Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nước sạch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.17 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay khi đất nớc đang bớc vào quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá thì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình cần phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong
một xã hội đang dần dần chuyển mình theo công cuộc xây dựng mới, doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì đảm bảo sao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có
hiệu quả. Để đạt đợc kết quả cao thì doanh nghiệp cần huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, giám sát
kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc rất quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với
việc sử dụng các hình thức thởng phạt vật chất, một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc
đẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp
phần cải tiến sản xuất lao động nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải
xác định và đáp ứng đợc nhu cầu vốn thờng xuyên, cần thiết, tối thiểu phải xác định đợc
doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Các giải
pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Đây là
vấn đề nóng bỏng có tính thời sự không những đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm
mà còn thu hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t trong lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội đợc
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn và Ban lãnh đạo công ty, cùng với những lý luận
đã đợc trang bị trong nhà trờng em đã từng bớc vận dụng vào tìm hiểu tình hình thực tế của
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội. Đồng thời từ những thực tế đó bổ xung và rút ra kinh
nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty
kinh doanh nớc sạch Hà Nội nói riêng. Chính vì vậy, em đã tìm hiểu nghiên cứu và quyết
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A131
định chọn đề tài: "Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn".


Do trình độ hiểu biết và khả năng nhận thức còn hạn chế so với thực tế đa dạng và
phức tạp của vấn đề và cũng do thời gian có hạn nên nội dung không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Em mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô để em hoàn thành tốt
đề tài này.
Nội dung gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp .
Phần II: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A132
Chơng I
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
I.Những vấn đề chung về vai trò đặc điểm của vốn kinh doanh.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
- Theo quan niệm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d là một đầu vào của quá trình sản xuất.
- Theo các nhà kinh tế hiện đại: Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận
nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh cuả mình.
- Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn doanh nghiệp là số tiền ứng trớc cho kinh doanh và phải đợc thu
hồi để tiếp tục kinh doanh. Vốn kinh doanh là tiền có khả năng sinh lời.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và vốn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp
cũng nh cho đầu t phát triển. Nh vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn phát
triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà quản lý cần nhận
thức rõ những đặc điểm cơ bản của vốn
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định: Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nếu tồn tại

đồng vốn vô chủ thì đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn lực vốn. Nếu đồng vốn gắn với chủ
sở hữu nhất định thì sẽ giúp ngời ta quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn vì đó là lợi ích của
chính.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới làm cho nó có đủ sức đầu
t cho một dự án kinh doanh. Vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phải lựa chọn các phơng pháp thích hợp để huy động
vốn từ đầu bên trong và bên ngoài.
- Khi đã có đủ về lợng tiền, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Các vận
động của tiền do phơng thức đầu t kinh doanh quyết định.
+ áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh T - H - Sản xuất - H - T .
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A133
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng hoá (H)
(t liệu sản xuất, sức lao động) khi doanh nghiệp đầu t mua sắm đầu vào cho hoạt động sản
xuất. Qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ, vốn vẫn ở hình thái hàng hoá
(H). Cuối cùng khi tiêu thụ xong sản phẩm vốn lại từ hình thái hàng hoá chuyển thành hình
thái tiền tệ (T).
+ áp dụng cho hoạt động thơng mại T - H - T.
+ áp dụng cho hoạt động đầu t tài chính T - T.
Là phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển sang trung gian ( ngân
hàng, tổ chức tín dụng) và các hoạt động đầu t cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền chỉ ở dạng tiềm năng của vốn, để tiền trở thành
vốn, tiền phải đợc sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động sinh lời. Trong chu
trình tuần hoàn vốn, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn phải là giá trị (T) là tiền với giá trị lớn hơn (T).
- Vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản: chỉ là những tài sản có giá trị sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đợc coi là vốn kinh doanh.
+ Tài sản hữu hình nh: máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng, cửa hàng
+ Tài sản vô hình nh: nhãn hiệu sản phẩm, uy tín kinh doanh trên thị trờng.
- Vốn phải đợc quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, đợc mua bán trên thị trờng tài chính.

