Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Bia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.52 KB, 63 trang )

LờI NóI ĐầU
Những năm gần đây , nền kinh tế Việt Nam sau hơn mời năm chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung , quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý , điều
tiết của Nhà Nớc đã liên tục dành đợc những thành tựu đáng kể . Có thể nói chúng ta
đang vững bớc tiến vào một thời kỳ mới ổn định phát triển kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá , hiện đại hoá . Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế , nó tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế trớc pháp luật đều đợc bình đẳng trong kinh doanh. Do đó, phân
tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động sản xuất kinh doanh và là một công cụ hết sức quan trọng đối với ngời quản lý
doanh nghiệp , các nhà đầu t , nhà cho vay , khách hàng . Nó cung cấp thông tin cần
thiết phục vụ cho doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hoạt động
vốn , xác định đầy đủ , đúng đắn nguyên nhân , mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến
vốn . Từ đó , có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng tình hình sử dụng
có những quyết định phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Hiểu rõ đợc tầm quan trọng đặc biệt của việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh nên trong thời gian thực tập tại Công ty Bia Hà Nội , em đã quyết định
chọn đề tài Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong Công ty Bia Hà Nội làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn giúp ích
một phần nào đó cho Công ty và qua đó giúp em có đọc sự hoàn thiện hơn nữa lý
thuyết cũng nh thực tiễn .
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nh trên , bản báo cáo này gồm những nội dung
chủ yếu sau :
Chơng I : Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và vai trò của vốn trong quá trình
kinh doanh .
Chơng II : Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
1
doanh tại Công ty Bia Hà Nội .
Chơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Bia Hà Nội .
Vì thời gian thực tập có hạn cũng nh sự giới hạn trong kiến thức của bản thân nên
việc vận dụng những kiến thức của nhà trờng vào thực tế vẫn còn có nhiều sai sót và v-


ớng mắc .
Em mong đợc sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô , đặc biệt là
thầy Trần Văn Hùng và các cô chú trong Công ty Bia Hà Nội cũng nh của các bạn để
em hoàn thành tốt đề tài này .
2
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và vai trò
của vốn trong quá trình kinh doanh
1. Những vấn đề chung về vai trò và đặc điểm của vốn kinh doanh .
1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế , là điều kiện tiên kiết cho bất cứ doanh nghiệp
ngành nghề kỹ thuật kinh tế hay dịch vụ nào trong nền kinh tế . Đặc biệt đối với các
Công ty xuất nhập khẩu , vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định việc ra đời
hoạt động , phát triển và giải thể Công ty .
Cũng nh vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại nói chung , vốn của các
Công ty xuất nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của Công ty dùng
trong kinh doanh bao gồm :
+ Tài sản bằng hiện vật nh : nhà cửa , kho tàng , cửa hàng , giầy hàng , hàng hoá . .
+ Tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý . . .
+ Bằng bản quyền sở hữu công nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi vận hành kinh tế đều là tiền tệ , do
đó để có đợc tài sản trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định gọi là
vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt . Mục tiêu của
nó để phục vụ cho sản xuất kinh doanh , vì vậy vốn kinh doanh phải có trớc khi diễn ra
hoạt động kinh doanh , nó là giá trị các tài sản bỏ ra lúc đầu , thờng đợc biểu hiện bằng
tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời . Vốn kinh
doanh sau khi ứng ra đợc sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải đ-
3
ợc thu về để ứng cho chu kỳ hoạt động sau . Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi

nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp mất vốn đồng nghĩa với nguy cơ phá sản .
Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn . Muốn có vốn thì phải có tiền , song có tiền thậm
chí có khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn . Tiền chỉ đợc gọi là vốn khi nó thoả
mãn đầy đủ các điều kiện sau:
Một là : Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định , nói cách khác tiền phải
đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có đợc .
Hai là : Tiền phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định . Sự tích tụ và tập trung
một lợng tiền đến một mức độ nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu t cho một dự
án kinh doanh cho dù là nhỏ nhất , vì thế một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất
thiết phải có một lợng vốn pháp định đủ lớn .
Ba là : Khi đã đủ số lợng tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời , các vận
động và phơng thức vận động của tiền lại do phơng thức kinh doanh quyết định .
Nh vậy để tiến hành bất kỳ một hoạt động nào cũng cần một lợng tiền ứng trớc . Lợng
tiền này không bỗng dng mà doanh nghiệp tự có mà doanh nghiệp phải tự tìm các
biện pháp khai thác các nguồn tiền nhàn rỗi thành một món lớn để đầu t kinh doanh
với mục đích là để sinh lời . Trong quá trình vận động đồng vốn , có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị là
tiền . Mặt khác sau quá trình vận động khi quay về điểm xuất phát nó phải có giá trị
lớn hơn thì đồng vốn mới đợc bảo toàn , nếu không nó sẽ ảnh hởng đến chu kỳ vận
động tiếp theo .
1.2. Vai trò của vốn kinh doanh .
4
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định trong việc thành
lập và phát triển kinh doanh của Công ty . Nó là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất
cho sự ra đời , tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan
trọng để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn , trung bình , nhỏ hay siêu nhỏ và cũng
còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai
về sức lao động , nguồn hàng hoá , mở rộng và phát triển thị trờng . . . là điều kiện để
phát triển kinh doanh .

