Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Báo cáo cuối kỳ môn học kỹ năng mềm chủ đề phi ngôn ngữ trong thuyết trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.8 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT

──────── * ───────

BÁO CÁO CUỐI KỲ
MÔN HỌC: KỸ NĂNG MỀM

CHỦ ĐỀ: Phi ngơn ngữ trong thuyết trình
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thị Huyền
Nhóm sinh viên thực hiện:

Thạp diện mai tạch (nhóm 15)

Họ và Tên

MSSV

Vũ Thị Lan Anh
Lưu Thị Thúy
Trần Đức Duy
Phạm Tiến Đạt
Bạch Đăng Khôi
Ngô Quang Minh
Đặng Nguyên Phú
Phạm Thị Thúy Quỳnh
Hoàng Quốc Việt

20174424
20200142
20192333


20203712
20200331
20203507
20202045
20186252
20203782
Hà Nội, 12/2021

Điểm
BTN2

Điểm Thi
Viết

Điểm CK


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................3
PHẦN I: MƠ TẢ NHĨM.................................................................................................................4
1. Khái niệm nhóm:......................................................................................................................4
2. Vai trị và hiệu quả của nhóm:..................................................................................................4
3. Thuyết DISC phân tích tính cách các thành viên trong nhóm:.................................................4
4. Đánh giá việc kiểm sốt bản thân và kiểm sốt cơng việc:......................................................7
5. Mơ hình 5P quản trị nguồn nhân lực trong nhóm:...................................................................8
6. Các giai đoạn phát triển nhóm:...............................................................................................10
PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH NHĨM.............................................................................................13
1. Khái niệm:..............................................................................................................................13
2. Vai trị của việc lập kế hoạch:................................................................................................13
3. Phương pháp xác định nội dung công vệc trong lập kế hoạch:..............................................14
4. Các bước lập và theo dõi kế hoạch:........................................................................................15

PHẦN III: NỘI DUNG BÀI TẬP NHĨM “ PHI NGƠN NGỮ TRONG THUYẾT TRÌNH”....18
1. Giới thiệu đề tài:..................................................................................................................18
1.1. Khái niệm.........................................................................................................................18
1.2. Đặc điểm của phi ngôn ngữ.................................................................................................18
1.3. Phân loại:.............................................................................................................................18
1.4. Tầm quan trọng....................................................................................................................27
2. Thực hiện đề tài:.....................................................................................................................28
2.1.Chuẩn bị Slide:.....................................................................................................................28
2.2. Làm báo cáo:.......................................................................................................................28
PHẦN IV: PHẦN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ..................................................................................29
1.Kết quả nhóm đã đạt được:......................................................................................................29
2. Ý nghĩa của làm việc nhóm đối với hình thành và phát triển các kĩ năng làm việc của mỗi cá
nhân............................................................................................................................................29
3. Đánh giá từng thành viên trong nhóm của trưởng nhóm:.......................................................29
4. Mỗi thành viên đánh giá nhóm :.............................................................................................32
5.Kết luận...................................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................40

2


LỜI MỞ ĐẦU
Nỗi ám ảnh với cuộc đời của Huster là tạch mơn, nhóm 15 với tên nhóm thập diện mai tạch
có 10 thành viên. Mười con người đến từ nơi phương xa của các viện khác nhau tụ tập thành một
đội để cùng nhau vượt qua, nổ lực, phấn đấu, đạt điểm cao cho bộ môn Kỹ Năng Mềm, quyết tâm
A+ không tạch.
Giao tiếp là một phần hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống của xã hội, nhưng giao
tiếp khơng chỉ đơn giản là mọi người nói chuyện với nhau, cách bạn thể hiện cơ thể, hoặc những
động tác mà bạn tạo ra cũng có thể tạo nên ấn tượng rất mạnh đối với những người xung quanh.
Giao tiếp phi ngơn từ là tồn bộ các bộ phận kiến tạo nên giao tiếp khơng thuộc mã ngơn

