Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng và Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lường Cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.98 KB, 63 trang )

LờI NóI đầu
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh muốn tồn tại và
phát triển đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài
chính cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng
của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho
hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát
triển.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách
quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp
ứng đợc yêu cầu của chế độ hạch toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí
Long Quân em đã chọn đề tài:
"Quản lý vốn lu động trong kinh doanh của xí nghiệp cơ khí
Long Quân và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của xí nghiệp"
Trên cơ sở phơng pháp nghiên cứu lý luận và bằng kiến thức hoặc
cùng với thực tế tại xí nghiệp. Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng vốn lu động
của xí nghiệp cơ khí Long Quân.
1
Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn lu
®éng ë xÝ nghiÖp c¬ khÝ Long Qu©n.
2
Mục lục
Mục lục.................................................................................................................................................3


Chơng I. Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp sản xuất..................5
I. Vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu động..................................................5
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động...............................................................................................5
2. Thành phần và kết cấu vốn lu động............................................................................................6
3. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp .....................................................................................11
II. sự cần thiết phải tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của các doanh nghiệp. .............................................................................15
1. ý nghĩa của việc tăng cờng vốn lu động ...................................................................................15
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp.........................16
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động .............................................................17
III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động ...................................................................................................21
1. Nguyên tắc quản lý vốn lu động ..............................................................................................21
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp..23
IV. Hình thức sổ kế toán........................................................................................................25
Chơng 2. Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng vốn lu động
tại xí nghiệp cơ khí Long Quân............................................................................................31
I. Khái quát về xí nhgiệp:......................................................................................................31
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nhiệp:............................................................................31
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: .........................................................................33
3. Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp............................................................................................34
4. Sản phẩm xí nghiệp...................................................................................................................36
5. Các thông tin khác....................................................................................................................37
II. Hệ thống kế toán của xí nghiệp:.................................................................................38
1. Phòng Kế toán, tài vụ:..............................................................................................................38
2. Hệ thống tổ chức kế toán:.........................................................................................................39
II. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp qua 2 năm 2000
- 2001..................................................................................................................................................41
1. Kết cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp .....................................................................................41

2. Kết cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp......................................................................................42
3
CHƯƠNG iii. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
ở xí nghiệp long quân................................................................................................................47
I. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của xí nghiệp.............47
1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động qua một số chỉ tiêu:.................................................................47
2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động...........................49
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động tại xí nghiệp..............................................................53
II. TồN TạI Và NGHUYÊN NHÂN...............................................................................................55
III. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới.........................55
1. Mục tiêu thực hiện....................................................................................................................55
2. Những giải pháp chủ yếu..........................................................................................................56
Phụ lục...........................................................................................................................................63
4
Chơng I. Lý luận chung về vốn lu động và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu động
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động.
Trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đợc coi nh một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hoá cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải có đối tợng lao động, t liệu
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết
hợp các yếu tố đó để tạo thành sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác
với t liệu lao động, đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc

chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị
sản phẩm đợc thực hiện. Biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao
động gọi là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông
Tài sản lao động sản xuất gồm: những vật t dự trữ để chuẩn bị cho qua trình
sản xuất đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình chế biến và những t
liệu lao động không đủ tiếu chuẩn là tài sản cố định (TSCĐ). Thuộc về tài
sản lu động (TSLĐ) gồm: Nguyên- nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ, dụng cụ nhỏ...
5
Tài sản lu thông gồm: sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán...
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với qúa trình lu
thông. Trong qua strình tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục. Để
hình thành nên tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông, doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu t vào tài sản ấy, số tiền
ứng trớc về tài sản ấy gọi là vốn lu động của doanh nghiệp
Nh vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
2. Thành phần và kết cấu vốn lu động.
2.1. Thành phần vốn lu động
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh nên việc tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trởng và
phát triển của doanh nghiệp . Doanh nghiệp sử dụng vốn lu dộng có hiệu
quả mới có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm, nghĩa là tổ chức đợc nhiều
qua trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai
đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển nhanh, từ hình thái này sang hình thái
khác làm cho tổng số vốn lu động sử dụng sẽ tơng đối ít hơn mà hiệu quả