Vốn kinh doanh là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp , là điều kiện để thực hiện chiến lợc kinh doanh , là chất keo để nối
chắp , đính kết các quá trình và quan hệ kinh tế , là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh
tế vận động . Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích lũy lại ,
tập trung lại . Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh , nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý , sử dụng chúng một cách đúng hớng
, hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả buôn tài không bằng dài vốn . Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại là yếu tố về giá trị , nó chỉ phát huy đợc tác dụng khi bảo tồn
và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh . Nếu vốn không đợc bảo tồn và tăng lên
trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại , đó là hiện tợng mất vốn . Sự thiệt
hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá
sản , tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí và không có hiệu quả .
Tóm lại mục đích cao nhất và quan trọng nhất của phân tích tình hình sử dụng vốn là
giúp những ngời ra quyết định có thể lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá
chính xác thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp .
1.3. Phân loại vốn kinh doanh .
5
Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về hình thức tồn tại của vốn kinh doanh , ngời ta
đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại . Mỗi góc độ lại có cách phân loại khác nhau về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nhng chúng có một mục đích chung đó là giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng
có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình .
1.3.1. Trên góc độ pháp luật .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
- Vốn pháp định : là mức vốn tốt thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định với từng ngành nghề , từng loại hình sở hữu doanh nghiệp .
- Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp . Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp , từng nghành nghề , vốn điều lệ không
đợc thấp hơn vốn pháp định .
1.3.2. Trên góc độ nguồn hình thành vốn .

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm có :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu .
+ Nguồn vốn bổ sung .
+ Các nguồn vốn khác .
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t kinh
doanh . Đây là vốn bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp có
quyền sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động . Tuy nhiên mỗi loại hình doanh
nghiệp cũng chỉ có thể khai thác , huy động vốn trên một số nguồn xác định , vì thế
ngời ta căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu để nhận biết doanh nghiệp đó thuộc loại nào .
Ví dụ :
- Doanh nghiệp có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc nguồn ngân sách Nhà Nớc
6
thì đó là doanh nghiệp Nhà Nớc .
- Doanh nghiệp có nguồn vốn t nhân đóng góp thì đó là doanh nghiệp t nhân .
- Doanh nghiệp có nguồn vốn từ cổ đông đóng góp thì đó là doanh nghiệp cổ
phần .
Nguồn vốn bổ sung : là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận , do Nhà Nớc bổ
sung phân phối vốn hoặc doanh nghiệp có thể bổ sung bằng cách đi vay của ngân hàng
hay các tổ chức tín dụng khác và phải trả lãi suất theo quy định của ngân hàng hay
theo các chủ nợ . Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phát hành trái phiếu để thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân .
Các nguồn vốn khác nh vốn liên doanh là vốn góp cho các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt động thơng mại và dịch vụ .
1.3.3. Trên góc độ di chuyển vốn .
Vốn của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại :
+ Vốn cố định .
+ Vốn lu động .
1.3.3.1. Vốn cố định .
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp . Tài sản
cố định tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh , nhng về mặt giá trị thì chỉ có

thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh . Vốn cố định biểu hiện dới hình thức tài sản
cố định nên xét theo hình thái hiện vật tài sản cố định thì hiện nay theo quy định của
pháp luật Việt Nam , tài sản cố định phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định là 5 triệu
đồng và phải có thời gian sủ dụng tối thiểu thờng từ 1 năm trở lên . Nh vậy một tài sản
chỉ đợc coi là tài sản cố định khi nó là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất còn giá trị của nó đợc chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ .
7
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhìn chung nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài nhng năng
lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần . Hiện tợng này đợc gọi là sự hao mòn tài
sản cố định , có hai loại hao mòn chính: hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình .
+ Hao mòn vô hình : là sự giảm tơng đối về mặt giá trị của tài sản cố định do sự tăng
lên của khoa học tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất mà làm cho tài sản cố định trở nên
lạc hậu , lỗi thời .
+ Hao mòn hữu hình : là loại hao mòn xảy ra do doanh nghiệp sử dụng tài sản cố
định và do sự tác động của môi trờng . Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh
nghiệp sử dụng tài sản cố định càng nhiều hay tài sản cố định đợc sử dụng trong môi
trờng có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , tài sản cố định của doanh nghiệp tuỳ theo loại
hàng hoá có tỉ trọng cao , thấp khác nhau ( xăng dầu , vật liệu , điện . . . ) nhng nhìn
chung nó chiếm khoảng 1/3 đến 1/4 vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Đi đôi với sự
phát triển Khoa học - kỹ thuật tài sản cố định trong các doanh nghiệp ngày càng đợc
trang bị theo đúng hớng cơ khí hoá , tự động hoá và hiện đại hoá .
Phân loại tài sản cố định .
* Phân loại theo hình thái biểu hiện .
Theo phơng pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
+ Tài sản cố định có hình thái vật chất ( tài sản cố định hữu hình) : là những t liệu lao
động chủ yếu đợc biểu hiện bằng những hình thái cụ thể nh nhà xởng , máy móc thiết
bị . . .

+ Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể
, thể hiện đợc một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
8
doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí mua bằng sáng
chế .
* Phân loại tài sản theo mục đích sử dụng .
Tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại :
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi , sự nghiệp , quốc phòng . Đó là những
tài sản cố định của doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi , các
tài sản cố định dùng cho các hoạt động bảo đảm an ninh , quốc phòng .
- Tài sản cố định bảo quản , giữ hộ , cất giữ hộ Nhà Nớc . Đó là những tài sản cố
định của mình theo mục đích sử dụng . Qua đó các nhà quản lý có thể theo dõi chính
xác đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , tài sản cố định có
thực hiện đúng mục đích đề ra ban đầu không . Từ đó có những quyết định điều chỉnh
để sử dụng tài sản cố định sao cho có hiệu quả nhất .
* Phân loại tài sản theo tình hình sử dụng .
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định , ngời ta chia tài sản cố định của các
doanh nghiệp thành các loại :
+ Tài sản cố định đang sử dụng : đó là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh , các hoạt động phúc lợi khác , sự
nghiệp an ninh quốc phòng .
+ Tài sản cố định cha cần dùng : là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp nhng hiện tại cha dùng
đang đợc dự trữ để sử dụng sau này .
9
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý : là những tài sản cố định không cần
thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc
thanh lý , nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu .

Cách phân loại này cho ta thấy một cách tổng quát tình hình sử dụng và hiệu quả sử
dụng các tài sản cố định của doanh nghiệp . Cách phân loại này cũng cho các nhà kinh
doanh thấy đợc tình trạng ứ đọng của tài sản cố định cũng nh tiềm năng của vốn cố
định của doanh nghiệp , từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích đánh giá kiểm tra tiềm
lực cần đợc khai thác .
* Phân loại theo quyền sở hữu .
- Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp : là tài sản cố định hình
thành do doanh nghiệp đầu t bằng vốn của mình . Nguồn vốn này có thể do t nhân bỏ
ra hay ngân sách Nhà Nớc cấp cho doanh nghiệp , do cổ đông đóng góp doanh nghiệp
có thể sử dụng lâu dài tài sản này .
- Tài sản cố định thuê ngoài : là những tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp yêu cầu sản xuất nên doanh nghiệp phải thuê của doanh nghiệp khác để
sử dụng trong thời gian nhất định bằng hợp đồng .
Tài sản cố định thuê ngoài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp đi thuê nhng
sau khi hết hợp đồng doanh nghiệp đợc mua lại tài sản đó hoặc gia hạn thêm thời gian
thuê .
1.3.3.2. Vốn lu động .
Vốn lu động là một bộ phận sản xuất đầu t đợc ứng ra để mua sắm các tài sản lu
động và tài sản lu động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh . Vốn lu động
thờng xuyên vận động , luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình
kinh doanh và giá trị có thể trở lại trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của
hàng hoá .
10
Trong thực tế sản xuất kinh doanh , sự vận động của vốn lu động không diễn ra một
cách tuần tự mà các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau . Trong khi một
bộ phận của vốn lao động đợc chuyển hoá thành vật t dự trữ , sản phẩm dở dang thì
một bộ phận khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm thành phẩm sang vốn tiền tệ . Do
phơng thức vận động có tính chất chu kỳ lặp đi lặp lại nên loại vốn này đợc gọi là vốn
lu động .
Hiện nay trong doanh nghiệp thơng mại vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn

nhất ở một thời điểm nhất định , vốn lu động của một doanh nghiệp thơng mại thể hiện
ở các hình thái khác nhng cơ cấu của chúng đều phụ thuộc rất lớn vào phơng thức
thanh toán , phơng thức vay tín dụng và phơng thức mua bán hàng hoá . Nó thờng biến
động nhanh thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều , có vốn khi bán hàng .
Để điều hoà vốn , các doanh nghiệp thơng mại phải quan hệ với các tổ chức tín dụng
ngân hàng để vay mợn , thanh toán và gửi tiền .
* Phân loại vốn lu động .
Để quản lý , sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau .
+ Phân loại theo vai trò : vốn lu động của doanh nghiệp đợc chia thành các loại chủ
yếu sau :
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ lao động nhỏ . . .
- Vốn lu động trong khâu sản xuất : bao gồm giá trị thành phẩm , vốn bằng tiền , các
khoản đầu t ngắn hạn , các khoản thế chấp , ký quĩ ngắn hạn , các khoản vốn trong
thanh toán .
Theo cách phân loại này cho ta thấy đợc tình hình sử dụng , cơ cấu phân bổ vốn lu
động trong doanh nghiệp đã hợp lý cha ? để từ đó nhà quản lý có những điều chỉnh cơ
11
cấu vốn cho hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh cải thiện kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp theo hớng có lợi nhất .
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn .
- Vốn chủ sở hữu là vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ
quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt . Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn
chủ sở hữu có thể do vốn đầu t từ ngân sách Nhà Nớc , vốn do doanh nghiệp bỏ ra ,
vốn cổ phần . . . .
- Các khoản nợ là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thơng mại hoặc các tổ chức tài chính , các khoản nợ khách hàng cha thanh toán .
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thấy đợc rằng hiện tại nguồn
vốn của doanh nghiệp sở hữu có dồi dào để phục vụ cho sản xuất không và cũng cho

thấy đợc tình hình doanh nghiệp đang bị các bạn hàng chiếm dụng vốn hay doanh
nghiệp đang chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác . Từ đó có các quyết định trong
huy động và quản lý sử dụng vốn lu động hợp lý hơn nữa .
+ Phân loại theo nguồn hình thành .
- Nguồn vốn điều lệ : là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
hình thành doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
- Nguồn vốn liên doanh liên kết : là số vốn lu động hình thành từ góp vốn liên doanh
của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh .
- Nguồn vốn đi vay : vốn vay từ bên ngân hàng thơng mại , tổ chức tài chính hay các
doanh nghiệp khác .
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn lu động trong kinh doanh . Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều
12
có chi phí sử dụng nó . Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối u
để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình .
2. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
2.1. Khái niệm .
Hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất đợc hiểu là các lợi ích kinh tế , xã hội
đạt đợc từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Hay nói cách khác hiệu quả kinh
doanh đợc thể hiện trên hai khía cạnh :
+ Hiệu quả xã hội : thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội tăng cờng khoản phúc lợi , tạo công ăn việc làm cho nền
kinh tế quốc dân .
+ Hiệu quả kinh tế : là chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc
về mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó .
Để đánh giá chính xác , có cơ sở khoa học hiệu quả kết quả của doanh nghiệp cần phải
xây dựng các hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi
tiết . Các chỉ tiêu đó phản ánh đợc sức sản xuất , hao phí cũng nh mức sinh lời của từng
yếu tố , từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung .

phíChi
quảKết
=quả Hiệu
* Hệu quả sử dụng vốn knh doanh .
Đố vớ nền knh tế thị trờng hện nay , hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn của
doanh nghiệp , bởi vì trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất . Vốn kinh doanh là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tính bằng tiền là yếu tố vật chất tạo
13
tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh . Nh vậy , hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là những đại lợng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với
các chỉ tiêu vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ .
nâqu nhìb doanh kinhVốn
ượcđ thuquả Kết
= Hqv
Qua công thức ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tỉ lệ thuận
với kết quả thu đợc và tỉ lệ nghịch với vốn bỏ ra ban đầu . Vì thế chỉ có thể nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn khi nâng cao kết quả thu đợc hoặc hạn chế đến mức thấp nhất sự
sử dụng vốn lãng phí ở đầu vào .
2.2. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác . Vì thế các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc rút ra trên cơ sở so sánh tơng đối kết
quả với lợng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ . Với mỗi chỉ tiêu cụ thể dựa trên nguyên
tắc sẽ cho ta những chỉ tiêu so sánh tơng đối để giúp cho ta có thể phân tích so sánh ,
tổng hợp và đa ra những kết luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp . Từ việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ta xem xét các mối quan hệ giữa các đại
lợng từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp . Cụ thể làm sao sử dụng hợp lý các nguồn lực để tạo ra kết quả cao nhất , đồng