từ, có nghĩa là khơng được mã hóa bằng từ ngữ, nhưng có thể thuộc về cả hai kênh ngơn thanh
(có thể gọi là hữu thanh) và phi ngơn thanh (có thể gọi là vơ thanh). Nó bao gồm các yếu tố cận
ngôn (phi ngôn từ và ngôn thanh) như tốc độ, cường độ, ngữ lưu…và các yếu tố ngoại ngôn (phi
ngôn từ - phi ngôn thanh) thuộc ngôn ngữ thân thể như cử chỉ, dáng điệu, diện hiện…, thuộc
ngôn ngữ vật thể như: áo quần, trang sức…, và thuộc ngôn ngữ môi trường như khoảng cách đối
thoại, địa điểm giao tiếp…
Sau những khoảng thời gian làm việc sôi nổi, nghiêm túc nhưng cũng khơng thiếu những
tiếng cười, Bài thuyết trình của nhóm 15 đã hồn thiện. Thơng qua bài tập nhóm này, thông qua
môn học này chúng em đã học được rất nhiều thú vị, bổ ích, tìm thêm được những người bạn mới
dưới mái trường Bách Khoa thân yêu.
Cuối cùng, nhóm xin cảm ơn cơ giáo Nguyễn Thị Huyền đã tạo điều kiện cho các thành
viên trong nhóm có mơi trường tốt nhất để cùng nhau học tập và sáng tạo.

3


PHẦN I: MƠ TẢ NHĨM

1. Khái niệm nhóm:
Nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa mãn 4 yếu tố sau:

-

Có từ hai thành viên trở lên.

-

Có thời gian làm việc chung nhau nhất định.

-


Cùng chia sẻ hay thực hiện chung một nhiệm vụ hay một kế hoạch để đạt

đến các mục tiêu nhất định mà nhóm kỳ vọng.

-

Hoạt động theo những quy định chung của nhóm.

2. Vai trị và hiệu quả của nhóm:

-

Hoạt động nhóm mang lại những kết quả tốt mà từng cá nhân không thể làm được
hay làm được mà hiệu quả khơng q cao.

-

Hoạt động nhóm cho phép những cá nhân nhỏ lẻ vượt qua những cản trở của cá

nhân, xã hội để đạt được các kết quả, mục tiêu cao hơn. Đồng thời kéo theo sự phát triển cho các
thành viên khác cùng tham gia nhóm.

-

Việc hợp tác của một nhóm nhỏ các thành viên trong cơ quan, công ty, hay xã hội

tạo tiền đề để phát triển tốt các nhóm nhỏ khác xung quanh cộng đồng. Vì các nhóm phát triển
sau học hỏi được những kinh nghiệm từ nhóm ban đầu.
Như vậy, để nhóm hoạt động hiệu quả cần phải đảm bảo các yếu tố:

+ Số thành viên tốt nhất trong các hoạt động kinh tế xã hội thơng thường là 4- 15 người.
+ Nhóm q ít thành viên sẽ khơng phát huy được hiệu quả của nhóm vì khơng có nhiều
người đóng góp ý kiến hay thực hiện cơng việc.
+ Nhóm q đơng sẽ khó đạt được những thống nhất cao trong hoạt động, do trong nhóm
có nhiều người khác nhau có ý kiến, quan điểm khác nhau.
Vì những điều trên, nhóm thập diện mai tạch với số thành viên vừa đủ và mỗi người giỏi một
lĩnh vực khác nhau sẽ đạt được hiệu quả cao nhất trong làm việc nhóm.
3. Thuyết DISC phân tích tính cách các thành viên trong nhóm:
3.1.

Khái niêm thuyết DISC

4


DISC viết tắt của 4 từ tiếng Anh: Dominance – Influence – Steadiness – Compliance (Sự
thống trị, ảnh hưởng, bền vững và tuân thủ) là một công cụ xác định tính cách của người đối diện
tại một thời điểm nhất định thông qua quan sát hành vi của họ. Theo thuyết này, tính cách của
mỗi người trong số chúng ta đều nằm trịn 4 khn mẫu hành vi của 4 nhóm:
 Dominance (D) – “Thống trị”: Người nằm trong nhóm này thường có đặc điểm là
quyết đốn, tự tin, mạnh mẽ, năng nổ, nhanh nhẹn, mức độ tập trung cao, thích
cạnh tranh, chú trọng tới kết quả.
 Influence (I) – “Ảnh hưởng”: Những người thuộc nhóm I có đặc điểm là thích xã
giao, cởi mở, dễ hịa đồng, nhiệt tình và khả năng thuyết phục tốt.
 Steadiness (S) – “Kiên định”: Điềm tĩnh, trầm ổn, hòa nhã, biết lắng nghe, ổn
định, ln tận tâm với mọi việc mình làm và cẩn trọng là những phác họa của
người nằm trong nhóm S.
 Compliance (C) – “Tuân thủ”: Người thuộc nhóm C có đặc điểm là xem trọng
trách nhiệm, thường rõ ràng trong mọi thứ, tư duy logic, tính kỷ luật tốt, coi trọng
sự chính xác và nghiêm túc để hồn thành kế hoạch đã vạch ra.

3.2.

