Luận văn tốt nghiệp
mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị
trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên
còn một số doanh nghiệp cha thực sự quan tâm làm thế nào để quản lí và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Nguyên nhân này một phần do giai
đoạn chuyển đổi cơ chế mới bắt đầu, các doanh nghiệp nớc ta còn nhiều bỡ
ngỡ với nền kinh tế thị trờng. Hiệu quả sử dụng vốn thấp kém ảnh hởng một
phần không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện
nay.
Vốn lu động là một bộ phận nằm trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, nhng nó chính là mạch máu, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với sự luân chuyển biến đổi hình thái liên tục của
nó, công tác quản trị vốn lu động trở nên khó khăn phức tạp đòi hỏi tốn công
sức.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, sau một thời gian thực tập tại Công
ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí, em quyết định chọn đề tài Thực trạng và
một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng
cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí .
Do kiến thức và thời gian hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những hạn
chế. Em rất mong đợc sự góp ý của thày cô và các bạn để em hoàn thành ý t-
ởng này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Vũ Minh Trai cùng toàn
thể cô chú trong Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí đã giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Nội dung luận văn đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo l-
ờng Cơ khí
Phần III: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
1
Luận văn tốt nghiệp
II. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở doanh nghiệp
Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử
dụng vốn lu động trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quản kinh
doanh vốn rất đa dạng. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đợc đánh giá
từ giác độ định lợng tài chính. Muốn thực hiện tốt công tác phân tích, đánh giá
quản lí để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cần xem xét dới góc độ
tổng thể. Do đó, để có kết quả đánh giá chính xác thì cần xem xét đến các
nhân tố ảnh hởng đến hoạt động này.
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố, tuy
nhiên để tiện lợi cho việc nghiên cứu ta có thể chia làm hai nhóm:
1. Nhóm nhân tố chủ quan ở doanh nghiệp
1.1. Quản trị vốn tiền mặt ở doanh nghiệp
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu
cầu dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng (các chứng khoán có khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng ) ở một quy mô nhất định.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng là để đáp ứng
nhu cầu giao dịch hằng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng
phó với nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong
việc dự trữ tiền mặt để có thể sử dụng ngay khi xuất hiện các cơ hội kinh
doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức tiền mặt đủ lớn còn tạo
điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng
kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh
doanh trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là
một việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không chỉ là đảm
bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có,
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
2
Luận văn tốt nghiệp
giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay
ngắn hạn hoặc đầu t kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao
gồm:
- Xác định mức tồn tối thiểu.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc .
+ Rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh
toán nên phải trả lãi cao hơn.
+ Mất khả năng mua chịu của doanh nghiệp
+ Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
Phơng pháp thờng dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức
xuất quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ tồn quỹ.
- Dự đoán và quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ .
- Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân
quỹ. Ngân quỹ hàng năm đợc lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho từng tháng và
tuần..
Dự đoán các nguồn nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập thu nhập
từ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các nguồn tăng vốn khác. Trong các
luồng thu nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh
là quan trọng nhất. Nó đợc dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng
tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các nguồn xuất ngân quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho
hoạt động kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt
động đầu t theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải
chia, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng thu nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh
nghiệp có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các
biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ nh tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải
thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện đợc hoặc có nghệ
thuật sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp
cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngợc lại khi
luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
3
Luận văn tốt nghiệp
dụng phần d ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu t trong thời hạn cho phép
để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
1.2.Quản trị các khoản phải thu ở doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau
thờng tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu,
phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu phải trả trong các doanh nghiệp có thể khác
nhau, thông thờng chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô các khoản phải thu thờng là:
- Khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng:
trong một số trờng hợp để khuyến kích ngời mua, doanh nghiệp thờng áp dụng
phơng thức bán chịu (giao hàng trớc, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều
này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải
thu của khách hàng (chi phí quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí
rủi ro ...). Đổi lại, doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đợc lợi nhuận nhờ mở
rộng số lợng sản phảm tiêu thụ .
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp
sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp
có nhu cầu tiêu dùng lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. Giới hạn
của lợng vốn thu hồi: nếu lợng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán
chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp,
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản
phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thờng dài hơn các
doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ h hao, mất phẩm chất, dễ bảo quản.
- Một điều dễ nhận thấy, hầu nh các doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản đều mắc một sai làm nghiêm trọng là quá dễ dãi trong vấn đề bán
chịu.
Trong thơng mại, hình thức bán chịu không thể bị loại bỏ mà buộc các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự tồn tại của nó song song với các hình thức
bán sản phẩm khác. Bạn muốn có nhiều cơ may phát triển thì phơng thức bán
đồng trả đồng chịu phải đợc coi nh là một chính sách, một điều tất yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
4
Luận văn tốt nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của bạn nhng có điều bán hàng thiếu chịu cho ai?
đều phải đợc xử lý thận trọng.
Doanh nghiệp chỉ nên cho thiếu chịu những ngời xét thấy có khả năng
đợc hởng sự tín dụng, đó là những ngời tâm huyết với nghề đều trả những
khoản nợ đúng hẹn. Họ không thuộc những thành phần hay khuếch trơng về
doanh thu và đặc biệt họ không bao giờ chấp nhận giá cả một cách tuỳ tiện.
Không ít doanh nghiệp cho bạn hàng thiếu chịu, sau đó không thể thu
hồi đợc đồng vốn, mà trong số các lý do không chỉ đơn thuần là việc tin tởng
khách hàng ngay lần gặp gỡ đầu. Có những khách hàng thời gian đầu thanh
toán rất đúng hẹn nhng đến một lúc nào đó số nợ tăng lên lớn quá, với tốc độ
gia tăng rất nhanh và chủ doanh nghiệp buộc phải đến ngân hàng vay tiền vì
số tiền thu về đã ít lại chậm không đủ để trang trải cho khoản chi cần thiết.