thời với các biện pháp tiết kiệm và sử dụng hợp lý vốn kinh doanh . Chỉ có sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mới giúp ta có đợc các
thông số cần thiết cho việc sử dụng , phân tích đánh giá giúp ta đa ra những kết luận cụ
thể từ đó đa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
2.2.1. Đánh giá nguồn vốn qua kết cấu vốn , kết cấu nguồn vốn .
14
- Kết cấu vốn : là so sánh tài sản và các loại tài sản giữa năm này so với năm trớc ,
qua đó thấy đợc sự thay đổi về kết cấu tài sản , điều này đợc thể hiện qua công thức
sau :
nảs tài Tổng
nạh dài ưt ầuđ và ịnhđ cố nảs Tài
=ưt ầuđ suất Tỉ
- Kết cấu nguồn vốn : là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
nhằm thấy đợc tình hình huy động , tình hình sử dụng các loại nguồn vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . Mặt khác thấy đợc thực trạng tài chính của
doanh nghiệp .
Đánh giá kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng số nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa
hai năm nay và năm trớc . Đối chiếu tỉ trọng tổng số vốn giữa hai kỳ .
vốn nguồn Tổng
uữh sở chủ vốn Nguồn
=trợ tàisuất Tỉ
Từ tỉ suất này ta thấy đợc khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp , tỉ suất này
càng lớn thì khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại tỉ suất
này càng nhỏ thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng yếu , điều này làm cho doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và bị động trong việc sử dụng vốn .
2.2.2. Đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh : là sự so sánh giữa tổng doanh thu đạt đợc trong
kỳ với tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ :
kỳtrong nâqu nhìb VKD số Tổng
kỳtrong ượcđạt đ thu doanh Tổng

= Hm
Trong đó :
Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ đợc tính theo công thức sau :
15
+ Phơng pháp giản đơn :
2
kỳ cuối VKD tổng+kỳ ầuđ VKD Tổng
=VKD Tổng
Hoặc sử dụng số bình quântheo thứ tự thời gian :
1 - n
Vn + . . . + V2 + V1 1/2
= kỳtrong nâqu nhìb doanh kinhvốn Tổng
Trong đó : - V
1
Vn : là số vốn kinh doanh lập tại các thời điểm báo cáo tài chính .
- n : là số thời điểm báo cáo .
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh cho ta thấy cứ mỗi đồng vốn doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ thì doanh nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng vốn doanh thu . Hệ số này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao . Hệ số phục vụ vốn kinh
doanh kỳ sau cao hơn kỳ trớc chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả
đồng vốn của mình .
* Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh .
Nó là sự so sánh giữa tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ với tổng vốn kinh doanh đã bỏ ra
:
doanh kinh vốn Tổng
nhuận lợi Tổng
=lnH
Chỉ tiêu này cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy đợc khả năng sinh lợi của đồng
vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng cao hay thấp để từ đó có những sự điều chỉnh việc
sử dụng vốn cho hợp lý .

Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của doanh
nghiệp , đồng thời để so sánh hiệu quả sử dụng vốn giữa các doanh nghiệp khác hay
16
giữa các kỳ khác của một doanh nghiệp . Để đánh giá chính xác hơn , ngời ta đi vào
hiệu quả sử dụng vốn của từng loại vốn .
2.2.3. Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sử dụng vốn kinh doanh .
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng
của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp . Thông qua kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có những căn cứ xác đáng để đa ra quyết định về mặt tài chính nh điều chỉnh
quy mô và cơ cấu đầu t , đầu t mới hay hiện đại hoá tài sản cố định về các biện pháp
khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có , nhờ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định .
Để làm đợc việc này , ta phải có hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp .
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .
kỳtrong nâqu nhìb ĐVC
kỳtrong DTT Tổng
= đ vcH
Chỉ tiêu này phản ánh bất cứ một đồng vốn cố định mà doang nghiệp bỏ ra sẽ thu bao
nhiêu đồng lợi nhuận . Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách trung thực nhất hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh .
2.2.3.2. Hệ số tăng giảm tài sản cố định .
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại , mỗi loại có một vị trí khác
nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh . Nhng xu hớng chung trong các doanh
nghiệp hiện nay là tỷ trọng và tốc độ tăng tài sản cố định dùng trong sản xuất công
nghiệp phải lớn hơn nh vậy mới tăng năng xuất của doanh nghiệp . Các tài sản khác
nhau phải tăng theo mối quan hệ cân đối với mọi thiết bị máy móc sản xuất riêng , tài
sản cố định không cấp dùng phải nhanh chóng thanh lý và gíải quyết .
Để phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định cần tính và phân tích các chỉ tiêu :
17