Áp dụng thuyết DISC trong xác định tính cách

Xác định tính cách dựa trên DISC được quy trình thành 3 bước:
Bước 1: Xác định tiêu chí đầu tiên - Chủ động / Bị động
Hãy để ý xem đối tượng là người chủ động nói lên ý kiến của mình hay phải đợi ta hỏi
mới bắt đầu nói. Hoặc trong câu chuyện, liệu người đó chủ động dẫn dắt câu chuyện hay chỉ trả
lời ngắn gọn rồi thơi. Khơng chỉ việc nói chuyện, bạn có thể nên để ý tốc độ và độ chủ động của
những công việc khác mà đối tượng làm để từ đó phán đốn.
Bước 2: Xác định tiêu chí thứ hai - Hướng về cơng việc / Hướng về con người
Những người có kiến thức chun mơn tốt, có khả năng phân tích dữ liệu cứng nhắc một
cách hợp lý là điển hình của người có thiên hướng về cơng việc.
Ngược lại, người có thiên hướng về con người lại thường có tính cách hài hòa, trang nhã,
rất dễ gần khi tiếp xúc. Họ khơng q giỏi trong việc phân tích sổ sách hay đưa ra những quyết
định quan trọng nhưng bù lại rất quan tâm đến suy nghĩ người khác.
Bạn hoàn toàn có thể đặt ra tình huống và xem liệu người này có bị cảm xúc chi phối quá
nhiều khi quyết định không.
Bước 3: Ghép kết quả của 2 bước trên
Sau khi đã kiểm tra và có được kết quả, giờ là lúc bạn ghép chúng lại và đoán xem người
đối diện thuộc tính cách gì. Sau đây là 4 nhóm kết quả bạn sẽ nhận được sau khi phân tích:

5


 Nhóm 1: Chủ động + Hướng tới cơng việc: Đây là dấu hiệu chủ đạo của nhóm D Người thủ lĩnh.
 Nhóm 2: Chủ động + Hướng tới con người: Đây là dấu hiệu chủ đạo của nhóm I Người tạo ảnh hưởng.
 Nhóm 3: Bị động + Hướng tới con người: Đây là dấu hiệu chủ đạo của nhóm S Người kiên định.
 Nhóm 4: Bị động + Hướng tới công việc: Đây là dấu hiệu chủ đạo của nhóm C Người kỷ luật.
Sau đây là bảng mẫu trắc nghiệm theo tính cách của bạn Lưu Thị Thúy được nhóm chọn

làm nhóm trưởng.

Kết luận:

-

Cộng điểm chấm xanh của từng cột nhóm nhận thấy bạn Lưu Thị Thúy là người

thuộc nhóm Dominance-Người quyền lực. Tính cách của bạn Lưu Thị Thúy phù hợp để làm
nhóm trưởng.

-

Tương tự, với các thành viên của nhóm được phân bổ vào 4 nhóm tính cách theo
thuyểt DISC. Sau đây nhóm sẽ mơ tả chi tiết tính cách của từng thành viên.

6


Vũ Thị Lan Anh

S và C

Phạm Tiến Đạt

I và D

Trần Đức Duy

D và I


Ngơ Mạnh Hồng

D và S

Bạch Đăng Khơi

D và S

Ngô Quang Minh

I và S

Đặng Nguyên Phú

I và D

Phạm Thị Thúy Quỳnh

I và D

Hồng Quốc Việt

I và S

Nhận xét:
Nhóm Thập diện mai tạch có 10 thành viên với màu sắc, tính cách đa dạng và có đầy đủ
các thành viên trong 4 nhóm tính cách, nhận thấy đây chính là thế mạnh của nhóm cần phải được
phát huy.
4. Đánh giá việc kiểm sốt bản thân và kiểm sốt cơng việc:

Các bước kiểm soát bản thân:
Bước 1: Tự kiểm soát – hiểu bản thân:
-Cần phải biết được mục đích của bản thân mình: Cần tách riêng mục tiêu của gia đình
với mục đích cá nhân và cơng việc. Cần phải cân bằng các mục tiêu.
Mục đích cần phải thực tế, rõ ràng, không viển vông.
-Nắm rõ được ưu điểm, khuyết điểm.
-Năng lực cá nhân.
Bước 2: Kiểm sốt cơng việc:
-Biết được mục đích cơng việc.
-Vai trị của bản thân trong cơng việc.
-Trách nhiệm cá nhân.
Bước 3: Xác định trọng tâm:
-Cần thiết lập, sắp xếp ưu tiên công việc.