Trong trờng hợp này chủ doanh nghiệp là ngời phải chịu trách nhiệm trớc
nhất. Các doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng chủ yếu do
những nguyên nhân sau:
- Cả nể và dễ tin vào lời hẹn của khách hàng .
- Sợ mất một bạn hàng.
- Muốn khuếch chơng thực lực của mình.
Trong trờng hợp này, phía khách hàng thờng đa ra những nguyên
nhân dẫn đến chậm thanh toán .
- Hàng hoá không bán đợc, tốc độ lu thông chậm.
- Cha thu đợc nợ của bạn hàng.
- Những biến cố bất ngờ
Và để kết thúc cuộc trao đổi thông tin, phía bên cho nợ sẽ tự biện hộ
cho mình:
- Cứ suất hàng để kịp giao cho khách rồi ngày một ngày hai sẽ thanh
toán số tiền còn lại .
- Số nợ nh vậy không đáng kể gì so với thực lực kinh tế của doanh
nghiệp đang cho nợ.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu,
hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp
cần coi trọng các các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải mở sổ theo rõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
5
Luận văn tốt nghiệp
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trớc
một phần giá trị đơn hàng, bán nợ ...)
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán
chịu cho khách hàng phải xem xét kĩ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá giới
hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn: Tìm nguyên nhân của từng khoản
nợ (khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ; thoả
ớc xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải
quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
1.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ ở doanh nghiệp
* Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến vốn tồn kho dự trữ.
Hàng dự trữ là một trong những tài sản có giá trị lớn trong doanh
nghiệp. Thông thờng giá trị hàng dự trữ của các doanh nghiệp chiếm 40-50%
tổng giá trị tài sản của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát
tốt hàng dự trữ có một ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm
bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản lý hàng dự trữ có hai mặt trái ngợc nhau là, để
đảm bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo
sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong bất kỳ tình
huống nào, doanh nghiệp có ý định tăng dự trữ. Ngợc lại, dự trữ tăng lên,
doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ
chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp cần phải tìm cách xác định mức độ cân
bằng giữa mức độ đầu t cho hàng dự trữ và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của
sản xuất và nhu cầu ngời tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Hàng dự trữ bao gồm các nguyên vật liệu, bán thành phẩm dụng cụ
phụ tùng, thành phẩm tồn kho... Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp khác
nhau mà các dạng hàng dự trữ cũng khác nhau và nội dung hoạch định, kiểm
soát hàng dự trữ cũng khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
6
Luận văn tốt nghiệp
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố. Tuỳ theo theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thờng phụ
thuộc vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng bao
gồm 3 loại : dự trữ thờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ ( đối với
doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ ) .
+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng .
+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu với doanh nghiệp .
+ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp.
+ Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các
nhân tố ảnh hởng gồm:
+ Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm .
+ Độ dài thời gian, chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Trình độ sản xuất của doanh nghiệp .
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm, thờng chịu ảnh hởng
các nhân tố :
+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng .
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp .
* Các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản ( EOQ ).
Khi sử dụng mô hình này ngời ta dựa vào các giả thiết quan trọng sau:
+ Nhu cầu phải biết trớc và nhu cầu không đổi
+ Phải biết trớc thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận đợc hàng
và thời gian đó không đổi.
+ Lợng hàng của mỗi đơn hàng đợc thực hiện trong một chuyến hàng
và đợc thực hiện ở một thời điểm đã định trớc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt
hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu nh đơn đặt hàng
đợc thực hiện đúng thời gian.
Nếu ta gọi :
D - nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ .
Q - lợng hàng dự trữ cho một đơn hàng.
S - chi phí đặt hàng tính trên một đơn hàng .
H - chi phí tồn trữ trung bình trên một đơn vị dự trữ trong năm .
D - nhu cầu hằng ngày về nguyên vật liệu.
d = D / số ngày sản xuất trong năm.
P - mức độ cung ứng hàng ngày.
L - thời gian vận chuyển một đơn hàng.
Với giả thiết trên đây sơ đồ biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ
bản có dạng nh sau:
Sơ đồ 3: Biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản
Khi đó C
tt
(chi phí tồn trữ) = Q x H/2.
C
dh
(chi phí đặt hàng) = D xS/Q.
Nh vậy có hai loại chi phí là chi phí là biến đổi khi lợng dự trữ thay
đổi là C
tt
và C
dh
.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá tổng các chi phí này.
Có TC =
C
tt
+
C
đh
= QxH/2 +DxS/Q.
Lấy đạo hàm 2 vế theo Q ta đợc:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
8
Q*
Q=Q*/2
Thời gian
Luận văn tốt nghiệp
(TC) =H/2 - DxS/Q
2
Để TC
min
thì (TC) =0 H/2 =DxS/Q
2
Q*=
H
DS2
Vậy Q*=
H
DS2
thì TC
min
N =D/Q*
ROP (Điểm đặt hàng lại) = dxL
* Mô hình sản lợng theo đơn đặt hàng sản xuất (POQ)
Trong mô hình EOQ, chúng ta giả định toàn bộ lợng hàng của một
đơn hàng đợc nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên, có những trờng
hợp doanh nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong
trờng hợp nh thế chúg ta hãy nghiên cứu mô hình POQ. Trong mô hình này,
các giả thiết giống nh mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng đợc đa
đến nhiều chuyến.