kỳtrong doanh xuất kinh nsả vàodùng bq TSCĐ trị áGi
kỳtrong tăng TSCĐ trị Giá
= TSCĐ mgiả tăng số Hệ
2.2.3.3. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định .
Là đánh giá mức độ đảm bảo tài sản cố định , đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất
cho lao động trên cơ sở đó có kế hoạch trang bị thêm tài sản cố định nhằm tăng năng
xuất lao động , giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm .
a.
nhấtlớnca trongCN Số
TSCĐ NG
= nhất lớnca trongCN một bq TSCĐ GN
b.
nhấtlớn ca trong CN Số
xuất nsả bịthiết NG
= nhấtlớnca trongCN một bqxuất nsả bịthiết NG
Chỉ tiêu (a) phản ánh chung trình độ trang bị tài sản cố định cho doanh nghiệp , chỉ
tiêu này càng lớn , chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp càng cao .
Chỉ tiêu (b) phản ánh trình độ trang bị kinh tế cho doanh nghiệp .
2.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định .
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định trong
các doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là kết quả của việc xúc
tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất , hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định , đồng
thời sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất .
TSCĐcủa nâqu nhìb ági nêNguy
phẩm nsả lượng nsả trị Giá
= TSCĐ dụng sửsuất Hiệu
18
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng NG bình quân của tài sản cố định tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị sản lợng sản phẩm , chỉ

tiêu này càng cao chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản cố định càng tốt .
2.2.3.5. Hệ số bảo toàn vốn cố định .
kỳcuối ếnđ toàn obả iphả VCĐ ịnhđ Cố
kỳcuối ếnđ toàn obả tế thực VCĐ
= vốntoàn obả số Hệ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã bảo toàn vốn cố định nh thế nào so với kế hoạch
. Hệ số này < 1 thì vốn cố định không đợc bảo toàn . Hệ số bảo toàn mà > 1 thì vốn cố
định không những dợc bảo toàn mà còn tăng thêm .
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động .
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay , một doanh nghiệp chỉ đợc coi là mạnh
khi họ có lợng vốn lu động lớn và dồi dào có khả năng đầu t vào bất cứ lĩnh vực kinh
doanh nào có lợi nhuận cao . Do vậy chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp thơng mại là vô cùng cần thiết .
2.2.4.1 Hệ số phục vụ vốn lu động .
kỳtrong nâqu nhìb ĐVL
kỳtrong thu doanh Tổng
= đHml
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ một đồng vốn lu động mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu đợc
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ . Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng
cao .
2.2.4.2. Tốc độ luân chuyển vốn lu động .
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là : số vòng quay vốn và
số ngày của một vòng quay vốn đợc thực hiện trong một thời kì nhất định thờng tính
trong một năm . Nó đợc tính nh sau :
19
Số vòng lu chuyển vốn lu động :
VLĐ
M
:L
L : Số vòng luân chuyển vốn lu động .

M : Tổng mức luân chuyển trong kì .
Vlđ : Vốn lu động bình quân trong kì .
Chỉ tiêu này cho ta biết trong một kì kinh doanh vốn lu động luân chuyển đợc mấy
vòng .
- Số ngày luân chuyển của vốn lu động : chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách lấy số
ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng luân chuyển của vốn lu động .
M
ĐVL x T
=
L
T
=N
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng ngắn và chứng tỏ vốn lu
động càng đợc sử dụng có hiệu quả .
2.2.4.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn lu động .
Phân tích kết cấu nguồn vốn lu động là đánh giá sự biến động nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp nhằm thấy đợc tình hình sử dụng nguồn vốn lu động đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh và cho thấy đợc tình hình huy động vốn lu động của doanh nghiệp
.
Công thức tính tỉ suất tài trợ :
VLĐ nguồnTổng x VLĐ
uữ hsở chủ VLĐ Nguồn
=trợ tàisuất Tỉ
2.2.4.4. Hệ số sinh lợi của vốn lu động .
20
Chỉ tiêu này đợc xác định trên cơ sở so sánh giữa tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ với
số vốn lu động bình quân trong kỳ .
đVl
Ln
=H