7


Ứng dụng thực tiễn: Hiểu biết những bước trên để đánh giá cá nhân và kiểm sốt cơng việc của
cả nhóm, nhóm Thập diện mai tạch ln tn theo phương châm mỗi thành viên tự đánh giá bản
thân và đánh giá thành viên khác. Đồng thời, nhóm hợp tác một cách tích cực từ khâu nêu ý
tưởng đến chuyển hóa từ ý tưởng thành sản phâm đặt biệt là video cuối kì của nhóm với sự tham
gia tích cực của các thành viên. Mỗi thành viên có một thế mạnh khác nhau nên hiệu quả công
việc được phân chia đều cho mọi người trong nhóm.
5. Mơ hình 5P quản trị nguồn nhân lực trong nhóm:
Khi đã có những hiểu biết cơ bản về các nhóm tính cách của các thành viên trong nhóm thì người
nhóm trưởng cần phải biết cách quản trị nhân lực của nhóm. Làm việc nhóm ln cần phương
pháp quản trị tốt, nhóm thập diện mai tạch đã quyết định chọn ra phương pháp quản trị nguồn
nhân lực của nhóm theo mơ hình 5P.
Trước tiên, nhóm có tìm hiểu cơ bản về mơ hình 5P như sau:
+ 5P là mơ hình tương đối tồn diện về cấu trúc và các thành phần của một chiến lược

quản trị nguồn nhân lực do Schuler (1992) phát triển.
+ Mơ hình 5P gồm 5 yếu tố: triết lý quản trị nguồn nhân lực (Philosophy), chính sách
nguồn nhân lực (Policies), chương trình (Programs), hoạt động/thơng lệ (Practices) và quy trình
quản trị nguồn nhân lực (Process).
+ Áp dụng chiến lược quản trị nguồn nhân lực vào quản trị nhân lực của nhóm, nhóm rút
ra những kết luận sau:
+ Đầu tiên nhóm cần xác định mục tiêu chiến lược của nhóm và phân tích một cách có hệ
thống về những tác động của nó đối với triết lý, chính sách, chương trình, hoạt động/thơng lệ và
các quy trình quản trị nguồn nhân lực. Vận dụng linh hoạt chiến lược quản trị nguồn nhân lực của
Schuler để làm nổi bật ý nghĩa giữa chiến lược và hành động của nhóm.

Chiến lược, mục tiêu của nhóm.

8


Chiến lược của nhóm được chia làm hai hai giai đoạn là: giai đoạn một chuẩn bị cho video
giữa kì và giai đoạn hai là chuẩn bị lên kế hoạch chuẩn bị nội dung và phân chia nguồn lực
làm báo cáo cuối kì.

Các hoạt động quản trị nguồn nhân lực chiến lược của nhóm.
Triết lí nguồn nhân lực: Slogan của nhóm Thập diện mai tạch là “Học khơng chơi
đánh rơi tuổi trẻ, chơi không học thấy khỏe cả người”, ý nghĩa câu nói:
+ Tuổi trẻ sẽ thật là nhàm chán nếu chúng ta chỉ biết cắm đầu vào việc học, ai cũng biết
học là việc hệ trọng, nhưng không phải chuyện 1 sớm 1 chiều, đó là chuyên cả đười, là q
trình con người ta tơi luyện trong cả cuộc đời.
+ Mỗi con người sẽ chỉ có 1 tuổi trẻ, 1 thanh xuân, tuổi trẻ ấy nếu bỏ lỡ sẽ khó mà quay
lại, đó là giai đoạn mà chúng ta vẫn cịn được vui tươi, khơng lo âu hay suy nghĩ, chúng ta
có thể làm những điều gì đó thật điên rồ, làm gì đó rực rỡ, đó sẽ là những điều đẹp nhất mỗi
khi chúng ta nhớ về tuổi trẻ

+ Chơi thì vui, học thì mệt, vậy thì cớ gì ta khơng chơi “Chơi khơng học thấy khỏe cả
người”
 Tóm lại mỗi chúng ta cần biết cân bằng mọi việc trong cuộc sống, bao gồm cả
chuyện học lẫn chơi. Có vậy, bạn mới có thể trải qua tuổi đơi mươi thật ý nghĩa và
vui vẻ, và không bỏ lỡ những kiến thức cho sau này.
Các chính sách nguồn nhân lực: Việc quản trị một nhóm gồm nhiều thành viên là
rất khó khăn và cần phải linh hoạt. Chính sách của nhóm là khuyến khích các thành
viên đưa ra ý kiến và lắng nghe ý kiến, lấy biểu quyết theo số đông nhưng cũng luôn
chọn lọc những ý kiến hay và sáng tạo từ các cá nhân.
Các chương trình nguồn nhân lực: Nhóm có hoạt động tuyên dương và khen ngợi
những thành viên tích cực, bên cạnh đó phê bình những thành viên chưa hồn thành tốt cơng
việc.