Cũng bằng phơng pháp tơng tự nh trên ta tính đợc:
Q* =
đ
ợc:
Q* = EMBED Equation.3 ợng
Để tăng doanh thu bán hàng, nhiều Công ty thờng đa ra chính sách bán
hàng theo giá giảm khi số lợng mỗi lần mua cao lên. Chính sách bán hàng nh
vậy đợc gọi là mô hình bán hàng khấu trừ theo số lợng bán. Nếu chúng ta mua
với số lợng lớn sẽ đợc hởng giá thấp. Nhng số lợng dự trữ sẽ cao và do đó, l-
ợng chi phí tồn trữ sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì lợng đặt hàng tăng
lên, sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng
sao cho tổng chi phí về dự trữ hàng năm là bé nhất. tổng chi phí đợc tính nh
sau:
TC
dt
=Pr xD xS/Q + Q xH/2
Trong đó: Pr xD là chi phí mua hàng
Để xác định đợc lợng đơn hàng tối u phù hợp với các mức bán hàng
khác nhau, ta tiến hành 4 bớc sau đây:
Bớc 1: Xác định lợng đặt hàng tối u Q* ở từng mức khấu trrừ theo công
thức:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
9
Luận văn tốt nghiệp
Q* =
H
DS2
=
Pr
2
I
DS
Trong đó:
Chi phí tồn trữ bằng tỷ lệ (%) chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn
vị hàng.
I -là tỷ lệ % chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn hàng.
Pr -là giá mua một đơn hàng.
Bớc 2: Xác định lợng đơn hàng tối u điều chỉnh Q* theo mỗi mức
khấu trừ khác nhau, ở mỗi mức khấu trừ khác nhau, nếu sản lợng đơn hàng đã
tính ở bớc 1 quá thấp đến nỗi không đủ điều kiện để hởng mức giá khấu trừ,
chúng ta điều chỉnh sản lợng của đơn hàng lên đến mức sản lợng tối thiểu để
đợc hởng giá khấu trừ.
Bớc 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí của hàng dự trữ nêu trên để
tính toán tổng chi phí cho các mức sản lợng đã đợc xác định ở bớc 1 và bớc 2.
Bớc 4: Chọn Q* nào có tổng cho phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác
định ở bớc 3. Đó chính là sản lợng tối u của đơn hàng.
2. Nhóm các nhân tố khách quan ở doanh nghiệp
Là nhóm các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm
kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể
tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật của chúng. Ta sẽ xem
xét một số nhân tố sau:
* Các chính sách vĩ mô:
Trên cơ sở luật pháp, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ
chính sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh nghiệp. Đối với hiệu
quả sử dụng vốn lu động thì các chính sách thuế, chính sách tín dụng của Nhà
nớc sẽ có tác động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp cần nắm bắt đúng đắn pháp luật để từ đó lợi dụng làm lợi cho mình từ
những sự u tiên hay những kẽ hở của luật pháp.
* Nhu cầu tiêu dùng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
10
Luận văn tốt nghiệp
Thị trờng đầu ra là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu nh cầu tiêu
dùng lớn, doanh thu tiêu thụ cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng đợc tối đa công
suất của vốn lu động, giảm tối thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngợc lại, những
biến động bất lợi về nhu cầu sẽ gây nên ứ đọng vốn lớn, ảnh hởng xấu đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do vậy, để có hoạt động tốt,
doanh nghiệp cần tiến hành nắm bắt thị trờng thông qua nghiên cứu. Có nh
vậy doanh nghiệp mới lập đợc kế hoạch sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất.
* Tình hình cung ứng đầu vào:
Biến động thị trờng đầu vào về lợng, về giá đều làm hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng hay giảm. Giá cả nguyên vật liệu tăng, cung về nguyên vật
liệu giảm đều sẽ có những tác động nhất định đến lợng hàng tồn kho của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Vấn đề của doanh nghiệp là phải nắm bắt kĩ tình hình thị trờng đầu vào
để có kế hoạch mua sắm phù hợp.
Ngoài ra thái độ ngời bán cũng cần đợc chú ý đối với quản lí vốn lu
động. Chính sách bán của ngời bán (bán chịu, chiết khấu) ảnh hởng rất lớn tới
hoạt động huy động vốn lu động trong doanh nghiệp. Với bạn hàng, doanh
nghiệp nên tận dụng tốt nhất nguồn vốn chiếm dụng để quay vòng, nhng cũng
cần chú ý tới những thay đổi từ phía bạn hàng để có những ứng phó kịp thời
với những bất ngờ.
*Tiến bộ khoa học công nghệ:
Ngày nay, khoa học đang tiến bộ không ngừng, nhiều phát minh mới ra
đời thay thế những cái cũ, lạc hậu. Công nghệ có tác động rất lớn tới hiệu quả
sử dụng vốn lu động. Công nghệ mới sẽ làm rút ngắn thời gian vốn lu động bị
ứ đọng trong sản xuất, tăng thêm vòng quay cho nó. Do đó, doanh nghiệp cần
phải thờng xuyên cập nhật những công nghệ mới để cải tiến quy trình sản xuất
của mình thì mới nâng cao đợc hiệu quả hoạt động quản lí vốn lu động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
11
Luận văn tốt nghiệp
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở doanh
nghiệp
Nh chúng ta đã biết, vốn nói chung và vốn lu động nói riêng cần cho
quá trình sản xuất nh máu cần cho cơ thể con ngời. Nếu nh con ngời cần hấp
thụ máu để tồn tại thì vốn đóng vai trò không thể thiếu đợc trong việc làm lu
thông các mạch máu trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, duy trì và
đẩy nhanh tốc độ phát triển của toàn thể doanh nghiệp. Vốn là nhân tố hàng
đầu tạo ra sức bật cho doanh nghiệp tiến từng bớc vững chắc.