Nói vốn là một hàng hoá vì vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn chính là giá
trị của chính bản thân nó. Giá trị sử dụng của vốn là khi kinh doanh vốn đó sẽ tạo ra một giá
trị lớn hơn trớc. Khác với hàng hoá thông thờng khác, khi đợc mua bán trên thị trờng thì
quyền sở hữu không mất đi mà chỉ mất đi quyền sử dụng. Quyền sở hữu vốn không mất đi
mà chỉ có quyền sử dụng đợc chuyển nhợng qua sự vay mợn. Ngời vay vốn phải trả một tỷ lệ
lãi nhất định, tỷ lệ này tuân theo quy luật cung cầu trên thị trờng.
Nh vậy, để doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn thì doanh nghiệp cần
nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc điểm của vốn kinh doanh nhất là trong điều kiện
nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng.
3. Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các
doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A134
Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại
vốn theo các tiêu thức khác nhau.
3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
3.1.1. Vốn chủ sở hữu.
a. Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy
định đối với từng ngành nghề. Đới với doanh nghiệp Nhà nớc nguồn vốn vay này do ngân
sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nớc.
b.Vốn tự bổ xung:
Vốn tự bổ xung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp đợc lấy một phần từ lợi nhuận để lại
doanh nghiệp, nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu t phát triển, quỹ dự
phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp nhà nớc còn đợc để lại toàn bộ khấu hao cơ
bản tài sản cố định để đầu t, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu
cầu vốn của doanh nghiệp.
3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế trị trờng, vốn chủ sở hữu có vai
trò rất quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu

vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tăng cờng huy động liên kết, phát hành trái
phiếu và các hình thức khác.
a. Vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để
tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn tuỳ theo nhu
cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
- Vốn vay trên thị trờng chứng khoán: Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là
một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn
sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi
số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
b. Vốn liên doanh liên kết.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A135
Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết hợp tác với doanh nghiệp khác để huy động
thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Vốn tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là các khoản mục chịu từ ngời cung cấp hoặc ứng trớc của khách
hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là phơng thức tài trợ tiện lợi linh hoạt trong
kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu
bền. Tuy nhiên, các khoảng tín dụng thơng mại thờng có thời hạn ngắn nhng nếu doanh
nghiệp biết quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho
doanh nghiệp.
d. Vốn tín dụng thuê mua.
Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa ngời thuê và ngời cho thuê. Ngời
thuê đợc sử dụng tài sản và phải trả tiền cho ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả
thuận, ngời cho thuê là ngời chủ sở hữu tài sản và nhận đợc tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
- Thuê vận hành: Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình
thức thuê ngắn hạn tài sản.

- Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê
cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa
chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ
quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nh chiến lợc kinh doanh phát triển và chiến lợc đầu
t của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với việc quản lý vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề
cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau của
tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Do đó doanh nghiệp cần phân loại theo phơng thức chu
chuyển.
3.2. Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào đây toàn bộ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lu động.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A136
3.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc tài sản cố định mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn
cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngợc lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có
ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có thể
khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của
tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quy định.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển và cấu thành chi phí

sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài
sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng
lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống cho đến khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản
xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển .
Vốn cố định là biểu hiện dới hình thái tài sản cố định. Tài sản cố định theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện nay phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định là 5 triệu đồng và phải
có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc dịch chuyển từng phần vào giá trị sản
phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng đợc coi
nh một loại hàng hoá thông thờng khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A137
thông qua mua bán trao đổi các tài sản cố định có thể đợc dịch chuyển sở hữu và quyền sử
dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng.
* Phân loại tài sản cố định .
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
+ Tài sản cố định có hình thái vật chất: Là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
+Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, giá trị lợi thế th-
ơng mại.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.

+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phong. Đó là
những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an
ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Các tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ nhà nớc. Đó là những tài sản cố
định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nớc theo quyết định
của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nh máy móc, thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những tài sản cố định của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá trình
thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nớc, hàng rào, sân bay, đờng xá.
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện trên vận tải nh phơng
tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn nh hệ
thống điện, hệ thống thông tin.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lờng.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A138
Các cách phân loại này cho thấy công dụng của từng loại tài sản cố định trong doanh
nghiệp và tính toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
- Phân loại tình hình sử dụng:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: Đó là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp song
hiện tại cha cần dùng đợc dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản cố định không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc thanh lý,
nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Mỗi cách phân loại trên cho phép đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố định của doanh
nghiệp theo các hình thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của
một loại tài sản cố định nào đó với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của doanh nghiệp