cao hơn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có nhiều
cách phân loại vốn lu động , mỗi cách có tác dụng riêng nhng đều giúp cho
ngời quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
vốn của những kỳ trớc, rút ra những bài học kinh nghiệm để đề ra những
biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo.
6
a) Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình tái sản xuất,
vốn lu động đợc chia thành ba loại, mỗi loại dựa theo công dụng
lại chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính là tiền biểu hiện giá trị các loại vật t dự trữ
cho sản xuất. Khi tham dự vào sản xuất nó hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ là giá trị những loại vật t dự trữ dùng cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể
chủ yếu của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản
xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế bao gồm những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ là giá trị những t liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn vật liệu đang chế tạo là những sản phẩm dở dang đang trong quá
trình sản xuất, xây dựng...
+ Vốn bán thành phẩm tự chế là những sản phẩm dở dang nhng khác với
sản phẩm chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến
nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhng có

tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ
mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
7
+ Vốn thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của số thành phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho công tác tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá
trình luân chuyển vốn lu động thờng xuyên có bộ phận tồn tại dới hình thái
này.
+ Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán vật t, hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ và
vốn nằm trong quá trình lu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Do
đó trong quản lý và sử dụng vốn lu động phải hết sức hạn chế khối lợng vật
liệu cũng nh thành phẩm tồn kho. Đối với vốn nằm trong quá trình trực tiếp
sản xuất phải chú ý tăng khối lợng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý
vì số vốn này trực tiếp tham gia vào việc tạo nên giá trị mới.
b) Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần
vốn lu động, có thể chia thành các loại sau:
- Vốn vật t hàng hoá
- Vốn tiền tệ
Thông qua cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để
tính toán và kiểm tra kết cấu tối u của vốn lu động để dự thảo những quyết
định tối u về mức tận dụng số vốn lu động đã bỏ ra. Mặt khác thông qua
cách phân loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng của các thnàh
phần vốn lu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định
nhu cầu vốn lu động.
c) Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia vốn lu động thành hai
loại
- Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp ( Nguồin vốn tự có) phản ánh số vốn

thuộc về các chủ sở hữu doanh nghiệp
8
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp ( Các khoản nợ phải trả)
Việc chia vốn lu động của doanh nghiệp ra thành các loại vốn nói trên
nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các
nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ổn định và
cần thiết tơng ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Các doanh nghiệp cần
dự kiến nhu cầu đầu t vốn lu động trong kế hoạch dài hạn, đồng thời xây
dựng kế hoạch dài hạn, đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch về huy động
và sử dụng vốn lu động hàng năm nhằm đạt hiệu quả cao
2.2. Kết cấu vốn lu động
Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lu động
chiếm trong tổng số vốn lu động.
Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy
đợc tình hình phân bổ vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong
các giai đoạn luân chuyển, xác định tọng điểm quản lý vốn lu động cho
từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối u nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong từng điều kiện cụ thể. Kết cấu vốn lu động bao gồm:
a) Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển... loại tài sản này dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định
khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật t hàng hoá, tơng ứng với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh
nghiệp hoật động bình thờng. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền qúa nhu cầu thực tế
9
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tợng ứ
đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhng nếu dự trữ vốn

bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu t
mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển hàng hoá.
b) Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì
một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính
ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ
phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã
định.
Khác với giữ tiền, việc đầu t tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập
cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị
trờng của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lu động thì đầu t tài
chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải
thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, ng-
ời ta có thể mua bán các khoản đầu t tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một
lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu t tài chính ngắn hạn và ngợc lại, đó là
sự chyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thế hiện tiềm
năng của mình. Khi lợng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thờng,
các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có
thêm thunhập cho doanh nghiệp và ngợc lại, khi lợng tiền giảm xuống dới
mức bình thờng thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lợng tiền mặt
luôn luôn ở mức hợp lý.
c) Các khoản phải thu
Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lu động. Khi
doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình chonhững doanh nghiệp
khác, thông thờng sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hoá không đồng
thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thơng mại và chúng tạo nên các khoản
10
nợ phải thu khách hàng. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc
vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình,
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản

xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thơng mại.
d) Dự trữ ( Tồn kho)
Trong qua strình luân chuyển của vốn lu động ohục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ
là tính toán, duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh đợc liên tục
và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và
bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí
nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
e) Tài sản lu động khác
Đây là những khoản : Tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cợc, ký quỹ...
3. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, doanh nghiệp phải tổ chức
tốt các nguồn vốn lu động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lu động
của doanh nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, doanh nghiệp cần phân chia
nguồn vốn l động theo các tiêu thức khác nhau để thấy đợc tính chất, mức
độ ảnh hởng của từng nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt
nguồn vốn đó.
3.1. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành
Vốn lu động đợc chia thành các loại:
a) Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp là số vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, gồm:
11
- Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ
sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi
nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.

- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh nh: nợ ngời cung cấp, nợ
ngời mua, nợ cong nhân viên... nhng cha đến hạn thanh toán.
b) Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm:
- Nguồn vốn lao động liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết
- Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín
dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ
chức, cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu
vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Việc phân chia vốn lu động của doanh nghiệp theo nguồn vốn hình thành
nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động nguồn vốn nào
cho có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh đợc sựu thiếu hụt vốn.
3.2. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Có thể chia nguồn vốn lu động ra hai bộ phận. Nguồn vốn lu động thờng
xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời.
Để đảm bảo quá trình kinh doanh đợc liên tục thì tơng ứng với quy mô
kinh doanh nhất định thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động nhất
định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản
dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ
12
khách hàng. Những tài sản lu động này đợc gọi là tài sản lu động thờng
xuyên, ứng với khối lợng tài sản lu động này là vốn lu động thờng xuyên.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản
lu động.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn
Hoặc:

Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
=
Tổng nguồn vốn th-
ờng xuyên
-
Giá trị còn lại
của TSCĐ
Trong đó:
Tổng nguồn vốn lu
động thờng xuyên
=
Nguồn vốn chủ sở
hữu
+
Nợ dài hạn
Giá trị còn lại
TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Giá trị hao mòn
luỹ kế
Nh vậy, nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp cho phép
doanh nghiệp chủ động, cung cấp đầu t kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh bình thờng, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất
kinh doanh nhất định cần có một lợng vốn thờng xuyên cần thiết. Vấn đề
đặt ra cho doanh nghiệp là phải có chiến lợc huy động và tạo lập nguồn vốn
này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt

động sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả cao.
Nguồn vốn lu động tạm thời : Là nguồn vốn ứng với tài sản lu động
hình thành không có tính chất thờng xuyên. Nguồn vốn này có tính chất
ngắn hạn ( dới 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất
thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này thờng bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản nợ
13
ngắn hạn, nợ phải trả cho ngời bán, các khoản nợ nộp cho nhà nớc, các phải
trả phải nộp khác, dự kiến vốn vật t hàng hoá tăng, doanh nghiệp phải tăng
dự trữ, đột xuất doanh nghiệp nhận đợc đơn đặt hàng mới có tính riêng rẽ...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lu động
của từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn
vốn lu động thờng xuyên. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, doanh
nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trờng hợp thiếu
vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lu động và tài sản lu
động của doanh nghiệp là:
Nguồn vốn l-
u động
=
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
+
Nguồn vốn lu
động tạm thời
Hay:
Tài sản lu
động
=
Nguồn vốn lu động

thờng xuyên
+
Nguồn vốn lu
động tạm thời
Mối quan hệ này đợc biểu hiện nh sau:


14
TSLĐ
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạnVốn chủ sở hữu
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm
thời
Nguồn vốn thư
ờng xuyên
Nh vậy, doanh nghiệp doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lu động trong
từng khâu, khả năng đáp ứng vốn lu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ
chức khai thác và sử dụng các nguồn nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp
ứng nhu cầu vốn lu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
II. sự cần thiết phải tăng cờng quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp.
1. ý nghĩa của việc tăng cờng vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp cùng một lúc đợc phân bố trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có đủ vốn lu động đầu t vào các hình thái đó, để cho

hình thái đó có đợc mức tồn tại tối u và đồng bộ với nhau tạo điều kiện cho
việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận
lợi. Do đó sự chu chuyển của vốn lu động diễn ra không ngừng nên nếu
doanh nghiệp thiêu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn
lu động không luân chuyển đợc và do đó quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Quản lý vốn là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. quản lý vốn lu động không những đảm bảo sử dụng vốn lu
động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi
phí, bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ
kịp thời. Do đặc điểm của vốn lu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh
hoạt nên nó góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lợng sản
phẩm lớn. Vì vậy, kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu
một phần lớn là do chất lợng công tác quản lý vốn lu động quyết định
15
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh
nghiệp.
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu t phát triển phải có vốn.
sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc hiểu nh sự tuần hoàn của máu trong cơ thể sống của con ngời.
Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là việc sử dụng vốn có hiệu quả. sử dụng vốn có
hiệu quả đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không
những thoả mánản xuất nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lọi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh
nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể mở rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lu động
hoặc phải tăng vốn lu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Nh

vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩ tiết kiệm vốn, vừa có ý
nghĩa giảm chi phí lu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lu động đòi hỏi doanh
nghiệp phải quan tâm một cách thờng xuyên và phấn đấu cao hiệu quả sử
dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý vốn lu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển
của vốn lu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lu động nhanh hay chậm biểu
hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng
cao hiệu quả vốn lu động nhằm nâng cao lợi nhuận. có lợi nhuận mới có
tích luỹ cho xã hội, tích tụ vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
Suy cho cùng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
16
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Một doanh nghiệp đợc đánh giá là sử dụng vốn lu động có hiệu quả,
nghĩa là vốn lu động của doanh nghiệp ấy luân chuyển nhanh, việc sử
dụng vốn lu động là hợp lý và tiết kiệm, doanh lợi vốn lu động cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, ngời ta th-
ờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Phân tích chung
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động
- Các hệ số khả năng thanh toán
- Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho
3.1. Phân tích chung:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu
nh: hệ số hiệu quả sử dung vốn lu động, hệ số sinh lợi của vốn lu động ( tài
sản lu động).
a) Hệ số hiệu quả của vốn lu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với số vốn lu động bình
quân đầu t vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Hệ số hệ quả sử dụng
vốn lu động
=
Tổng doanh thu
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động sử dụng thì đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
b) Hệ số sinh lợi của vốn lu động
17
Hệ số sinh lợi của vốn
lu động
=
Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN)
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả
3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng
và vận động thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự
trữ-sản xuất- tiêu thụ). Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu
động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận
tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lu động, ngời ta thờng sử
dụng các chỉ tiêu sau:
a) Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay của vốn
lu động
=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong chu kỳ
kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao và ngợc lại.
b) Thời gian quay 1 vòng vốn lu động :
Thời gian quay của 1
vòng vốn lu động
=
Thời gian của kỳ phân tích (360)
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay đợc một vòng vốn lu động,
thời gian của vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c) Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động :
18
Hệ số đảm nhiệm vốn
lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu
đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và vốn đợc tiết kiệm càng nhiều.
Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lu động và thời gian quay một vòng vốn
lu động ta có thể tính đợc mức tiết kiệm vốn lu động sử dụng trong một kỳ:
Mức tiết kiệm vốn
lu động
=
Doanh thu
tiêu thụ

x
Số ngày giảm của một
vòng quay
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lu lại từng khâu, từng giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
a) Hệ số thanh toán ngắn hạn ( thanh toán tạm thời)
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thớc đo thanh t oán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ
ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời
gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói
chung, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
thanh toán càng cao. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp hệ số này quá cao
thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan
b) Hệ số thanh toán nhanh:
19
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không
cần dựa vào việc phải bán các loại vật t hàng hoá để trả nợ.
3.4. Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho:

a) Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền bán hàng
phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung bình của
doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp.
b) Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật t hàng hoá. Số
vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh
và giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật t quá mức dẫn đến vật t bị ứ đọng và
tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị
giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
20
III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cờng quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
1. Nguyên tắc quản lý vốn lu động
Nội dung quản lý vốn lu động là kiểm tra thờng xuyên việc xác định nhu
cầu vốn lu động, tình hình tổ chức các nguồn vốn và phơng thức cấp vốn,

tình hình sử dụng vốn, tình hình chấp hành kỷ luật vay trả, các khoản thanh
toán công nợ. Trong công tác quản lý vốn lu động cần quán triệt các
nguyên tắc sau:
1.1. Đảm bảo thoả mãn sản xuất nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
đồng thời đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
Một nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là khối lợng sản phẩm
sản xuất theo kế hoạch đợc dự tính theo nhu cầu thị trờng là làm thế nào để
có tỷ lệ đúng đắn giữa số vốn lu động so với kết quả sản xuất. Điều đó có
nghĩa là làm thế nào để tăng cờng đợc hiệu quả của số vốn lu động bỏ ra.
Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động một cách đúng
đắn và hợp lý, với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi có một lợng vốn
lu động thờng xuyên ở mức độ nhất định để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đợc liên tục. Do đó, khi xác định nhu cầu vốn lu động ,
doanh nghiệp cần tổ chức nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên cần thiết cho quy mô kinh doanh tức là phải tìm nguồn tài trợ
Trớc hết phải xác định chính xác nhu cầu vốn lu động, dựa trên quy mô sản
xuất kinh doanh, lợng vật t hàng hoá sử dụng và giá cả vật t hàng hoá trên
thị trờng.
Nhu cầu vốn lu động đợc xác định đúng đắn còn là cơ sở để tổ chức các
nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhu cầu
vốn lu động quá thấp sẽ không thoả mãn vốn cho sản xuất kinh doanh từ đó
gây nhiều khó khăn cho tính liên tục của quá trình tái sản xuất kinh doanh
21
của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ
dẫn đến tình trạng lãng phí vốn gây tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn lu
động chậm luân chuyển, phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm cho giá
thành tăng lên ảnh hởng tới lợi nhuận.
1.2. Tự cấp tự phát và bảo toàn vốn
Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu vốn để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn vốn đợc huy động.

Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp trong
quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đề ra của mục tiêu kế
hoạch nhằm bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Những kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tái sản
xuất mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tơng lai
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ kết quả hoạt động năm nay thế
nào; vốn có đợc bảo toàn không; hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp. Nhng
cũng cần nhấn mạnh rằng không thể xuất phát một chiều từ những khả
năng tài chính hiện có trong năm nay để lập kế hoạch mở rộng sản xuất.
Điểm xuất phát của kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành
những dự đoán: Sự phát triển của nhu cầu, những thay đổi trong quy trình
công nghệ của sản xuất theo sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng trong và ngoài nớc, những sự hoàn thiện nhằm mục đích tăng
khối lợng sản xuất sản phẩm đang có tín nhiệm trên thị trờng và tổng số lợi
nhuận. Phải xuất phát từ dự đoán tình hình đó, cần phải tổ chức huy động
các nguồn vốn lu động để đảm bảo sản xuất liên tục trong điều kiện thay
đổi của thị trờng để tranh thủ thời cơ đem lại lợi nhuận cao.
Nh vậy, quán triệt nguyên tắc này một mặt bản thân doanh nghiệp phải chủ
động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các
nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn vay một cách
thận trọng và hợp lý.
22
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp nhà nớc cũng nh mọi doanh nghiệp
khác đều bình đẳng trớc pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động
vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là vấn đề quan
trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:

- Phải xác định chính xác số vốn lu động cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoach tổ chức vốn
lu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc thuận lợi, liên tục đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn,
thúc đẩy vốn lu động luan chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Lựa chọn hình thức khai thác, huy động các nguồn vốn lu động thích
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, triệt để khai thác các nguồn vốn lu động bên trong doanh
nghiệp, đông thời phải tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn
bên ngoài với mức độ hợp lý của từng nguồn nhằm giảm tới mức thấp
nhất chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động. Ta biết rằng tốc độ luân
chuyển vốn lu động thể hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lu
động trong kỳ và kỳ luân chuyển bình quân của vốn lu động. Số vòng
quay của vốn lu động trong kỳ đợc tính toán trên cơ sở mức luân
chuyển vốn lu động và số vốn lu động bình quân. Vì vậy phơng hớng
chung để tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động là trên cơ sở mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản
23
phẩm làm cơ sở để tăng mức độ luân chuyển vốn lu động, đồng thời
phải sử dụng vốn lu động một cách hợp lý, tiết kiệm.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động trong khâu dự trữ nhằm thu
hồi nhanh lợng vốn, một mặt đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, mặt khác cho phép doanh nghiệp giảm khối lợng vốn lu động
trong khâu dự trữ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động trong lĩnh vực sản xuất: Ph-
ơng hớng chủ yếu là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Do đó, những biện
pháp nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất là những biện pháp đẩy mạnh
việc luân chuyển vốn lu động trong khâu sản xuất. Muốn vậy doanh

nghiệp phải có những biện pháp để rút ngắn thời gian trong quy trình
công nghệ và hạn chế tới mức thấp nhất thời gian gián đoạn giữa các
khâu trong quá trình sản xuất, thời gian ngừng việc do các nguyên
nhân khác nhau.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động trong lĩnh vực lu thông.
Thời gian luân chuyển khấu lu thông về cơ bản phụ thuộc vào cách tổ
chức những hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có nhiệm vụ luôn luôn
phấn đấu để rút ngắn thời gian luân chuyển tới mức tối thiểu. Khi xác
định nhu cầu vốn thành phẩm phải nghiên cứu thị trờng và khả năng
sản xuất tối đa của doanh nghiệp.
Muốn cho côngviệc trong lu thông đúng kế hoạch thì phải hoàn thành
kế hoạch sản xuất về số lợng, chất lợng sản phẩm cũng nh chất lợng sản
phẩm.
Vốn lu động trong khâu lu thông luân chuyển nhanh đợc thể hiện ở
chỗ nó nhanh chóng chuyển sang hình thái tiền tệ rồi tiếp tục luân chuyển
phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Do vậy cần có các biện pháp để nhanh
chóng thu hồi nợ, giải phóng vốn lu động trong khâu lu thông.
24
Vấn đề ký kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy vốn lu động luân chuyển. Hợp đồng sẽ điều hoà sự tiêu thụ sản phẩm
và nhập nguyên liệu. Phải ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng nh thế nào để
đảm bảo hoạt động đợc liên tục và nhanh chóng. Hợp đồng góp phần vào
việc thực hiện kế hoạch luân chuyển vốn lu động và vào việc hạ thấp chi
phí một cách thích đáng. Việc xác lập quan hệ hợp đồng kinh tế làm cho kế
hoạch sản xuất kinh doanh của các bên phù hợp với yêu cầu và khả năng
thực tế hơn, làm cho sản xuất kinh doanh gắn liền với thị trờng để hình
thành các quyết định sản xuất cái gì? với số lợng bao nhiêu? sản xuất nh
thế nào?
Tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,

nhất là đội ngũ quản lý tài chính.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả cao, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về
công nghệ, máy móc thiết bị, thị trờng... còn phải kể đến một vấn đề quan
trọng là trình độ nghiệp vụ, sự nhạy bén, năng động của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu có tính định hớng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do
các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau
nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó
đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp
IV. Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán là nơi kế toán thực hiện việc ghi chép lại các nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh của doanh nghiệp theo trình tự thời gian. Tổ chức hệ
thống sổ kế toán đợc lựa chọn theo một trong bốn hình thức sau, tuỳ thuộc
25

×