Tóm lại, tầm quan trọng của vốn nói chung và tầm quan trọng của vốn
lu động nói riêng đợc mặc nhiên thừa nhận. Trong giai đoạn hiện nay, rất
nhiều doanh nghiệp đang phải đối diện trực tiếp với vấn đề nan giải của sự
đói vốn. Tuy vậy, điều đáng lo ngại và đáng nói hơn đó là việc họ đã và
đang sử dụng vốn lu động của mình đã thật sự có hiệu quả hay cha. Bởi vì việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đa lại cho doanh nghiệp những lợi
ích to lớn, cụ thể là:
+ Vốn lu động đợc sử dụng cho sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả
cao thì năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn. Vì việc
không ngừng tiết kiệm trong việc sử dụng vốn lu động sẽ từng bớc hạ chi phí
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, tăng
doanh thu, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động chính là đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn lu động, làm cho nó quay đợc nhiều vòng hơn và tạo ra nhiều
lợi nhuận hơn từ một đồng vốn bỏ ra. Thêm vào đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động cũng góp một phần rất lớn vào việc giảm đi những chi phí
huy động những nguồn vốn có chi phí cao vào sử dụng, từ đó giảm tối đa đợc
chi phí sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động đợc sử dụng hợp lí, có hiệu quả còn góp phần cải thiện
tình hình thanh toán cho doanh nghiệp, tăng cờng khả năng chi trả cho các
khoản nợ vay. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì hiện nay, hầu hết các
doanh nghiệp đều phải vay vốn của ngân hàng hay của các đối tợng khác để
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
12
Luận văn tốt nghiệp
bù đắp phần thiếu hụt của đơn vị mình dẫn đến một thực trạng là riêng số tiền
lãi phải trả hàng năm đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì những lí do trên mà mỗi doanh nghiệp phải tiến hành thờng
xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lu động thông qua các chỉ tiêu nh vòng
quay vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn lu động, hệ số nợ ...Cho đến nay, vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ngày càng khẳng định vai trò
không thể thiếu và tính tất yếu khách quan của nó trong việc nâng cao sức
cạnh tranh và góp phần làm tăng mức doanh lợi cho doanh nghiệp, tạo cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản phần I của luận văn:
Những lí luận chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động
Ta đã biết, vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là một
trong những nhân tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kì một loại hình doanh
nghiệp nào và ở bất kì thành phần kinh tế nào, nó có thể đợc ví nh dòng máu
trong cơ thể con ngời. Việc có đủ vốn lu động đã khó, song việc bảo toàn và
phát triển và sử dụng vốn lu động đó nh thế nào sao cho có hiệu quả còn khó
hơn nhiều, nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc của ta hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì mỗi doanh nghiệp để tồn
tại và phát triển doanh nghiệp mình thì đều rất quan tâm đến vấn đề hiệu quả
sử dụng vốn lu động. Trong mối quan tâm chung này trong phần I của luận
văn em đã đa ra những vấn đề chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn
lu động.
Trớc hết cần hiểu rõ khái niệm vốn lu động, các đặc điểm của vốn lu
động, cách phân loại vốn lu động theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể để quản lí và sử dụng vốn lu động vốn lu
động có hiệu quả hơn. Tiếp đến làm rõ các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong các doanh nghiệp (quan niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động)
Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử
dụng vốn lu động trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quản kinh
doanh vốn rất đa dạng. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đợc đánh giá
từ giác độ định lợng tài chính. Muốn thực hiện tốt công tác phân tích, đánh giá
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
13
Luận văn tốt nghiệp
quản lí để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cần xem xét dới góc độ
tổng thể. Do đó, để có kết quả đánh giá chính xác thì cần xem xét đến các
nhân tố ảnh hởng đến hoạt động này.
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố, tuy
nhiên để tiện cho việc nghiên cứu ta có thể chia làm 2 nhóm:
- Nhóm nhân tố chủ quan ở doanh nghiệp
- Nhóm nhân tố khách quan ở doanh nghiệp
Cuối cùng chúng ta cần thấy đợc sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động ở doanh nghiệp trong thời kì hiện nay.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
14
Luận văn tốt nghiệp
Phần ii
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công
ty Dụng cụ Cắt và đo lờng Cơ khí
I. tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí.
1.Tình hình huy động và sử dụng vốn lu động tại Công ty
1.1. Tình hình huy động vốn lu động tại Công ty
Biểu số 4: Bảng cơ cấu nguồn vốn lu động của Công
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tổng nguồn
VLĐ
11.548.579,7 11.285.568,5 12.818.5333,8 13.672.537,4
1. Vốn chủ sở
hữu
4.481.065,9 3.616.145,1 3.884.324,7 4.020.524,6
+ Ngân sách
cấp
3.517.491,2 3.517.491,2 3.517.491,2 3.517.491,2
+ Tự bổ xung 98.562,1 98.653,9 366.833,7 502.9333,4
2. Nợ phải trả 7.932.526,4 7.869.432,4 8.934.209,1 9.652.012,8
+ Nợ ngắn
hạn
7.932.526,4 7.869.432,4 8.934.209,1 9.652.012,8
+ Nợ dài hạn 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nớc
có nguồn hình thành vốn lu động từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
31,3% và nguồn vốn đi vay chiếm 69,7% ( năm 1998).
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn ngân sách cấp là chủ yếu,
về tỷ trọng nguồn này giảm qua các năm từ 1999-2000.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
15
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty bình quân chiếm 30,03% trong
tổng nguồn vốn huy động qua 4 năm là tơng đối thấp, điều này làm cho Công
ty hạn chế về vấn đề tự chủ tài chính.