trong một thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tơng đối
lớn trong vốn đầu t nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở một vị trí then chốt
và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định
đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định vì
điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2.2. Vốn lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trớc về
tài sản lu động sản xuất và nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lu
động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản l u động ở khâu lu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phảm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc.Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các tài sản lu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A139
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lu động của doanh
nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hoá và do đó phù hợp
với đặc điểm của tài sản lu động, vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này
đợc diễn ra liên tục thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn của vốn
lu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh. Vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái thị tr-
ờng ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật t hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật t đ-
ợc dựa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm sau khi sản phẩm đợc liên tục

vốn lu động lại trở về hình thái thị trờng nh điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ
tại sản xuất, vốn lu động mới hình thành một vòng chu chuyển. Có thể thấy, trong cùng một
lúc vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi doanh nghiệp phải
có đủ vốn lu động đầu t vào các hình thái khác nhau.
4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, mỗi
một loại hình doanh nghiệp có thể khai thác huy động trên một số nguồn nhất định. Vì thế căn cứ vào
nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết doanh nghiệp thuộc loại nào. Chẳng hạn
doanh nghiệp có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc ngân sách nhà nớc.
Tuy nhiên một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào đi nữa cũng có thể khai thác và huy
động một trong số những nguồn sau:
- Nguồn từ ngân sách nhà nớc: Nguồn vốn này đợc cấp phát cho các doanh nghiệp nhà n-
ớc. Trong kinh tế thị trờng nhà nớc đang xúc tiến các biện pháp đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Hớng đổi mới là cổ phần hoá, t nhân hoá, từ đó làm
cho nguồn cấp phát vốn ngân sách giảm đáng kể về tỷ trọng và số lợng.
- Nguồn vốn tự có: Là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t kinh
doanh. Nguồn gốc của vốn này là phần để dành tiết kiệm trong ngân sách hộ gia đình hoặc
vốn cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn liên doanh: Là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu t để cùng
kinh doanh và cùng hởng lợi nhuận.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1310
- Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn cũng nh có
thể huy động vốn bằng phát hành trái phiếu.
5. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lợng
vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định,
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Trờng hợp trong quá trình hoạt động

kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp
sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát nhập. Nh vậy, vốn có thể đợc xem
là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trớc pháp luật.
- Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng thể hiện rõ trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu t hiện đại hoá công nghệ tất cả những yếu tố này
muốn thành đạt đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp
đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản
xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng
vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1311
II. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ngời ta
sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc
đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là
phạm vi kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao

nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên bắt buộc
đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt
động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt
động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo thị trờng hay cụ thể là mối tơng
quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết
quả thu đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có hai phơng pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ lệ.
1.1. Phơng pháp so sánh.
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc của các chỉ
tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán)
và theo mục đích phân tích chọn gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc
chọn là số tuyệt đối, số tơng đối hoặc bình quân.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1312
1.2. Phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong các
quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài chính. Về
nguyên tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp
với giá trị của tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trng. Phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là

các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về
năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm
nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp
khác nhau tuỳ theo giác độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác
nhau phù hợp với mục đích phân tích.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất ngời ta thờng
dùng một số chỉ tiêu tổng quát sau:
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó
cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi vốn: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn hảo vốn đầu t, nó cho biết một
đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nhng nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại
tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ
quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới
hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố
định và vốn lu động
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1313
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nh trong phần trớc ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn
cố định. Vì vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu:
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó, số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số học
giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Vốn cố định bình quân trong kỳ =
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
2
* Số vốn cố định đầu (cuối kỳ) đợc tính theo công thức:
Số vốn cố định ở đầu ( cuối ) kỳ =
Nguyên giá TSCĐ ở
đầu ( cuối ) kỳ
-
Số tiền khấu hao luỹ kế
ở đầu ( cuối ) kỳ
Số tiền khấu hao
luỹ kế cuối kỳ
=
Số tiền khấu
hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
-
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
* Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định: Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định
Hàm lợng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định

trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận trớc (sau) thuế thu nhập
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
(Mức sinh lời vốn cố định)
* Hệ số hao mòn tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố
định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1314
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
* Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá trị tài
sản cố định bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
* Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các giá trị từng
nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tài sản cố định cho doanh nghiệp đánh giá ở
mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định đợc trang bị ở doanh nghiệp.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động của mình để sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Việc sử
dụng vốn càng có hiệu quả bao nhiêu thì có thể sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn.
* Số lần luân chuyển vốn lu động: Phản ánh vòng quay vốn lu động đợc thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Số lần luân chuyển (vòng quay) VLĐ trong kỳ =