9


Các hoạt động nguồn nhân lực: Bên cạnh việc học tập, nhóm thường tổ chức các
buổi ngoại khóa đi chơi, ăn uống để các thành viên gắn kết với nhau, hiểu nhau hơn và đưa
ra những ý tưởng sáng tạo cho bài tập trên lớp.
Các quy trình nguồn nhân lực: Khi bắt đầu một dự án làm làm việc thì nhóm ln
phân chia cơng việc một cách rõ ràng và bám sát tiến độ của từng thành viên trong nhóm.

6. Các giai đoạn phát triển nhóm:

Khi một nhóm được thành lập với một nhiệm vụ hay mục đích nào đó, thơng thường thời
gian đầu nhóm hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, nhưng trải qua thời gian có những thay đổi và
mọi người hài hòa với nhau hơn. Teamwork cũng trải qua những giai đoạn cụ thể, việc nắm rõ

10



từng giai đoạn giúp trưởng nhóm phát huy tối đa hiệu quả làm việc nhóm, tối thiểu chi phí khi
thực hiện.
Có 5 giai đoạn trong làm việc nhóm:
- Forming (Thành lập):
Giai đoạn mới thành lập đối với mỗi thành viên đó là một trải nghiệm lạ, khiến cho ai
cũng cảm thấy háo lức. Ở giai đoạn này, công việc được gán cho mỗi thành viên dựa trên khả
năng mỗi người. Qua đó các bạn cũng sẽ bước đầu phối hợp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất
trong công việc.
Cũng trong giai đoạn này, mọi thành viên có khuynh hướng hỏi rất nhiều câu hỏi và
thường trong tình trạng nhiệt tình, sơi động khi thực hiện dự án.
Vai trị của nhóm trưởng trong giai đồn này là:
+ Xác định đúng năng lực của từng thành viên, qua đó phân cơng nhiệm vụ hợp lý.
+ Tổ chức các cuộc họp nhóm thường niên, qua đó lập kế hoạch cụ thể.
+ Hướng tư tưởng của các thành viên luôn trong trạng thái làm việc khẩn trương, liên tục,
tránh tình trạng ỉ lại, dựa dẫm vào người khác.
+ Tạo ra một bầu không khí làm việc thoải mái, hợp tác giữa các thành viên trên tinh thần
tự nguyện.
+ Nắm vững tâm lý của từng thành viên trong nhóm, hiểu được những thuận lợi và khó
khăn trong cuộc sống riêng tư của từng người. Qua đó tạo ra điều kiện thuận lợi nhất về thời gian,
kinh tế để các bạn đóng góp được nhiều nhất cho nhóm.
- Storming (Bão tố):
Ở giai đoạn này, mỗi thành viên thể hiện quan điểm và lập trường của mình trong dự án.
Từ đó rất dễ xảy ra xung đột và sự bất hòa giữa các thành viên trong đội, đây cũng là nguyên
nhân khiến hiệu quả công việc chung của nhóm bị chậm lại.
Giai đoạn này cũng khiến nhiều người vỡ mộng hay thất vọng về dự án, về đồng đội của
mình. Khơng sẵn sàng giải quyết những nhiệm vụ mình đảm nhận.
Giai đoạn này kéo dài lâu q sẽ khơng tốt.
Vai trị của trưởng nhóm cần phải:
+ Giải quyết xung đột và làm rõ các mục tiêu, các việc cần làm trong dự án.

+ Tập trung toàn bộ thành viên trong nhóm để định hướng lại nhiệm vụ của từng người.