Chỉ tiêu này cho thấy bất cứ mỗi đồng vốn lu động bỏ ra trong kỳ kinh doanh thì
doanh nghiệp đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
2.2.4.5. Hệ số bảo toàn vốn lu động .
kỳcuối ếnđ toàn obả VLĐ
kỳcuối ếnđ toàn obả tiếp trực VLĐ
= VLĐ toàn obả số Hệ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình bảo toàn vốn lu động đến cuối kỳ của doanh nghiệp .
Nếu hệ số > 1 thì doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác này và ngợc lại .
3. Các biện pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh .
3.1. Sự cần thiết của việc quản lý sử dụng vốn .
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay , vốn là một tiền đề vật chất không thể
thiếu từ lúc hình thành doanh nghiệp cho tới khi doanh nghiệp vững mạnh , phát triển .
Do vậy , vấn đề đặt ra ở đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho bất kỳ một doanh nghiệp
nào . Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tốt sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,
giảm chi phí sản xuất từ đó góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
Nói tóm lại , việc quản lí sử dụng vốn kinh doanh tốt sẽ có tác dụng tốt tới nhiều mặt
của doanh nghiệp và nó là một biện pháp tất yếu để giúp cho doanh nghiệp Việt Nam
đứng vững trên thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng thế giới .
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến việc quản lý vốn .
3.2.1. Các nhân tố khách quan .
21
Nhân tố về tính thời vụ sản xuất : tính thời vụ ảnh hởng đến dự trữ hàng hoá và
nhu cầu thị trờng ở những thời điểm khác nhau thì khác nhau . Dự trữ hàng hoá
tăng hay giảm đều làm cho vốn dự trữ tăng hay giảm theo , làm cho tốc độ lu
chuyển vốn lu động bị ảnh hởng .
Nhân tố về sức mua và cấu thành sức mua : nhóm nhân tố này phản ánh nhu cầu
tiêu dùng xã hội , nó ảnh hởng trực tiếp tới tốc độ lu chuyển hàng hoá của các
doanh nghiệp . Nếu nhân tố về sức mua mà lớn thì nhu cầu tiêu dùng tăng , tốc
độ lu chuyển hàng hoá của các doanh nghiệp sẽ tăng theo và cũng làm cho tốc
độ chu chuyển vốn tăng .

Nhân tố về chênh lệch giá mua và giá bán : nhân tố này ảnh hởng trực tiếp tới
lợi nhuận thuần của doanh nghiệp . Bởi vì có những mặt hàng có giá trị cao đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và có những mặt hàng giá thấp đem lại lợi
nhuận thấp cho doanh nghiệp dẫn đến ảnh hởng cơ cấu mặt hàng kinh doanh
của doanh nghiệp và ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp .
Nhân tố thuộc về chính sách Nhà Nớc .
+ Chính sách về thuế : đây là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong tay
Nhà Nớc . Việc thay đổi mức thuế sẽ làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp ,
bởi vì khi Nhà Nớc đánh thuế cao thì giá bán sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
tăng , từ đó có tác động tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chính sách lãi suất , tín dụng : mục tiêu của chính sách này là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và chuyển hớng đầu t của các doanh nghiệp vào
những nơi mà Nhà Nớc cần phát triển . Bởi vì với chính sách lãi suất cao hay
thấp sẽ làm cho chi phí tiền vay tăng hay giảm , làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng hay giảm theo .
3.2.2. Các nhân tố chủ quan .
22
3.2.2.1. Trình độ quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Đây là một tiêu thức liên quan đến nhân tố con ngời trong doanh nghiệp vì vậy có
thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp . Trình độ quản lý , trình độ chuyên môn cũng nh
sự nhanh nhạy , tỉnh táo của nhà quản lý trong cơ chế thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến
việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp , bởi vì một phơng án sử dụng vốn tối u
và trình độ tổ chức thực hiện một cách linh hoạt , mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt
đợc lợi nhuận tối đa .
3.2.2.2. Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .
Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện qua
các tiêu thức sau :
+ Tổ chức quá trình mua , dự trữ thật tốt , quản lí chặt chẽ quá trình thu mua nhằm
giảm tối đa chi phí hao hụt không cần thiết để tăng hiệu quả sử dụng vốn .