Nguồn thứ hai cung cấp cho Công ty là nguồn vốn đi vay (hầu hết là
vay ngắn hạn). Nguồn này ngày càng tăng cụ thể: Năm 1998 nợ phải trả của
Công ty chiếm 68,7% trong tổng số vốn lu động tơng đơng số tiền là
7.932.526,4 nghìn đồng, năm1999, 2000, 2001 lần lợt chiếm 69,6%, 69,7%,
70,6% tơng đơng với số tiền là 7.869.423,3; 8.934.209,1; 652.012,8 nghìn
đồng.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến nợ phải trả của Công ty ngày càng
tăng, nh đã nói ở trên do hàng tồn kho tăng, nợ phải thu có giảm nhng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn làm cho vốn của Công ty một mặt bị chiếm dụng, mặt khác
bị ứ đọng trong kho. Để tiếp tục cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
phải đi vay vốn và chiếm dụng của đơn vị khác làm cho nợ phải trả tăng. Nợ
phải trả tăng và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số vốn lu động tạo ra một nguy
cơ tiềm ẩn trong quá trình sử dụng vốn của Công ty, vì Công ty Dụng cụ Cắt
và Đo lờng Cơ khí là một doanh nghiệp sản xuất quanh năm không mang tính
thời vụ do đó đòi hỏi Công ty phải có một lợng vốn lu động thờng xuyên lớn
phục vụ cho sản xuất, hơn nữa số nợ mà Công ty phải trả hầu hết là nợ ngắn
hạn thì trong một thời gian ngắn Công ty phải trả, có thể là kết thúc một chu
kì kinh doanh.Trớc tình hình hiện nay nếu Công ty không bán đợc số hàng
trong kho để thu hồi vốn để phục vụ cho sản xuất mà cứ đi vay ngắn hạn để
sản xuất rồi hàng hoá lại tồn đọng trong kho không bán đợc lúc đó Công ty có
thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2. Tình hình sử dụng vốn lu động tại Công ty Công ty Dụng cụ Cắt và Đo
lờng Cơ khí.
Biểu số 5: Tài sản lu động bình quân các năm 1998-2001
ĐVT:1000
đ
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001
Tài sản lu đông và đầu t
ngắn hạn
11.548.579,7 11.285.568,5 12.818.533,8 13.672.537,4
I. Tiền 259.859,3 376.021,3 370.103,3 377.152,0
1. Tiền mặt taị quỹ (gồm 16.262,1 7.795,1 34.853,4 37.281,6
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
16
Luận văn tốt nghiệp
cả ngân phiếu)
2. Tiền gửi ngân hàng 243.597,2 368226,2 335.249,9 339.933,4
3. Tiền đang chuyển.
II.Các khoản đầu t
chứng khoán ngắn hạn
1. Đầu t chứng khoán
ngắn hạn
2. Đầu t chứng kkhoán
ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá
đầu t ngắn hạn
III.Các khoản phải thu 4.162.116,8 3.356.677,9 2.846.948,8 2.695.743,2
1.Phải thu của khách
hàng
2.731.396,6 2.307.717,5 2.205.818,2 1.901.372,7
2. Trả trớc cho ngời bán 130.118,3 332.263,1 587.538,7 747.842,9
3. Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các
đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
4. Các khoản phải thu
khác
1.300.601,9 761.697,3 53.591,9 46.527,6
5. Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho 6.980.179,8 7.366.876,3 9.506.635,0 11.205.637,0
1. Hàng mua đang đi
trên đờng
2. Nguyên liệu, vật liệu
tồn kho
2.402.667,5 2.403.044,6 1.984.190,4 1.663.205,5
3. Công cụ, dụng cụ
trong kho
464.627,9 414.434,7 336.477,8 305.233,9
4. Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
1.617.223,9 1.449.520,3 2.306.074,6 2.561.522,7
5. Thành phẩm tồn kho 2.495.510,5 2.602.098,7 3.026.546,2 3.353.478,5
6. Hàng tồn kho 227.040,3 1.208.976,8 1.634.673,4
7. Hàng gửi đi bán 270.437,8 608.369,3 991.762,5
8. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
V. Tài sản lu động khác 86.456,8 153.477,1 94.846,6 89.765,7
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
17
Luận văn tốt nghiệp
1. Tạm ứng 86.456,8 153.477,1 87.821,6 79.827,3
2. Chi phí trả trớc 7.025,0 9.938,4
3. Chi phí chờ kết
chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lí
5. Các khoản thế chấp,
kí cợc, kí quỹ ngắn hạn
VI. Chi phí sự nghiệp 59.966,9 32.515,9
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty Dụng cụ Cắt và
Đo lờng Cơ khí
Sử dụng có hiệu quả vốn nói chung và sử dụng có hiệu quả vốn lu động
nói riêng là sự cần thiết mang tính sống còn của mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng. Cũng chính vì vậy mà sử dụng vốn lu động có hiệu quả hay
không? có ảnh hởng trực tiếp tiếp đến quá trình tái sản xuất, đến kết quả tài
chính của mỗi doanh nghiệp. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các quyết
định phù hợp nhằm kích thích kinh tế doanh nghiệp phát triển.
2.1.Phân tích chỉ tiêu tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí.
Biểu số 6: Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty.
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
1- VLĐ bình quân Trđ
11.549 11.286 12.819 13.673
2. Doanh thu tiêu thụ Trđ
15.446 11.398 14.744 16.226
3. Lợi nhuận trớc thuế Trđ
0 -118 147,2 180
4. Sức sản xuất của VLĐ
= (2)/(1)
Vòng
1,33 1,01 1,15 1,19
5.Thời gian 1 vòng quay
VLĐ =360/(4)
Ngày
270 357 313 303
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=(1)/(2)
Trđ/Trđ
0,75 0,99 0,89 0,84
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
18
Luận văn tốt nghiệp
7. Sức sinh lời VLĐ =(1)/
(3)
Trđ/Trđ
0 -0,010 0,012 0,013
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta có thể thấy các chỉ tiêu biến động theo chiều hớng rất
phức tạp cụ thể :
* Tốc độ quay vòng vốn lu động: Trong 4 năm vừa qua của Công ty là
quá chậm so với mức kinh nghiệm của các doanh nghiệp cùng ngành Cơ khí
( 2,5 vòng ).