11


+ Lấy một vài việc cụ thể mà nhóm đã hoàn thành để làm động lực cho các thành viên
hoàn thành những hạng mục cịn gặp khó khăn.
- Norming (Chuẩn hóa):
Khi các thành viên có sự trao đổi thân thiện và thống nhất rõ ràng về mục tiêu nhóm,
chuẩn hóa mục tiêu nhóm. Lúc này các thành viên của nhóm hiểu nhau và tin tưởng lẫn nhau hơn.
Qua đó tạo sự đồn kết trong nội bộ nhóm.
Mọi người tập trung vào việc giải quyết vấn đề hơn là đấu tranh lẫn nhau. Thành viên
cũng có thể đảm nhiệm các cơng việc chéo nhau nếu có thành viên vắng mặt.
Đây là giai đoạn rất quan trọng, là cơ sở của việc hồn thành nhiệm vụ mà nhóm được
giao.
Trong giai đoạn này, nhóm trưởng cần phải:
+ Thúc đẩy tối đa sự sáng tạo và phối hợp của các thành viên.
+ Kêu gọi các thành viên chia sẻ trách nhiệm.
+ Bám sát những mục tiêu và thời gian biểu đề ra.
+ Chia sẻ nhiệm vụ lãnh đạo với các thành viên khác.
- Performing (Thực thi):
Ở giai đoạn này, mỗi thành viên được gán cơng việc và tính theo ngày. Cơng việc sẽ trở
thành những nhiệm vụ nhỏ và dễ dàng.
Những thành viên sẽ có cảm giác gắn bó với nhóm trong thời gian này.
Trong thời gian này, các quyết định thường được diễn ra nhanh chóng, khơng mất thời
gian như giai đoạn chuẩn hóa.
Khi đó, nhóm có thể đạt kết quả cao trong cơng việc. Từ đó, nhóm đã làm việc ổn định trong một
hệ thống, cho phép trao đổi những quan điểm tự do thoải mái và có sự hỗ trợ cao của cả nhóm đối
với mỗi thành viên và với các quyết định của nhóm.
Vai trị của nhóm trưởng:

+ Tăng cường các cuộc họp đều đặn.
+ Tham gia những dự án lớn hơn.
+ Tìm kiếm thêm những động lực mới cho nhóm.
- Kết thúc dự án (Closed):
Giai đoạn này nhóm kết thúc dự án, có thể liên hoan sự thành cơng hoặc giải tán nhóm.
Có thể nhóm vẫn được duy trì hoạt động cho các dự án tiếp theo.

12


Như vậy, dựa trên những tài liệu bài giảng trên lớp, nhóm đã dựa trên sự mơ tả nhóm như trên để
thành lập nên nhóm. Qua đó đã đạt được nhiều thành công trong các bài tập vận dụng mà cơ giáo
giao. Hơn nữa, mỗi thành viên trong nhóm nhận thấy được những khả năng còn giới giạn của bản
thân đặc biệt là khả năng thuyết trình và làm việc nhóm.
PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH NHĨM

1. Khái niệm:
Lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để
thực hiện những mục tiêu đó.
Lập kế hoạch cần gắn liền với những cơng cụ và phương pháp quản lý nhằm giúp bạn đi
đúng hướng. Tất cả những quản lý đều làm công việc lập kế hoạch.
2. Vai trò của việc lập kế hoạch:

- Hệ thống các vấn đề, công việc cần thực hện để đưa ra các cách quản lý, có thể
dùng đến kinh nghệm đã có.

- Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.
- Tập trung vào mục tiêu và chính sách của tổ chức.
- Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp các cách quản lý khác.
- Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của mơi trường bên ngồi.

- Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.

13


3. Phương pháp xác định nội dung công vệc trong lập kế hoạch:
Khi bắt đầu công việc mới, làm thế nào để triển khai cơng việc đó hồn hảo? Nếu bạn
khơng có phương pháp để xác định đầy đủ các yếu tố, bạn có thể bỏ sót nhiều nội dung cơng
việc.Qua phương pháp cơ giáo đã dạy nhóm chúng em đã áp dụng một cách hiệu quả.

-

Xác định được mục tiêu, u cầu cơng việc:

Mục tiêu quan trọng của nhóm là hồn thành slide thuyết trình và bản báo cáo cuối kì đúng thời
gian cơ u cầu.

- Xác định nội dung công việc:
STT

Nhiệm vụ

1

Chuẩn bị nội dung

Lên dàn ý

2


Tổng hợp nội dung

Hồn thành bản nội dung vấn đề cần trình bày

3

Làm slide

Đưa nội dung trình bày vào slide.

Viết báo cáo

Sau khi hồn thành slide nhóm bắt tay vào làm báo
cáo.

4

Xác định địa điểm, thời gian thực hiện công việc:
+ Địa điểm trao đổi: Do tình hình phức tạp của dịch bệnh nên nhóm trao đổi phần cơng
việc qua Zalo
+ Thời gian thực hiện: Nhóm đã hồn thành cơng việc trong 3 tuần trong đấy thì: tuần
11(tổng hợp nội dung), tuần 12(Làm silde), tuần 13(hoàn thiện slide, chuẩn bị báo cáo)

- Xác định cách thức thực hiện công việc.
- Xác định phương pháp thực hiện cơng việc:

+ Nhóm đã tìm hiểu tài liệu thực hiện cơng việc qua mạng mà nhóm đã sưu tầm.
+ Sau đó là phải đưa nội dung nên slide một cách sáng tạo, ấn tượng cho người nghe

