Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.79 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải
nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là thu đợc lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi,
đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lu động, nó
là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lu động không
thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Song,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lu động có hiệu quả. Đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng
thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh
doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trong cơ chế thị tr-
ờng ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn lu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhng luôn đợc đặt ra cho các
doanh nghiệp và ngời ngời quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh và nó
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lu động, nhận thức đợc tầm
quan trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh
nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định, từ những
kiến thức cơ bản đợc trang bị tại trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội,
cùng với sự hớng dẫn tận tình của thày giáo hớng dẫn và các cô chú, anh chị
phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực tiễn vận dụng lý
luận để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, em đã
nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Vốn lu động và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ phần Lâm sản
Nam Định" .


Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng :
Ch ơng I : Vốn lu động và sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
cổ phần Lâm sản Nam Định.
1
Ch ơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lu động
ở Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Để hoàn thành luận văn tốt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS Lơng
Trọng Yêm, đồng thời cảm ơn toàn thể Phòng Tài chính - Kế toán Công ty đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do khả năng của
em còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề đợc hoàn
thiện hơn.
Sinh viên
Trần Ngọc Linh
2
Ch ơng I
Vốn lu động và sự cần thiết phải quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp.
I. Những vấn đề cơ bản về vốn lu động
1. Khái niệm - phân loại vốn lu động.
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp có thể thực
hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì trớc hết phải có vốn. Đối tợng lao
động trong doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là vật t dự
trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc thờng xuyên liên tục nh : nguyên vật
liệu. Một bộ phận khác là những vật t đang trong quá trình chế biến nh sản phẩm

dở dang. Hai bộ phận này biểu hiện dới hình thái vật chất gọi là tài sản lu động.
Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, gọi là
tài sản lu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu thông.
Bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đích bán trên thị trờng và thu đợc lợi
nhuận. Mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nhà nớc giao quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh và tự cấp phát tài chính cho các doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và thanh toán với khách hàng.
Từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, hai bộ phận này
biểu hiện dới hình thái vật chất gọi là tài sản lu thông (vốn bằng tiền và các khoản
phải thu).
Tài sản lu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lu động nằm trong
quá trình lu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Nh vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t vào TSLĐ đó, số tiền ứng trớc về những tài sản đó đợc gọi VLĐ của doanh
nghiệp. Hay VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
1.1. Vai trò của VLĐ.
+ Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình tái
sản xuất. Trong cùng một lúc, VLĐ của doanh nghiệp đợc phân bổ ở các giai đoạn
luân chuyển và tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau. Đồng thời VLĐ chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
3
hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do đó, muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên
tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ VLĐ đầu t vào các hình thái khác nhau. Nh vậy,
sẽ tạo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình đợc luân chuyển
thuận lợi. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn
sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lu động còn là công cụ phản ảnh và đánh giá quá trình vận động của

vật, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn là phản ánh số lợng vật t
hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhng mặt khác, VLĐ luân chuyển nhanh
haychậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay không. Do vậy, thông
qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá kịp thời đối với việc mua sắm
dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói VLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo tiền đề cho sản
xuất nh : mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh nghiệp
muốn tái sản xuất đơn giản và mở rộng doanh nghiệp thì càng không thể thiếu
VLĐ.
1.2. Đặc điểm vốn lu động.
Đặc điểm VLĐ luôn thay đổi theo hình thái biểu hiện trong quá trình luân
chuyển với mức độ cao so với vốn cố định. Xét về mặt lợng, đề quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, tiền thu về phải luôn lớn hơn giá
trị ban đầu bỏ ra. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó, các giai đoạn của vòng
tuần hoàn luôn đan xen lẫn nhau không tách rời. Nghĩa là trong quá trình sản xuất
kinh doanh, VLĐ luôn luôn vận động biểu hiện dới các hình thái khác nhau. Vì
vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý VLĐ đóng vai trò rất quan trọng.
Đặc điểm của VLĐ là luân chuyển không ngừng, do vậy đòi hỏi phải thờng xuyên
nắm bắt sát sao tình hình luân chuyển vốn tránh tình trạng ngừng trệ, đảm bảo sản
xuất kinh doanh đợc liên tục.
Sự vận động của VLĐ và sự vận động của hàng hoá không phải lúc nào
cũng gắnliền với nhau mà có khi có sự độc lập tơng đối với nhau. Điều này thể
hiện việc doanh nghiệp trả tiền mua vật t hàng hoá mà hàng hoá cha về hoặc ngợc
lại khi doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí chờ phân bổ. Do đó đòi hỏi việc quản
lý VLĐ theo sát sự vận động của chúng, rút ngắn thời gian không thống nhất giữa
hiện vật và giá trị sẽ góp phần quay vòng vốn nhanh, điều này phụ thuộc vào việc
lựa chọn phơng thức thanh toán.
Đối với VLĐ không chỉ quan tâmđến vốn sản xuất trong giai đoạn sản xuất
mà còn phải quan tâm quản lý tốt quá trình lu thông của nó, vấn đề này hết sức