Năm 1998 vốn lu động của Công ty chỉ quay đợc 1,33 vòng, nhng năm
1999 lại hạ xuống còn 1,01vòng. Năm 2000, 2001 tuy số vòng quay có tăng
so với 1999 nhng vẫn nhỏ hơn so với 1998 lần lợt là 0,18 vòng(1,15-1,33);
0,14 vòng (1,19-1,33). Điều này nói lên rằng, hiệu quả sử dụng vốn lu động
của Công ty đã rất thấp lại tiếp tục thấp hơn nữa trong 3 năm gần đây 1999,
2000, 2001. Nên đã gây ra những lợng vốn lu động ứ đọng làm giảm số vòng
quay trong một kì đồng thời làm tăng thời gian chu chuyển vốn lu động, thấp
nhất cũng phải mất 270 ngày (năm 1998) và cao nhất cũng thì phải mất 357
ngày (năm1999 ) mới thực hiện đợc 1 vòng quay của vốn lu động.
Sở dĩ số vòng quay và thời gian luân chuyển vốn lu động 1999, 2000,
2001 giảm nh vậy so với năm 1998 là vì:
Năm 1999 tốc độ giảm của doanh thu là 26,2% (4048/15446), trong đó
tốc độ giảm của vốn lu động chỉ là 2,3% (263/11549) so với năm 1998.
Năm 2000 tốc độ giảm của doanh thu là 4,5% cộng với tốc độ tăng của
vốn lu động là 11% so với năm 1998.
Năm 2001 tuy tốc độ doanh thu đã tăng 5% nhng tốc độ tăng của vốn lu
động (18,4%) vẫn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên vòng quay của vốn lu
động năm 2001 vẫn thấp hơn vòng quay của vốn lu động năm 1998.
Vậy với tốc độ và thời gian quay nh vậy, mỗi năm Công ty sẽ mất đi
khá nhiều chi phí cho thời gian ứ đọng của vốn lu động, đồng thời tự làm giảm
đi tính linh hoạt vốn có của loại vốn này.
* Khả năng tạo doanh thu của vốn lu động ở Công ty không những thấp
mà còn không ổn định. Nếu nh năm 1998 một đồng vốn tạo ra đợc 1,33 đồng
doanh thu thì đến năm 1999 một đồng vốn lại chỉ tạo đợc 1,01 đồng doanh
thu, giảm đi tới 0,32 đồng đồng doanh thu (1,01-1,33) so với năm 1998. Nhng
đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi vào năm 2000 thì một đồng vốn đã tạo ra đợc
1,15 đồng doanh thu, tăng 0,14 đồng so với năm 1999 và năm 2001 đã tạo ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
19
Luận văn tốt nghiệp
đợc 1,19 đồng doanh thu, tăng 0,18 đồng so với năm 1999. Nhng cả hai năm
2000, 2001 vẫn còn thấp hơn năm 1998 lần lợt là 0,18 đồng; 0,14 đồng.
* Để tạo ra đợc một đồng doanh thu hàng năm Công ty phải bỏ ra một
lợng vốn lu động rất lớn cụ thể nh sau: Năm 1998 phải bỏ ra 0,75 đồng, năm
1999 phải bỏ tới 0,99 đồng tăng 0,24 đồng so với năm 1998. Đến năm 2000,
2001 con số bỏ ra lần lợt là 0,89 đồng; 0,84 đã giảm 0,1 đồng; 0,15 đồng so
với năm 1999 nhng vẫn cao hơn so với năm 1998 lần lợt là 0,14 đồng; 0,09
đồng.
Do tất cả các chỉ tiêu trên đều không đạt mức cần thiết để hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có một tỷ suất lợi nhuận nh mong muốn.
Nên nếu năm1998 một đồng vốn lu động bỏ ra không thu đợc một đồng nào
lợi nhuận, ấy vậy mà còn khá hơn năm 1999 vì một đồng vốn lu động năm
1999 thì lại bị lỗ mất 0,01 đồng. Nhng rất may đến năm 2000, 2001 một đồng
vốn lu động đã tạo ra đợc 0,12 đồng; 0,013 đồng lợi nhuận. Đây là con số
không cao nhng nó đánh dấu bớc hồi phục về chức năng sinh lợi của vốn lu
động mà sau mấy năm không thực hiện đợc chức năng này.
2.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty Dụng cụ Cắt
và Đo lờng Cơ khí.
Biểu số 7: Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty.
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
1- VLĐ bình quân Trđ 11.549 11.286 12.819 13.637
2- Tiền mặt Trđ 260 376 370 377
3- Khoản phải thu Trđ 4.126 3.357 2.847 2.696
4- Hàng tồn kho Trđ 6.980 7.367 9.507 10.599
5- Nợ ngắn hạn Trđ 7.933 7.869 8.934 9.652
6-Hệ số thanh toán hiện hành
=(1)/(5)
1,45 1,43 1,44 1,42
7- Hệ số thanh toán nhanh
=[(2)+(3)]/(5)
0,56 0,47 0,36 0,32
8- Hệ số thanh toán tức thời
=(2)/(5)
0,003 0,048 0,041 0,039
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
20
Luận văn tốt nghiệp
Hệ số thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh
nghiệp. Nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của chủ nợ đợc trang trải
bằng tài sản lu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kì phù hợp với
hạn trả nợ. Qua bảng trên có thể nhận thấy Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng
Cơ khí bốn năm qua luôn duy trì đợc chỉ số này lớn hơn 1. Điều này có nghĩa
là tổng tài sản lu động của Công ty lớn hơn nợ ngắn hạn hay Công ty có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng vốn lu động chứ không cần phải
bán bớt tài sản cố định.