14



- Xác định phương pháp kiểm tra công việc.
Khi phân cơng việc nhóm trưởng sẽ đưa ra deadline để có thể nắm bắt tiến trình cơng viêc
qua đó có thể đơn đốc, xây dựng bài thuyết trình

- Xác định nguồn lực thực hiện công việc:
Tất cả các thành viên của nhóm đều thực hiện cơng việc, tùy vào năng lưc của từng người
nhóm trưởng sẽ phân cơng việc phù hợp nhất cho họ.
4. Các bước lập và theo dõi kế hoạch:
Lập kế hoạch sẽ giúp nhóm đi đúng hướng. Lập kế hoạch sẽ giúp sắp xếp thời gian cho
từng công việc thích hợp, đạt được mục tiêu trong khoảng thời gian hoạch định. Bằng thói quen
phác thảo kế hoạch làm việc, bạn sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc quản lý thời gian. Mục tiêu
chính của bước này là chuẩn bị các điều kiện cho công tác lập kế hoạch được tốt nhất. Tuy nhiên
quá trình lập kế hoạch khơng hề đơn giản, bạn có thể tham khảo sơ đồ dưới đây để nắm được các
bước thực hiện theo trình tự nhất định.

15


Các bước lập kế hoạch:

16


STT

Mục
tiêu


Cơng
Người
việc cụ thực
thể
hiện

Ngày
bắt đầu

Ngày
kết
thúc

1

Chuẩn
bị
slide,
Thuyết

Chuẩn
bị nội
dung
Dựa vào
tài liệu

Việt,
Thúy

5/12


8/12

Bản word

Phú,
Duy

8/12

11/12

Bản word

11/12

14/12

Powerpoin
t

16/12

16/12

16/12

26/1

Trình


2

Làm
báo cáo

tóm tắt
Chuẩn
bị slide

Quang
Minh,
Thúy
Quỳnh
Thuyết
Hồng,
trình
khơi
Làm
Lan
báo cáo anh,
bản
Tiến
word
Đạt

Sản phẩm
Người
kiểm
/ Kết quả

(Tiêu chí tra
đánh giá

Bản word

Cả
nhóm

Cả
nhóm
Cả
nhóm
Cả
nhóm

17


PHẦN III: NỘI DUNG BÀI TẬP NHĨM “PHI NGƠN NGỮ TRONG THUYẾT TRÌNH”

1. Giới thiệu đề tài:
1.1.

Khái niệm

Giao tiếp phi ngôn ngữ là cách gửi và nhận thông điệp từ những gì mà chúng ta thể hiện ra bên
ngồi trong q trình giao tiếp. Nó bao gồm tất cả những thao tác của từng bộ phận trên cơ thể
như cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, giọng điệu, dáng đứng, khoảng cách…
Để làm rõ khái niệm Phi ngôn từ, chúng ta hãy phân biệt với Ngôn từ. Ngơn từ là nội dung thơng
điệp hoặc bài thuyết trình được các diễn giả nói ra hoặc viết ra. Phi ngơn từ là giọng nói (bao

gồm các yếu tố như: ngữ điệu, chất giọng, độ cao…) và hình ảnh (bao gồm những gì người nhận
thơng điệp/ thính giả nhìn thấy: nét mặt, dáng vẻ, trang phục, di chuyển…) khi ta thuyết trình.
Hữu thanh

Vơ thanh

Phi ngơn từ

Giọng nói (chất giọng, âm lượng, Điệu bộ, dáng vẻ, trang phục, nét
độ cao…), tiếng thở dài, kêu la mặt, ánh mắt, đi lại, mùi…

Ngôn từ

Từ nói

Từ viết

1.2. Đặc điểm của phi ngơn ngữ
- Ln tồn tại: Khi ta giao tiếp với một đám đông, dù ta nói hay khơng nói thì phi ngơn từ vẫn
ln thể hiện và được người khác ghi nhận. Ví dụ: nét mặt, dáng đứng, trang phục, di chuyển...
- Có giá trị thông tin cao: Hai người khác biệt về văn hóa, ngơn ngữ gặp nhau họ vẫn có thể
hiểu nhau qua hành vi, cử chỉ. Trẻ con chưa biết nói, chưa biết đọc, chưa biết viết vẫn có thể cảm
nhận được những gì người khác nói thơng qua phi ngôn từ. Phi ngôn từ giúp thay thế, bổ trợ hoặc
nhấn mạnh thơng điệp muốn truyền tải. Ví dụ: Khi muốn một người lại gần, ta chỉ cần vẫy tay,
không nhất thiết phải nói “lại đây”.
- Mang tính quan hệ: Qua hành vi cử chỉ khi giao tiếp/ thuyết trình thể hiện sự gần gũi, thân
thiện giữa người nói và người nghe.
- Khó hiểu: Cùng một cử chỉ nhưng được hiểu theo nhiều ý nghĩa khác nhau. Điều này gây nên
sự lầm lẫn trong giao tiếp hoặc thuyết trình.
- Chịu ảnh hưởng của văn hố: Phi ngơn từ chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa. Một số hành vi,

