát ta thấy: Khi v
i
tăng mạch AGC có tác dụng làm giảm phân
cực IF và REAMP nên là mạch AGC nghịch và các BJT khuếch đại trung tần và cao tần
phải làm việc trong đoạn AB của đường đặc tuyến h
fe
= f(i
c
).
2.6 Mạch đồng bộ
2.6.1 Mục đích yêu cầu

+Tách tín hiệu đồng bộ dọc 60Hz (hoặc 50Hz) và tách tín hiệu đồng bộ ngang
15750Hz (hoặc 15625Hz) ra khỏi tín hiệu hình hỗn hợp.
+Tín hiệu đồng bộ dọc sẽ đồng bộ hoá cho mạch quét dọc chạy đúng tần số 60Hz
(hoặc 50Hz) của đài phát. hình ảnh sẽ đứng yên theo chiều dọc. Nếu không đúng thì hình
ảnh sẽ trôi theo chiều dọc.
+Tín hiệu đồng bộ ngang sẽ đồng bộ hoá cho mạch quét ngang chạy đúng tần số
15750Hz (hoặc 15625Hz) để hình ảnh đứng yên theo chiều ngang hay không bị xé hình.
+Mạch đồng bộ lấy tín hiệu hình hỗn hợp (composite Signal) có biên độ và cực tính
thích hợp.
+Thông thường tín hiệu hình hỗn hợp được lấy từ ngõ ra của VIDEO DRIVE.
2.6.2 Mạch điện tiêu biểu
22
R
L
h
ie
A
v
= h
fe
.
.
R
1
4,7k
4
C
1
.047
C

2
R
2
12k
R
4
120Ω
D
1
1µF
R
3
820k
R
5
4,7k
C
3
4,7µ
R

5
10k
R
7
330
R
8
22k
R

9
15k
A
B
C
6
.01
C
7
.01
C
5
.01
C
4
.01
R
6
330
Q
1
2SC564
Q
2
2SC828
Q
0
Hình 2.14 Sơ đồ mạch đồng bộ tiêu biểu

2.6.3 Thành phần mạch điện

Q
o
: BJT khuếch đại thúc Video (Video Drive)
Q
1
: BJT tách xung đồng bộ
Q
2
: BJT khuếch đại đồng bộ và tải pha
R
o
: tải của Q
o
R
1
, C
1
: thành phần triệt nhiễu RC
C
2
: tụ liên lạc
D
1
, R
2
, R
3
: thành phần phân cực Q
1
D

1
: chặn xung dương từ C
2
lên R
2
khi nó xã qua R
3
R
5
: tải của Q
1
C
3
: tụ liên lạc
R'
5
: trở tạo điện thế âm để tắt Q
2
trong thời gian không có xung đồng bộ
R
6
, R
7
: điện trở tải của Q
2
C
4
, C
5
: tụ liên lạc

R
8
,

C
6
,

R
9
,

C
7
: Mạch tích phân
2.6.4 Hoạt động của mạch
Trong thời gian không có xung đồng bộ:
Q
1
OFF ⇒ v
CQ1
= 0
Q
2
OFF ⇒ v
CQ2
= 1, v
EQ2
= 0, v
A

= v
B
= 0
Trong thời gian có xung đồng bộ xung âm tác dụng vào B của Q
1
, C
2
được nạp qua
mối nối BE của Q
1
⇒ Q
1
: ON  v
CQ1
= 1
C3 nạp qua BE của Q
2
 v
EQ2
= 1, v
CQ2
= 0
Trong thời gian không có xung đồng bộ (I
3
), C
2
phóng điện qua R
3
áp một điện tích
dương lớn vào cực B của Q

1
làm cho Q
1
tắt nhanh, Diode D ngăn không cho C
2
phóng
qua R
2
.
Điện áp trên các cực của Q
1
, Q
2
được vẽ như hình vẽ.
C
3
phóng điện từ cực dương qua R
5
, R'
5
về cực âm của nó làm trên R'
5
xuất hiện một điện
áp âm lớn và Q
2
tắt nhanh trong thời gian không có xung đồng bộ.
•Mạch triệt nhiễu R
1
C
1

Nhiễu có phổ rất cao (tần số nhiễu rất lớn).
Nếu đặt 2 tụ nối tiếp C
1
và C
2
mà C
1
<<C
2
thì khi nhiễu xuất hiện, C
1
nạp rất mạnh
(biên độ lớn hơn rất nhiều biên độ trên C
2
), trong khi đó C
2
chưa tác động kịp nên nạp
một lượng nhiễu nhỏ. Sau đó C
1
phóng nhanh qua R
1
để có thể nạp lại xung thứ hai. Đây
là mạch triệt nhiễu RC.
2.6.5 Một số mạch đồng bộ có bộ có mạch triệt nhiễu
Hình 2.15
Q
2
: tách xung đồng bộ
Q
1