Doanh thu tiêu thụ không thuế
Vốn lu động bình quân trong kỳ
* Kỳ luân chuyển vốn lu động: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu động
Kỳ luân chuyển bình quân =
VLĐ bình quân trong kỳ x 360 ngày
Doanh thu tiêu thụ không thuế
* Số vốn lao động bình quân trong kỳ: đợc tính theo phơng pháp bình quân số vốn lu
động trong từng quý hoặc tháng.
VLĐ =
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
4
Hay:
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1315
VLĐ =
Vdq1
2
+ Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 +
Vcq4
4
4
Trong đó: Vốn lu động, vốn lu động bình quân trong kỳ.
Vq1,Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lu động bình quân các quý 1,2,3,4.
Vdq1: Vốn lu động đầu quý 1.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lu động cuối quý 1,2,3,4.
* Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể
tiết kiệm đựơc một số vốn lu động để sử dụng vào việc khác. Nói một cách khác với mức
luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên
doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Vốn tiết kiệm tuyệt đối = VLĐ năm khấu hao - VLĐ năm báo cáo


- Mức tiết kiệm tơng đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng
kể quy mô vốn lu động.
Vốn tiết kiệm tơng đối =
(DTBH - Thuế) - (DTBH - Thuế)
BC
Vòng quay VLĐ
BC
- Số VLĐ tăng thêm
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Doanh thu thuần
Số d VLĐ bình quân

Cho thấy một đồng vốn lu động sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

* Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động (mức sinh lời vốn lu động). Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn lu động làm ra đợc bao nhiêulợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Vốn lu động bình quân
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1316
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ
thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu đợc u tiên thực hiện nhng tất
cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu
đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh là quy luật của thị trờng, nó cho phép tận dụng
triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội. Vì nó khiến cho doanh nghiệp
phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lợng sản
phẩm để có thể đứng vững trên thơng trờng và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi
vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt
động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt
là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy
động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đảm
bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh
doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp
ứng các yêu cầu cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu
mã sản phẩm Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản
của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng cao uy tín sản phẩm trên thị
trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động. Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho ngời
lao động và mức sống của ngời lao động cũng ngày càng đợc cải thiện. Điều đó giúp cho
năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1317
và các ngành liên quan . Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà
nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu
quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó còn ảnh hởng đến sự phát triển của
nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong điều kiện hiện
nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó
quyết định đến sự sống còn và tơng lai phát triển của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.1. Chu kỳ sản xuất.
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng kinh doanh. Ng-
ợc lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay.
4.2. Kỹ thuật sản xuất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị
nhng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng
cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định
nhng khó giữ đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy
móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân phải có tay
nghề, chất lợng nguyên liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
4.3. Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại
doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu, bia, thuốc lá, thì
sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa
những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không lớn do vậy doanh
nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, đợc
sản xuất trên dây chuyền công nghệ có giá trị lớn nh ô tô, xe máy, việc thu hồi sẽ lâu hơn.
4.4. Tác động của thị trờng.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1318
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu thị trờng sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp
tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hởng tới
doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp.
4.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất.
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo:
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều
hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u các yếu tố sản
xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho
doanh nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
* Trình độ tay nghề của ngời lao động.
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây
chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suát máy móc
thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh.
Đây cũng là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nh nguyên vật
liệu, lao động, nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức hoạt
động kinh doanh tốt tức là doanh nghiệp đó phải xác định đợc lợng nguyên vật liệu phù hợp
của từng loại với chi phí thấp nhất và mức dự trữ tối u đảm bảo cho quá trình sản xuất không
bị gián đoạn.
- Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng nh công
nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa công suất, thời gian
làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Khâu tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u đồng thời cũng phải có
những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định
đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1319
4.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ

chủ yếu để theo dõi, quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công tác kế toán
thực hiện tốt sẽ đa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm đợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói chung cũng nh việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định
đúng đắn.
Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy thông qua
công tác kế toán mà thờng xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm
ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
4.8. Các nhân tố khác.
- Các chính sách vĩ mô của nhà nớc: Vai trò điều tiết của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng là
điều tất yếu, nhng các chính sách vĩ mô của nhà nớc tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi
các chính sách thuế, chính sách tín dụng, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại nhất định, các
quy định của nhà nớc về phơng hớng, định hớng phát triển của các ngành nghề kinh tế đều có thể
làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với
tốc độ chóng mặt, thị trờng công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch trình độ công
nghệ giữa các nớc rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng. Một mặt nó
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác nó đặt ra doanh
nghiệp vào môi trờng cạnh tranh gay gắt. Do vậy để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp
phải xem xét đầu t vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển của
khoa học kỹ thuật.
- Môi trờng tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp nh khí
hậu, thời tiết, môi trờng Các điều kiện làm việc trong môi tr ờng tự nhiên phù hợp sẽ tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc và sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề liên quan tới vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng. Trong chơng I chúng ta đã tìm hiểu về vốn, phân loại vốn, vai trò của
vốn đối với doanh nghiệp. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1320

sử dụng vốn cũng nh các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Kinh
doanh nớc sạch Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1321
CHƯƠNG iI
Thực trạng Quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty kinh doanh nớc sạch hà nội
I. KháI quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nớc
sạch hà nội.
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở Giao
thông công chính Hà Nội.
- Công ty kinh doanh nớc sạch Hà nội đợc thành lập theo Quyết định số 315/HĐBT ngày
01/01/1990 của Hội đồng Bộ trởng về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh
trong khu vực kinh tế quốc doanh; Quyết định số 197/QĐUB ngày 31/12/1994 và quyết định
số 564/QĐUB ngày 4/4/1994 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về tổ chức cán bộ Công ty cấp
nớc của Trởng ban tổ chức chính quyền và Giám đốc Sở Giao thông công chính. Công ty có
trụ sở ở 44 đờng Yên Phụ Hà Nội.
- Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội là đơn vị kinh tế quốc doanh thuộc sở Giao thông
công chính Hà Nội đã trải qua một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm, có thể chia
thành các giai đoạn sau đây:
1.1. Giai đoạn từ năm 1894-1954.
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nớc ta. Sở máy nớc Hà Nội đợc ngời Pháp đầu
t xây dựng năm 1894. Vào thời kỳ đó ngời Pháp khai thác nớc sông Hồng với nhà máy nớc
Yên Phụ để phục vụ nhu cầu sử dụng và chủ yếu là cho bộ máy cai trị và quân đội của Pháp
đóng tại Hà Nội.
Đầu thế kỷ XX, các nhà địa chất thuỷ văn ngời Pháp đã phát hiện một mỏ nớc ngọt có trữ lợng
khá lớn. Hà Nội chuyển từ khai thác nớc mặn sang khai thác nớc ngầm với năm nhà máy:
1- Nhà máy nớc Ngô Sỹ Liên xây dựng năm 1909.
2- Nhà máy nớc Yên Phụ xây dựng năm 1931.

3- Nhà máy nớc Đồn Thuỷ xây dựng năm 1939.
4- Nhà máy nớc Bạch Mai xây dựng năm 1944.
5- Nhà máy nớc Gia Lâm xây dựng năm 1953.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1322
Tính đến tháng 10/1954, tổng số giếng khai thác là 17 giếng với tổng công suất là
26.000m
3
/ngđ, hệ thống truyền dẫn và phân phối với khoảng 80 km. Dây chuyền công nghệ
chủ yếu làm thoáng bằng ma nhân tạo. Bể lắng, bể lọc chậm và khử trùng bằng phơng pháp
điện phân muối ăn. Riêng nhà máy nớc Đồn Thuỷ sử dụng hệ thống 8 nồi lọc áp lực bằng
thép và hai lớp Angtixit và cát thạch anh. Hệ thống cấp nớc phục vụ 20 vạn nhân công trong
thành phố, chủ yếu cho khu phố Tây công chức nguỵ quyền và các khu vực buôn bán. Tổng
tài sản cố định giai đoạn này là khoảng 4 tỷ đồng (theo thời điểm giá hiện nay) đội ngũ công
nhân là 314 ngời.
1.2. Giai đoạn từ năm 1955 - năm 1965.
Đây là thời kỳ thiết kế xây dựng và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Tháng 10 năm 1954
Thủ đô Hà Nội đợc giải phóng, Sở nhà máy nớc đợc giao cho Chính phủ ta đợc đổi tên là "Nhà
máy nớc Hà Nội". Hệ thống cấp nớc của Thành phố trên cơ sở tiếp quản các nhà máy cũ đợc
Đảng và Nhà nớc tập trung xây dựng, cải tạo và mở rộng nhà máy nớc (NMN) Ngô Sỹ Liên -
1975, xây dựng NMN Ngọc Hà - 1957, NMN Lơng Yên - 1958.
Đặc biệt trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá XHCN, Hà Nội chuyển mạnh về sản xuất
và xây dựng, vị trí và nhiệm vụ sản xuất nớc phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển
mạnh cho nên tốc độ xây dựng và cải tạo nhà máy nớc cũng phát triển không ngừng.
Từ năm 1985 đến trớc khi chiến tranh phá hoại miền Bắc 1965, đã xây dựng thêm NMN
Tơng Mai công suất 18000 m
3
/ngày đêm, và khởi công xây dựng NMN Hạ Đình năm 1964
với công suất 20.000m
3
/ngđ và vừa đa vào sản xuất năm 1968. Nâng công suất khai thác từ