quan trọng cần thiết.
Mặt khác phơng thức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau thì sự vận
động của VLĐ mang lại những đặc điểm khác nhau. Vì vậy trong quá trình tuần
hoàn và chu chuyển VLĐ, sự vận động chu chuyển của vốn phản ánh chu chuyển
thực tế của vật t hàng hoá mà chúng biểu hiện. Đồng thời cơ chế quản lý khác
nhau sẽ tác động khác nhau đến sự vận độngcủa vật t, tiền vốn, chính vì vậy mà
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
4
Trong cơ chế tự chủ ngày nay thì sự vận động của VLĐ đợc gắn với lợi ích
của doanh nghiệp và ngời lao động. Doanh nghiệp càng quay nhanh vòng quay
của vốn thì doanh nghiệp thu càng cao và tiết kiệm vốn, hạn chế chi phí vật chất
trên cơ sở mức nộp ngân sách quy định ổn định một cách hợp lý thì thu nhập để lại
cho doanh nghiệp càng nâng cao. Đồng thời doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất của mình tạo thế cạnh tranh trên thị trờng.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc phải thực sự chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trờng, điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình vốn và quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả nhất.
1.3. Kết cấu vốn lu động.
VLĐ rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả
sử dụng vốn lu động có ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc quản
lý vốn lu động .
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì công việc trớc tiên mà
doanh nghiệp phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích, đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng VLĐ ở mỗi khâu. Từ đó, có phơng hớng khắc phục những
khâu cha tốt, phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có
hiệu quả hơn.
VLĐ của doanh nghiệp dựa vào những tiêu thức khác nhau thì đợc chia

thành các thành phần khác nhau .
* Dựa vào vai trò và công dụng kinh tế của VLĐ trong quá trình tái sản
xuất, VLĐ đợc chia thành :
- VLĐ nằm trong khâu dự trữ sản xuất gồm : Nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC.
- VLĐ trong khâu sản xuất gồm : sản phẩm sở dang, chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông gồm : thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản đầu t
ngắn hạn, vốn trong thanh toán (những khoản thu và tạm ứng).
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để tăng
đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
* Dựa vào nguồn hình thành của VLĐ.
Để trang trải cho nhu cầu đầu t, tuỳ theo mục đích sử dụng của mình mà
doanh nghiệp cần các loại vốn khác nhau : vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Nguồn vốn để đầu t cho doanh nghiệp nhà nớc bao gồm :
+Vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình thành theo tính chất sở hữu của
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn lu động bao gồm:
+ Vốn ngân sách cấp : Đợc xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
+Vốn tự bổ sung : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao
cơ bản để lại, phần lợi nhuận sau thuế, tiền nhợng bán tài sản (nếu có)
5
+Vốn liên doanh - liên kết : là vốn do doanh nghiệp khác, kể cả doanh
nghiệp nớc ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
+Vốn vay : Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy độngvốn của CBCNV trong doanh nghiệp.
Còn đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng để tài trợ đầu t,
doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng thời gian một năm
trở lên. Đó là nguồn vốn thờng xuyên ổn định :

+ Còn đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu khác nh Công ty cổ phần t
nhân thì không có phần Nhà nớc cấp. Nếu Nhà nớc có tham gia thì xem nh một cổ
đông
+ Vốn chủ sở hữu : Là số vốn tự có của doanh nghiệp, nó đợc cấu thành bởi
các hội viên, vốn tự tài trợ (vốn khấu hao, lợi nhuận không chia và tiền bán nhợng
tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
+ Vốn vay : Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu t.
Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhờ có cách phân loại trên mà có thể tính đợc kết cấu vốn lao động. Đó là tỷ lệ
giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số vốn lu động, các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
VLĐ sẽ giúp ta thấy đợctình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm
trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý VLĐ cho từng
doanh nghiệp để tìm biện pháp tối u nâng cao hiệu quả vốn trong từng điềukiện cụ
thể .
6
2. Những nhân tố ảnh hởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Nhân tố về kỹ thuật - công nghệ sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất khác
nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu đặc điểm về nguyên liệu, điều
kiện sản xuất cũng sẽ dẫn tới sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ
sản xuất kinh doanh .
- Nhân tố về giá cả và thị trờng : Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
vật t khác nhau của các đơn vị bán hàng khác nhau nên khoảng cách giữa doanh
nghiệp với đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lợng, giá
cả phù hợp với yêu cầu sẽ ảnh hởng tới tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ. Khối l-
ợng sản phẩm nhiều hay ít đều ảnh hởng trực tiếp tới tỷ trọng xuất ra.
- Nhân tố về tổ chức quản lý : Nếu doanh nghiệp sử dụng phơng thức thanh
toán hợp lý, kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong khâu lu thông sẽ thay đổi.
Có thể nói, mỗi nhân tố trên đều có ảnh hởng nhất định tới kết cấu VLĐ của

doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần có những phơng thức quản lý, sử
dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
1 doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên 2 góc độ đó là hiệuquả
kinh tế và hiệuquả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụngvốn là yêu cầu
mang tính bắt buộc và thờng xuyên với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu đợc với một chi
phí VLĐ nhỏ nhất. Kết quả thu đợc ngày càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao vốn thế nào để có hiệu quả?
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín,
thế mạnh của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ
chất lợng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thờng trờng. Bên cạnh đó, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh
doanh , nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo VLĐ nhằm
cung cấp một lợng VLĐ thờng xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt đợc mục đích sản xuất
của mình. Do vậy :
- Tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Nhu cầu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do đó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải đa ra các phơng án quản lý phù hợp và kịp thời sao cho

7
dù ở bất kỳ trờng hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời lợng VLĐ cần thiết
để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo kinh doanh có lãi để
tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và sử dụng VLĐ là 1 khâu quan trọng trong công tác tài chính,
trong đó việc bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dới hình thức vật t hàng hoá và tiền tệ. Sự
luân chuyển và chuyển hoá thờng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố làm cho VLĐ
của doanh nghiệp bị giảm sút.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi mà thực chất là đảm bảo cho vốn
cuối kỳ mua đủ 1 lợngvật t hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá tăng lên, tức là
tái sản xuất giản đơn về vốn lu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định. Tuỳ
theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phơng pháp bảo toàn vốn hợp lý.
Các biện pháp đó là :
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật t hàng hoá,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số VLĐ hiện có của doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật t hàng hoá mà đối
chiếu với sổ sách kế toán mà điều chỉnh cho hợp lý.
- Những vật t hàng hoá bị tồn đọng lâu ngày không sử dụng đợc do kém
phẩm chất,hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất doanh nghiệp phải chủ động
giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời bù đắp lại.
- Đối với doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh. Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào sản

xuất và cải tiến phơng pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, tăng vòng quay
VLĐ. Để đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, doanh nghiệp cần biết lựa chọn cân nhắc
để đầu t vốn vào khâu nào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm nhất.
8
Để đảm bảo VLĐ trong điều kiện lam phát, khi phân phối lợi nhuận cho các
mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi nhuận để
bù đắp số vốn vì lạm phát và phải đợc u tiên hàng đầu.
2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
* Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp, có thể dễ dàng chuyển hoá thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Tơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất
định đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền tơng xứng mới đảm bảo cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thờng. Do đó, việc quản lý vốn
bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
* Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lợng
tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn
hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn đó là : trái phiếu, cổ phiếu
đợc mua bán tại thị trờng tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất giá,
còn việc đầu t tài chính ngắn hạn thờng mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó
là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trờng cổ phiếu.
Khi lợng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thờng, doanh nghiệp sẽ
chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp
và ngợc lại, khi lợng tiền giảm xuống mức bình thờng thì doanh nghiệp lại bán bớt
chứng khoán để duy trì lợng tiền mặt ở mức hợp lý.

2.2. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả
sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm vật t, doanh nghiệp phải ứng trớc
tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
2.3. Vốn vật t, hàng hoá.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
9
Ba loại này còn đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thơng
mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Trong quá trình luân chuyển của
vốn lu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật t, sản phẩm dở dang, hàng
hoá tồn kho là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh bình thờng của
doanh nghiệp.
2.4. Tài sản lu động khác.
Là những khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí dạng kết chuyển.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu đợc
lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp
thu đợc trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh
doanh, VLĐ thờng chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trởng, hiệu
quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu
quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thờng xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau :
3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.

Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần
luân chuyển hay số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh vòng quay vốn đợc xác định bằng công
thức tổng quát sau :
Số vòng quay
VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực
hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực
hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian 1 vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.
Công thức tính nh sau :
Kỳ luân chuyển
VLĐ
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ
10
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có
thể xem xét ảnh hởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử dụng
trong kỳ. Công thức tính nh sau :
Mức lãng phí
VLĐ (+ -)
=
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
x

Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ này
-
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ trớc
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần
sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càngnhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền
trung bình
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
Trong đó :
Số d bình quân các
khoản phải thu
=
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lợng vốn bị
chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngợc lại.

3.3. Vòng quay hàng tồn kho.
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật t, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu vòng
quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ
việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ
kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng
tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật t hàng hoá bị ứ đọng và
tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến đồng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt
doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
11
Trong đó :
Hàng tồn kho
bình quân
=
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
2
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thờng
xem một số chỉ tiêu sau :
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Thông thờng hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả bằng việc chuyển nhợng các

tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán
=
Tài sản lu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lu động có khả năng chuyển đổi thành tiền
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp
thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu cha đợc
thanh khoản.
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó phản ánh khả năng thanh toán
nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài
sản, vật t, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời vốn lu động.
Hệ số sinh lời
VLĐ
=
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, nó rất
quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng VLĐ và so
với chi phí tài trợ cho nó.
4. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu
tiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhng khi đã có đồng vốn trong tay rồi
thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó nh thế nào để sinh lời. Vì đã
kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để sau một
12

chu kỳ kinh doanh vốn đợc thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh doanh nên đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm đợc vốn, có hiệu quả để tái
sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng
VLĐ cao hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hởng đến lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên chất
lợng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra
các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả.
Ch ơng II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại công ty cổ phần lâm sản Nam Định
13
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần lâm
sản Nam Định.
1. Quá trình hình thành của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định tiền thân là Xí nghiệp chế biến và kinh
doanh lâm sản Hà Nam Ninh trực thuộc Sở nông lâm nghiệp tỉnh Hà Nam Ninh.
Xí nghiệp là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo Quyết định 484/QĐ-UB do
UBND tỉnh Hà Nam Ninh ký ngày 13/7/1991. Trụ sở đặt tại 207 phố Minh Khai
thành phố Nam Định. Xí nghiệp có chi nhánh đặt tại thị trấn LắcXao tỉnh
Polykhămxay nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .
2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Ngày 25/5/1995 UBND tỉnh ra Quyết định số 553/QĐ-UB cho phép Xí
nghiệp đổi tên thành Công ty lâm sản Nam Định có trụ sở đặt tại Km4 đờng 21
Lộc Hoà - Nam Định. Công ty lâm sản Nam Định là doanh nghiệp nhà nớc, hạch
toán kế toán độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng. Thực
hiện Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 của Thủ tớng Chính phủ về việc chuyển đổi

doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Căn cứ Quyết định 458/1999/QĐ-
UB ngỳ 26/4/1999 của UBND tỉnh Nam Định về cổ phần hoá Công ty lâm sản
Nam Định. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và lấy tên là Công ty cổ phần Lâm
Sản Nam Định. Tên giao dịch quốc tế : NamDinh Forest Products Joint stock
Company và tên viết tắt là NaFoCo.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã chính thức đi vào hoạt động từ
1/10/1999 theo quyết định số 1194/QĐ-UB ngày 28/9/1999 của UBND tỉnh Nam Định.
Hiện nay sản phẩm của công ty đợc xuất đi nhiều nớc trên thế giới. Nhng
nhiều nhất phải kể đến thị trờng các nớc Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hoà Séc,
Pháp và Mỹ.
Với khả năng bằng nội lực là chính công ty đã tự khẳng định mình và đứng
vững trong cơ chế thị trờng, sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển
vững chắc. Bằng chứng cụ thể là đời sống cán bộ, công nhân viên trong công ty
ngày một nâng cao. Tập thể cán bộ công nhân viên nhiều lần nhận đợc cờ thi đua,
bằng khen, giấy khen của Chính phủ, của Bộ Nông lâm nghiệp và của UBND tỉnh
Nam Định. Đặc biệt năm 2001 sau 10 năm hoạt động xây dựng và trởng thành
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định vinh dự đợc Nhà nớc trao tặng phần thởng cao
quý Huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty .
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định kinh doanh các ngành nghề nh chế biến
và kinh doanh lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ mộc dân dụng, mộc
xây dựng cơ bản, mộc công cụ tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
Bớc đầu thành lập Công ty cổ phần lâm sản Nam Định có số vốn điều lệ là
3.200 triệu đồng.
14

×