: BJT triệt nhiễu (noise cancellor)
R
5
, C
3
: triệt nhiễu RC
R
8
: tải Q
2
R
1
, R
2
: cầu phân áp định V
E
/Q
1
23

C
1
: tụ thoát (ổn định điện áp tại cực E của Q
1
)
R
3
: tải Q
1
R

4
: điện trở cách ly
C
2
: tụ liên lạc
R
6
, R
7
: cầu phân cực cho Q
2
R
9
, R
5
, R
10
, C
6
: mạch tích phân
C
4
: tụ liên lạc
Khi tín hiệu nhiễu dưới 75% thì Q
1
OFF. Nó sẽ triệt nhiễu bằng R
5
C
3
hình

Khi tín hiệu nhiễu có biên độ lớn hơn thì Q
1
dẫn làm xuất hiện xung dương rất lớn ở cực
C của Q
1
. Nó cộng với xung nhiễu âm tại cực B của Q
2
tạo ra xung dương tại B/Q
2
làm Q
2
OFF trong thời gian có xung nhiễu lớn.
Hình 2.16
Q
1
: Damper
R
1
, R
2
, R
3
, R
4
: cầu phân áp, phân cực Q
2
, tiếp tế Q
2
R
1

: điện trở tải Q
1
R
4
: tải Q
2
24
22
C
1
1µF
R
1
18k
R
2
10k
R
3
22k
C
4
1µF
R
7
820k
R
8
4,7k
R

5
1,5k
C
3
.022
R
4
390
C
2
1µF
Q
1
Q
2
R
6
27k
R
9
22k
R
10
15k
C
5
.01
C
6
.01

B
12

FROM VIDEO DRIVE
TO AFC
Hình 2.15 Sơ đồ mạch đồng bộ sử dụng BJT
H
H
R
1
4,7k
R
2
12k
R
3
68k
C
1
100µ
B
12
Q
1
2SC201
Q
2
2SC536
R
4

22k
Q
3
2SA564
C
2
10µF
R
5
47k
R
6
1k
C
3
.01
C
4
.01
B
12
FROM
EMITTER
OF VIDEO
TO OSC
Hình 2.16 Sơ đồ mạch đồng bộ sử dụng BJT

V
BT
: biến áp giao động dọc dao động chặn (nghẹt)

D
1
: bảo vệ
C
1
: tụ thoát để Q
2
mắc theo CB
C
2
: tụ liên lạc
R
5
: phóng điện cho C
2
R
6
, R
7
: điện trở tải
C
3
C
4
: tụ liên lạc
Q
2
: tách đồng bộ
Q
3

: đảo pha + khuếch đại
Trong thời gian có xung đồng bộ Q
1
: OFF  Q
2
: ON  v
c
/Q
2
= 0
Khi không có xung đồng bộ Q
1
: ON  Q
2
: OFF 
2.6.6 Phân chia xung đồng bộ dọc
Ta có dạng xung đồng bộ và tín hiệu video tổng hợp (theo chuẩn FCC)
Trong thời gian quét mành ngược cần có nhưng xung ngắn (như xung đồng bộ
dòng) để chuyển động của chùm tia điện tử quét dòng vẫn phải thực hiện liên tục đồng
thời sau xung đồng bộ dọc cần phải có những xung ngắn như xung đồng bộ ngang để giữ
cho hình ảnh đứng yên ở mép trên cùng bên trái của màn đèn hình CRT.
Do đó người ta chia xung đồng bộ mành và xung xoá mành thành 12 xung san
bằng, 6 xung bó sát, 9 đến 12 xung như xung đồng bộ ngang.
* Vì sao xung đồng bộ dòng không tác động được vào mạch V.OSC để có thể làm sai dao
động dọc?
25
R
1
+R
2

+R
3
R
1
+ R
2
+R
3
+R
4
v
c
/
Q2
=
Vcc
200µs 190µs 1250µs
(204µs) (192µs) (1500µs)
6 xung
san bằng
6 xung
bó sát
6 xung
san bằng
9 đến 12 xung
như xung đồng bộ ngang
FCC
(OIRT)
100%
75%

0
Hình 2.17 Dạng xung đồng bộ dọc và xung xoá dọc được phân chia thành
các xung nhỏ

×