Chỉ tiêu thứ 2 là hệ số thanh toán nhanh, là tỷ số giữa những tài sản
quay vòng nhanh (tiền mặt + CK ngắn hạn + khoản phải thu ) so với nợ ngắn
hạn. Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
trả các món nợ hiện hành so với hệ số thanh toán hiện hành. Nguyên tắc cơ
bản đối với chỉ tiêu này đa ra là 1: 1. Qua các số liệu trong bảng có thể thấy hệ
số thanh toán nhanh của Công ty ở mức rất thấp, các chỉ tiêu này đều nhỏ hơn
1 mà lại giảm đần qua các năm. Cụ thể là: Năm 1998 là 0,56; năm 1999 là
0,47; năm 2000 là 0,36; năm 2001 là 0,32.
Chính vì thế, làm cho tình hình thanh toán nhanh của Công ty đã khó
khăn lại càng khó khăn hơn trong những năm gần đây. Việc trả các khoản nợ
ngắn hạn sẽ buộc Công ty phải tiêu thụ bớt hàng tồn kho và phải chịu ép giá
khi bán gấp với số lợng lớn ra thị trờng.
Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi đánh giá khả năng thanh toán của Công ty,
ngời ta còn sử dụng tới hệ số thanh toán tức thời. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả mà không cần thu
hồi các khoản phải thu hay bán gấp lợng hàng tồn kho. Trên thực tế, để đảm
bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp thờng muốn duy trì hệ số thanh
toán tức thời của đơn vị mình lớn hơn 0,5 nhng cũng không qúa cao để tránh
tình trạng lãng phí vốn, ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động. Quan sát
số liệu ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí có thể thấy rằng Công ty
đang duy trì hệ số thanh toán tức thời hết sức thấp. Điều đó có nghĩa là phần
vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản lu động. Vì vậy khi
phát sinh nhu cầu về tiền mặt với số lợng lớn doanh nghiệp sẽ không còn cách
nào khác là phải đi vay ngắn hạn với lãi suất cao, dẫn tới tăng chi phí về vốn.
Vậy có thể thấy rằng: khả năng thanh toán là một trong những nhân tố
ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng nh tới sự phát
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
21
Luận văn tốt nghiệp
triển ổn định bền vững lâu dài của doanh nghiệp. Trớc thực tế trên chắc chắn
rằng Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí cần đa ra biện pháp kịp thời để
tăng cờng khả năng thanh toán của đơn vị mình.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động ta thấy hiệu
quả sử dụng vốn lu động của Công ty mấy năm gần đây là rất kém. Vì thế
trong mọi chính sách về quản lí vốn lu động có nhiều vấn đề cần đợc giải
quyết kịp thời, nếu không Công ty sẽ có nguy cơ bị cổ phần hoá. Vậy nguyên
nhân từ đâu?
3. Những nguyên nhân chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí (1998-2001).
3.1. Doanh thu và lợi nhuận.
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy: Doanh
thu và lợi nhuận của Công ty nh vậy là rất thấp so với vốn kinh doanh nói
chung và vốn lu động nói riêng mà hàng năm Công ty phải bỏ ra. Nhất là năm
1999 doanh thu và lợi nhuận giảm rất nhiều so với năm 1998. Tuy nhiên đến
năm 2000, 2001 đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi nhng vẫn còn rất chậm.
Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
* Thứ nhất: Khó khăn về thị trờng
-Thị trờng xuất khẩu: Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực. Từ năm 1998 Công ty KATO ( bạn hàng của Công ty ) đa thiết bị sang thị
trờng Việt Nam sản xuất. Do đó thị phần xuất khẩu của Công ty bị thu hẹp
đáng kể. Giá trị hợp đồng xuất khẩu năm 1999, 2000, 2001 lần lợt chỉ bằng
24%
%100
000.000.736.2
000.000.657
x
và 12,5%
%100
000.000.736.2
000.200.34
x
và
0,68%
%100
000.000.376.2
088.694.18
x
so với năm 1998.
- Thị trờng trong nớc.
+ Nhóm sản phẩm là thiết bị phụ tùng, dụng cụ cung cấp cho thăm dò
và khai thác dầu khí này. Song do gặp phải sự cạnh tranh ngày càng nhiều của
các doanh nghiệp Quân đội và dân sự ( có lúc tới 9 đơn vị cùng tham gia đấu
thầu trong đó có một số doanh nghiệp có u thế hơn hẳn Công ty). Nên lực bất
tòng tâm Công ty đành phải nhờng lại thị trờng này cho các đối thủ cạnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
22
Luận văn tốt nghiệp
tranh và chấp nhận doanh thu hàng năm từ việc bán các sản phẩm dầu khí
giảm dần nh sau.
Biểu số 8: Giá trị sản lợng sản phẩm dầu khí
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001
GTSLSP dầu khí theo giá
bán
2.137 1.770 1.556 1.469.
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
GTSLSP dầu khí của năm 2001 chỉ bằng 94,4%
ì %100
000.000.469.1
000.000.556.1
so với năm 2000, bằng 87,9%
ì %100
000.000.770.1
000.000.556.1
so với năm 1999, bằng
72,8%
ì %100
000.000.137.2
000.000.556.1
so với 1998.
Bình quân mỗi năm doanh thu từ việc bán sản phẩm này giảm khoảng
222.667.000; trong đó giảm nhiều nhất là năm 1999 với 367.000.00
Đ
so với
năm 1998.
* Thứ hai: Tổ chức tiếp thị, tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm cha hợp
lí.
Do khâu tổ chức, tiếp thị, tổ chức mạng lới tiêu sản phẩm, hớng dẫn
khách hàng sử dụng sản phẩm Dụng cụ cắt. Đến nay, Công ty cha có số liệu
đáng tin cậy về nhu cầu Dụng cụ cắt trong toàn quốc và thị phần Dụng cụ cắt
mà Công ty có đợc bao nhiêu %? Xin nêu số liệu thống kê tiêu thụ Dụng cụ
cắt bình quân các năm từ 1984-1994 để minh hoạ.