cử chỉ phù hợp với địa phương này nhưng lại không phù hợp địa phương khác. Ví dụ: Hành động
giơ ngón tay cái lên cao, với Châu Âu, với Bắc Mỹ được coi là nhất, là khen ngợi, đồng ý nhưng
với Úc thì bị coi là chửi tục.

18


1.3. Phân loại:
a. Dáng điệu, cử chỉ
Ông bà ta thường nói “nhất dáng, nhì da, thứ 3 nét mặt”, vì vậy, với một người thuyết trình hay
người xuất hiện trước đám đông dáng điệu cử chỉ rất quan trọng
Khi đứng, dáng cần đứng thẳng và lịch thiệp, tư thế chân rộng bằng vai, đầu gối xuôi một cách tự
nhiên khi bạn khơng đi lại trong phịng. Tư thế đứng này sẽ giúp bạn trơng tự tin, thư giãn và có
quyền lực.
Lúc di chuyển, dáng điệu cử chỉ của người thuyết trình cần thể hiện được sự năng động nhiệt tình
đối với người nghe, người theo dõi.
Hãy giữ những điệu bộ, cử chỉ của bạn một cách tự nhiên, đừng quá máy móc, tránh những cử
chỉ lặp lại. Và nên thận trọng, đừng đưa ra những cử chỉ có thể bị xem là mất lịch sự hoặc gây
khó chịu về mặt văn hóa như dùng tay ra hiệu, đặc biệt là đừng đút tay vào túi quần khi nói.
Tránh các dáng điệu tỏ vẻ kiêu ngạo và kỳ thị đám đông khi thuyết trình. Dáng điệu đĩnh đạc và
sự di chuyển tốt sẽ truyền tải được sự tự tin, chuyên nghiệp, và đáng tin cậy ở chính bạn.

b. Da (trang phục)
Trang phục, vẻ bề ngoài là một trong những yếu tố đặc biệt đối với các nhà diễn thuyết, họ luôn
chú ý việc: mặc sang hơn thính giả một bậc.
Người thuyết trình cần chú ý một đặc điểm tâm lí trong giao tiếp: “Gần nể bụng nể dạ, lạ nể áo
nể quần”, ăn mặc đẹp và lịch thiệp dễ tạo được sự thu hút và thiện cảm từ cái nhìn đầu tiên “ăn
cho mình, mặc cho người”.
Trang phục thường thể hiện:
-


Địa vị xã hội, điều kiện kinh tế.

-

Trình độ học vấn.

-

Chuẩn mực đạo đức.

Lưu ý: Tránh ăn mặc xộc xệch, phản cảm, thiếu văn hóa khi thuyết trình trước đám đơng

19


c. Nét mặt
Giữ nét mặt thân thiện, cởi mở, đầy biểu cảm. Hãy dùng nét mặt để thể hiện sự quan tâm,
lịng nhiệt tình, sự thấu cảm và sự hiểu biết của bạn. Khi diễn tả điều vui vẻ thì bạn vui tươi,
nghiêm túc hay đau buồn người thuyết trình cần có năng lực diễn tả nét mặt tương ứng.

Những biểu hiện thích hợp sẽ giúp bạn trở nên đáng tin cậy hơn đối với người nghe. Hãy thường
xuyên mỉm cười một cách tự nhiên: một nụ cười không làm nghèo người cho mà làm giàu có cho
người nhận. Kể cả khi bạn căng thẳng, nhờ nụ cười đó mà khán giả cũng sẽ đánh giá cao thái độ
tích cực của bạn, và bạn sẽ cảm thấy thư giãn hơn. Đừng để quá nghiêm nghị hay cứng nhắc từ
đầu đến cuối. Nụ cười được xem là vũ khí lợi hại mang đến sự thoải mái, vui vẻ, cởi mở trong
giao tiếp. Thế nhưng, trong nhiều trường hợp nụ cười lại có nhiều ý nghĩa khác. Nụ cười của
người Mỹ mang xu hướng biểu lộ cảm xúc rõ ràng hơn người Nga hay người châu Á. Và với
người Nhật, họ cười để thể hiện lịng kính trọng hoặc che giấu sự buồn phiền.


20



×