26.000m
3
/ngđ lên 86.500m
3
/ ngđ phục vụ nhân dân Thủ Đô, các ngành sản xuất công nghiệp
và các công trình phúc lợi trong thành phố.
1.3. Giai đoạn từ 1965 đến 1975.
Chiến tranh chống Mỹ lan rộng miền Bắc, đế quốc Mỹ điên cuồng ném bom trong đó có
Thủ đô Hà Nội. Thời kỳ này ngành nớc không xây dựng thêm một nhà máy nào, chỉ vận
dụng khai thác các trạm bơm nhỏ trong thành phố.


Tính đến năm 1970, thành phố có 9 NMN lớn nhỏ với tổng số 41 giếng khoan khai thác
tổng công suất 106.695m
3
/ngđ, tăng giá trị tài sản cố định lên thành khoảng 14 tỷ đồng (theo
thời giá hiện nay) với đội ngũ công nhân là 563 ngời. Đến cuối năm 1975, sản lợng nớc của
toàn ngành đạt đợc là 154.500 m
3
/ngđ.
1.4. Giai đoạn từ 1975 đến 1985.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1323
Đất nớc thống nhất, thời kỳ hoà bình và bớc vào xây dựng lại nền kinh tế sau chiến tranh.
Hệ thống cấp nớc của Hà Nội về cơ bản đợc phát triển theo mô hình cải tạo, mở rộng các nhà
máy nớc hiện có để nâng cao công suất khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nớc cho sản
xuất công nghiệp và sinh hoạt cho nhân dân. Đặc biệt là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV
(1976), Thủ đô Hà Nội bớc vào giai đoạn xây dựng và phát triển:
+ Năm 1974 đến 1977, cải tạo NMN Yên Phụ và nâng công suất lên 40.000m
3
/ngđ.

+ Năm 1974 đến 1978, mở rộng NMN Ngô Sỹ Liên, nâng công suất lên 60.000m
3
/ngđ.
+ Năm 1978 đến 1980, cải tạo mở rộng NMN Tơng Mai nâng công suất lên 40.000m
3
/ngđ.
+ Năm 1982 đến 1985, cải tạo mở rộng NMN Hạ Đình nâng công suất lên 40.000m
3
/ngđ.
Cùng thời gian đó tiến hành xây dựng một số các trạm nớc công suất khoảng 200m
3
/ngđ/
trạm để cấp nớc cho các khu tập thể cao tầng nh Giảng Võ, Thành Công, Bách Khoa, Quỳnh
Mai, Kim Giang, Kim Liên, Trung Tự đồng thời quản lý và tiếp nhận khai thác các trạm n -
ớc của cơ quan, xí nghiệp, có hệ thống cấp nớc riêng thỏa mãn nhu cầu cấp nớc cho các cơ
quan và nhân dân các vùng lân cận.
Để đáp ứng quy mô ngày càng phát triển của ngành nớc và nhu cầu sử dụng, tháng
9/1987, UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định thành lập công ty Cấp nớc Hà Nội trực
thuộc Sở Công trình đô thị nay là Sở Giao thông công chính Hà Nội điều hành và quản lý.
Tính đến năm 1984, toàn thành phố có 14 nhà máy lớn nhỏ với 93 giếng khai thác công
suất thiết kế khoảng 260.000 m
3
/ngđ, nhng thực tế chỉ khai thác đợc khoảng 210.000 m
3
/ngđ
để cung cấp cho 940.000 dân nội thành và ven nội với một quy trình xử lý còn đơn giản. Đây
là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các nhà máy, khả năng sản xuất tăng một cách đáng kể từ
26.000 m
3
/ngđ năm 1954 lên 210.000 m