+ Tổ chức hợp lý , bố trí đúng lao động phù hợp với công việc , tổ chức việc đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm đáp ứng với yêu cầu của thị trờng , tăng cờng
kỉ luật lao động cùng với khuyến khích vật chất sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp
nâng cao hiệu suất lao động , từ đó tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp .
+ Tổ chức đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng kinh doanh và hình thức tiêu thụ .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , để nâng cao hiệu quả kinh tế , giảm rủi ro trong
kinh doanh , các doanh nghiệp thờng kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau . Bên cạnh
đó , tốc độ tiêu thụ các mặt hàng khác nhau thì khác nhau nên các doanh nghiệp cũng
tổ chức đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ sản phẩm để phù hợp với từng loại mặt
hàng nh : bán buôn , bán lẻ , đại lý , bán trả góp . . . nhằm mở rộng thị trờng kinh
doanh cũng nh quy mô tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu .
23
3.3. Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn .
3.3.1. Đối với vốn cố định .
Bảo toàn vốn cố định có nghĩa là thu hồi toàn bộ phần chi phí ban đầu đã ứng ra để
mua sắm tài sản cố định . Nhng ta đã biết , tài sản cố định tuy tham gia hoàn toàn vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhng giá trị của chúng chỉ đợc thu hồi lại từng phần . Vì
vậy , định nghĩa trên chỉ đúng trong điều kiện kinh tế không có lạm phát , đồng tiền ổn
định và không có hao mòn vô hình . Tuy nhiên điều kiện này khó có thể có đợc , nhất
là trong nền kinh tế thị trờng mở cửa . Do đó , để bảo toàn và phát triển vốn cố định ,
doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp sau :
+ Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thờng xuyên và chính xác.
Việc thờng xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác tài sản cố định tức là xác định đ-
ợc giá trị thực của tài sản cố định , là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý
để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất
thoát .
+ Ngời quản lý phải lựa chọn các phơng pháp tính khấu hao hợp lý để thu hồi vốn
nhanh và bảo toàn đợc vốn vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá
bán sản phẩm .

+ Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định nh : tận
dụng tối đa công suất của máy móc , thiết bị , đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt về chế
độ duy tu , bảo dỡng máy móc , hợp lý hoá dây chuyền công nghệ . . . .
+ Những biện pháp kinh tế khác nh kịp thời xử lý những máy móc , thiết bị lạc hậu,
mất giá , giải phóng những thiết bị không cần dùng , mua bảo hiểm tài sản để đề
phòng những rủi ro , có những cân nhắc thận trọng khi đầu t mới tài sản cố định .
Cuối cùng sau mỗi kỳ khấu hao , ngời quản lý cần tiến hành phân tích đánh giá lại tình
hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích
24
và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nh các chỉ tiêu : hiệu suất sử dụng tài sản cố
định , hiệu suất sử dụng vốn cố định . . . trên cơ sở đó rút ra những bài học về quản lý ,
bảo toàn vốn cố định .
3.3.2. Đối với vốn lu động .
Nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp sau :
+ Cần xác định số vốn lu động cần thiết cho chu kỳ kinh doanh . Việc xác định số
vốn lu động sẽ có tác dụng đảm bảo đủ vốn lu động cần thiết tối thiểu cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và tránh ứ đọng vốn , thúc đẩy tốc độ luân
chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động .
+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lu động nhng trớc hết doanh nghiệp cần
khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng . Nếu số
vốn lu động còn thiếu , doanh nghiệp tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài nh
vốn liên doanh phải chú ý về lãi . Về nguyên tắc lãi do đầu t phải lớn hơn lãi suất vay
vốn .
+ Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lu động . Bảo tồn vốn lu
động có nghĩa là bảo toàn đợc giá trị thực của vốn vay , nói cách khác là bảo đảm sức
mua của vốn không bị giảm sút so với ban đầu . Để thực hiên mục tiêu này , trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp thờng áp dụng các biện pháp nh đẩy mạnh
khâu tiêu thụ hàng hoá , xử lý kịp thời các vật t hàng hoá chậm lu chuyển để giải
phóng vốn , linh hoạt trong việc sử dụng vốn . Ngoài ra doanh nghiệp cần hết sức tránh
và xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi , tiến hành các hình thức hoạt động của tín

dụng thơng mại để ngăn chặn các hiện tợng chiếm dụng vốn .
+ Phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu động . Để phân tích
ngời ta sử dụng các chỉ tiêu nh sau : vòng quay vốn lu động , hiệu quả sử dụng vốn lu
động . . . . Nhờ các chỉ tiêu trên , ngời quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh thu và lợi nhuận .
25

×