Biểu số 9: Số liệu thống kê tiêu thụ Dụng cụ Cắt bình quân
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
23
Luận văn tốt nghiệp
Tên sản phẩm
Số lợng
tiêu thụ bq
năm
1984-1994
(cái)
Số lợng
sản xuất
năm 1999
(cái)
Số lợng
tiêu thụ
năm 1999
(cái)
Hàng sản xuất năm
1999 cha tiêu thụ
Số lợng
(cái)
Giá trị
(triệu
đồng )
Bàn ren các
loại
19.000 5.252
Taro các loại 55.000 19.771 16.345 3.426 55
Mũi khoan
các loại
250.000 153.641 95.000 58.641 255
FDX BR 28.000 9.111 8.214 897 55
Dao tiện các
loại
27.000 20.939 6.800 14.139 420
Lỡi ca máy 25.000 14.095 8.411 5.684 370
Lỡi ca tay 55.000 2.722
Tổng cộng 1.155
(Nguồn: Phòng Kinh doanh )
Năm 1999, giá trị sản lợng Dụng cụ cắt Công ty làm ra mới chỉ đạt
xấp xỉ 33% công suất hiện có nhng tồn đọng cha bán đợc lên tới
1.150.000.000
Đ
. Điều đó nói lên thị phần Dụng cụ cắt của Công ty mới dành
đợc xấp xỉ 25% mà thôi. Hầu hết các cửa hàng bán và giới thiêu sản phẩm của
Công ty hoạt động đều không có hiệu quả thậm chí còn lỗ nh cửa hàng số 2.
Liên tiếp trong hai năm 1999, 2000 cửa hàng này đã lỗ gần 30.000.000
Đ.
* Thứ ba: Tổ chức sản xuất cha đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
- Do cơ cấu sản phẩm phức tạp, tỷ trọng sản phẩm mới và khó nhiều,
loạt sản phẩm nhỏ, đơn chiếc là chủ yếu dẫn đến thời gian chuẩn bị kĩ thuật
kéo dài (có một số sản phẩm thời gian chuẩn bị kĩ thuật chiếm đến 3/4 : phụ
tùng van, máy gói kẹo và một số sản phẩm dầu khí khác). Hầu hết các sản
phẩm dầu khí, máy kẹo và phụ tùng máy kẹo vừa tổ chức sản xuất vừa nghiên
cứu chế thử vừa bổ xung và hoàn chỉnh bản vẽ, vừa thử nghiệm tìm tói vật liệu
thay thế, vừa nghiên cứu tìm tòi giải pháp công nghệ. Tiếp đến là công việc
chuẩn bị vật t, phôi cũng chậm theo. Có một số sản phẩm phôi đúc, rèn, phôi
lốc đặt ngoài phải đổi nhiều lần, sản xuất rất bị động nh một số chi tiết: Cổ hút
đầu chuyển tiếp, khớp nối, trục bơm và nhiều sản phẩm của hợp đồng dầu khí
khác nh: ống lót, dầu bơm, đĩa cân bằng thuỷ lực, xy lanh, piston ngón, đế vấn
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
24
Luận văn tốt nghiệp
là ví dụ điển hình về sự phức tạp và khó khăn của phơng án sản xuất. Chính
điều này đã dẫn đến chậm tiến độ hợp đồng, hạn chế kết quả tiêu thụ làm mất
cơ hội kí thêm hợp đồng, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh do bị phạt hợp
đồng.
Năm 1998 đã có 25 hợp đồng với giá trị 1.106.000.000
Đ
chậm tiến độ
giao hàng (giá trị phạt do giao hàng chậm tiến độ gần 60.000.000
Đ
) trong đó
có 685.000.000
Đ
đến hết năm 1998 vẫn cha có hàng giao cho khách.
Năm 1999 đã có 22 hợp đồng với giá trị 1.610.000.000
Đ
chậm tiến độ
giao hàng (giá trị phạt do giao hàng chậm lên đến gần 70.000.000
Đ
). Trong đó
có 1.310.000.000
Đ
đến hết năm 1999 vẫn cha giao hàng cho khách.
Năm 2000 có 20 hợp đồng với giá trị 1.450.000.000
Đ
chậm tiến độ
giao hàng (giá trị phạt do giao hàng chậm gần 65.000.000
Đ
). Trong đó có
903.000.000
Đ
đến hết năm 2000 vẫn cha giao hàng cho khách.
Năm 2001 có gần 19 hợp đồng với giá trị 1.270.000.000
Đ
chậm tiến
độ giao hàng cho khách. Trong đó đến nay còn 597.000.000
Đ
vẫn cha giao
hàng cho khách.
- Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn, cơ cấu sản
phẩm rất phức tạp, sản phẩm mới, sản phẩm khó chiếm tỷ trọng cao, tơng đ-
ơng 50% dụng cụ cắt và sản phẩm truyền thống giảm về khối lợng, tăng về
chủng loại quy cách. Hệ thống máy móc thiết bị (kể cả thiết bị kiểm tra đo l-
ờng) đã xuống cấp, chủng loại và chất lợng vật t, phôi rất phức tạp và thiếu
yếu tố ổn định dẫn đến những khó khăn phức tạp cho công tác quản lí chất l-
ợng sản phẩm. Đã có lúc để lọt lới các sản phẩm không đảm bảo chất lợng,
làm mất uy tín cho Công ty gây thiệt hại về doanh thu, thời gian cũng nh chi
phí đi lại. Cụ thể nh sau:
Biểu số 10: Doanh thu sản phẩm bị trả lại
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001
Doanh thu sản phẩm bị trả lại 218,50 327,74 316,48 404,80
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
* Thứ t: Tổ chức bộ máy quản lí cồng kềnh và thiếu chặt chẽ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên Công nghiệp 40B
25