3
/ngđ năm 1984 với hệ thống truyền dẫn và phân
phối khoảng 300 km. Đội ngũ cán bộ CNV lúc này là 1120 ngời, trong đó có 56 kỹ s các
ngành nghề và 71 trung cấp kỹ thuật và quản lý kinh tế tài chính.
Tuy hệ thống đã đợc trang bị máy móc thiết bị của Liên Xô, Trung Quốc nhng dây
chuyền công nghệ vẫn còn đơn giản, thủ công. Do đó nhiều công việc vẫn phải dùng sức ng-
ời để thực hiện nh việc đào cát sỏi bể lọc, bể rửa. Trong quản lý kỹ thuật phải dùng dây buộc
gạch để kiểm tra mức nớc động, tĩnh và dùng mắt để ớc tính độ nghiêng suy thoái của giếng.
Việc lấy vật rơi trong giếng nh tìm kim đáy bể phải dựa vào kinh nghiệm của các bậc lão
thành. Vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh vẫn còn hạn chế.
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1324
Vào thời kỳ này do tính chất xây dựng chắp vá chạy theo mục tiêu trớc mắt cha tính đến
sự phát triển lâu dài và có quy hoạch của thành phố Hà Nội. Hệ thống cấp nớc cũ đã qua hai
cuộc chiến tranh tàn phá nên bị xuống cấp nghiêm trọng. Lợng nớc rò rỉ, mất mát theo đánh
giá của các nhà chuyên môn lên tới 60%. Máy móc thiết bị và các công trình xử lý ở các nhà
máy nớc do thiếu nguồn vốn tu sửa nên bị h hỏng nhiều. Tình hình cấp nớc gặp nhiều khó
khăn nh: nhiều khu vực dân c trong thành phố không có nớc hoặc việc cấp nớc không liên
tục. Quan hệ cung cầu ngày càng không đáp ứng đợc nhu cầu hiện tại cũng nh phục vụ cho
việc quy hoạch và phát triển trong tơng lai.
1.5. Giai đoạn từ năm 1985 đến tháng 8/1996.
Với xu hớng đô thị hoá, nhu cầu sử dụng nớc sạch của nhân dân các ngành công nghiệp
trong thành phố tăng nhanh. Vấn đề nớc sạch trở nên vô cùng cấp bách. Hệ thống truyền tải,
thiết bị máy móc cũ không đáp ứng đủ nhu cầu. Đồng thời công tác bảo dỡng còn yếu kém,
đội ngũ nhân viên không đủ năng lực và trình độ kỹ thuật.
Ngày 11/6/1985, Chính phủ Cộng hoà XHCN Việt Nam và Chính phủ Công hoà Phần
Lan đã ký hiệp định viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Phần Lan giúp thành phố Hà Nội
cải tạo nâng cấp và mở rộng hệ thống cung cấp nớc sinh hoạt từ năm 1985 đến năm 1997.
Tổng số vốn viện trợ là 375 triệu Fi M (tơng đơng 80 triệu USD) và Chính phủ Việt Nam đầu
t 147.232 triệu đồng Việt Nam để đầu t cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống cấp nớc Hà
Nội, nghiên cứu nguồn nớc ngầm, xây dựng quy hoạch phát triển cấp nớc Hà Nội đến năm

2020 và đào tạo phát triển nguồn nhân lực để quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống cấp nớc
với 125 giếng công suất mỗi ngày 370.000 m
3
nớc.
Ngày 4/4/1994, UBND Thành phố Hà Nội ra quyêt địng số 564/QĐ - UB sát nhập Công
ty Đầu t và Phát triển ngành nớc và Xởng đào tạo công nhân ngành nớc thuộc Trung tâm
nghiên cứu khoa học - đào tạo với công ty Cấp nớc Hà Nội và tổ chức lại thành đơn vị mới,
lấy tên là "Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà Nội". Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà Nội là
một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, chịu sự quản lý của Nhà nớc và trực tiếp của Sở
Giao thông công chính Hà Nội.
1.6. Giai đoạn từ năm 1996 đến nay.
Nhà nớc không bao cấp về đầu t nh trớc đây mà Công ty phải tự lo vốn để đầu t, phát
triển. Công ty phải tự thực hiện tái đầu t. Thực hiện vay vốn nh sau:
Nguyễn Thị Thanh Hằng Lớp K35 - A1325

×