Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và thông cống xây lắp - công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.75 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khóa là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo đại học,
cao đẳng. Vì đây là cơ hội để sinh viên thông qua đề tài nghiên cứu của mình tiếp cận
gần hơn với thực thiễn. Do đó, việc lựa chọn đề tài luôn là một mối băn khoăn không
chỉ của riêng em mà cũng là mối băn khoăn của nhiều sinh viên khác. Đề tài nghiên
cứu được lựa chọn không chỉ phải phù hợp với năng lực của mỗi sinh viên. Mà quan
trọng hơn là đề tài có thể giúp sinh viên tìm hiểu kỷ hơn tất cả các phần hành kế toán
khác tại DN.
Phần hành kế toán chi phí - giá thành ngoài ý nghĩa quan trọng đối với mỗi DN
thì nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên . Vì đây là phần hành phản ánh
bao quát toàn bộ mọi hoạt động của DN, từ đầu vào cho đến đầu ra. Với ý nghĩa như
vậy nên em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và thông công xây lắp - Công ty cổ
phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế”. Trong qua trình nghiên cứu và lý luận
thực tế kết hợp với kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn của thầy cô và sự
nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề tài này.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Phần 2: Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá xây
dựng tại XN sản xuất VLXD và thi công xây lắp
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm đá xây dựng tại XN sản xuất VLXD và thi công xây lắp
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, bản
thân em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa, của
Ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của cô Lê Thị Huyền Trâm – giảng viên
hướng dẫn của em và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp em
hoàn thành tốt chuyên đề này.
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7


1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DN SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN CPSX VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH
1.Chi phí sản xuất( CPSX)
1.1.Khái niệm
CPSX kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định thường là tháng, quý, năm
1.2.Phân loại
Phân loại CP là việc sắp xếp các loại CP khác nhau vào từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định.
1.2.1.Theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này thì căn cứ vào toàn bộ CP phát sinh tại đơn vị được chia
thành 5 yếu tố cơ bản:
- CP nguyên liệu, vật liệu: Toàn bộ các CP về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, các CP về nhiên liệu, động lực, dụng cụ sản xuất mà DN
đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- CP nhân công: bao gồm tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có
tính chất lương của bộ phận sản xuất; bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân viên hoạt động sản xuất trong DN.
- CP khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
sản xuất của DN.
- CP dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ số tiền mà DN chi trả về các dịch vụ
mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất
của DN.
- CP bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các CP khác dùng cho hoạt động sản xuất

ngoài các yếu tố CP kể trên.
1.2.2.Theo mục đích và công dụng của CP( phân theo khoản mục CP)
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Trong DN toàn bộ CP sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục
CP như sau:
- CP nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các CP nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ trong kỳ SX
- CP nhân công trực tiếp: là các CP phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP ( gồm
cả lao động do DN quản lý và thuê ngoài).
- CP sản xuất chung: CP sản xuất chung là các loại CP phát sinh ngoài hai loại CP
trên mang tính chất phục vụ hoặc quản lý quá trình SXSP.
1.2.3.Theo phương pháp tập hợp và mối quan hệ với đối tượng chịu CP
- CP trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một khối lượng
SP nhất định.
- CP gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc SX nhiều SP. Những CP này
phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu CP có liên quan theo một tiêu thức
thích hợp.
1.2.4.Theo mối quan hệ với số lượng SPSX
- CP cố định: là những khoản chi phí không thay đổi tổng số khi mức độ hoạt đông
thay đổi. Tuy nhiên tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí thường thay đổi.
- CP biến đổi: là những khoản chi phí thay đổi trên tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi nhưng biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm thì không đổi.
2.Giá thành sản phẩm
2.1.Khái niệm
Giá thành SP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa kết tinh trong SP hoàn thành.
2.2.Phân loại
2.2.1.Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành SP được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán xác định trước khi tiến hành sản
xuất, xuất phát từ những điều kiện cụ thể của DN, giá thành này do bộ phận kế hoạch
của DN xác định và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch.
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
- Giá thành định mức: là giá thành đươc xác định trên cơ sở các định mức về CP
hiện hành, được xác định tại từng thời điểm nhất định trong kế hoạch nên luôn thay
đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức CP đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các CP thực tế để hoàn thành khối lượng SP
mà DN đã SX. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình SXSP.
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh CP
Theo cách phân loại này giá thành SP được chia thành 2 loại:
- Giá thành SX: phản ánh tất cả những CP phát sinh liên quan đến việc SX, chế tạo
SP trong phạm vi PXSX. Là căn cứ để tính giá vốn hàng bán.
- Giá thành toàn bộ: phản ánh toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến việc
SX và tiêu thụ SP. Chỉ được tính toán xác định khi SP được tiêu thụ, là căn cứ để xác
định lợi nhuận kế toán trước thuế.
3.Mối quan hệ CPSX và giá thành SP
Giữa CPSX và giá thành SP thường có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động
sống và lao động vật hóa nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn.
Mối quan hệ CPSX và giá thành SP biểu hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
4.Nhiệm vụ:
Để tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành SP cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:

- Xác định đúng đắn đối tượng CPSX, đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương
pháp tập hợp theo các phương án phù hợp với điều kiện của DN.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp
với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán CP, giá thành sản phẩm của các bộ
phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán CP, giá thành sản phẩm.
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về CP, giá thành sản phẩm, cung cấp những
thông tin cần thiết về CP, giá thành SP giúp cho các nhà quản trị DN đưa ra các quyết
định nhanh chóng hợp lý.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CPSX
1.Đối tượng tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX có thể từng giai đoạn chế biến, phân xưởng SX, công
đoạn SX, hạng mục công trình tùy thuộc vào đặc điểm SX và yêu cầu quản lý của
từng đơn vị.
Vậy, đối tượng tập hợp CPSX chính là nơi phát sinh CP và đối tượng chịu CP.
2.Phương pháp hạch toán CPSX
2.1.Kế toán CPNVLTT
2.1.1.Nội dung
CPNVLTT bao gồm tất cả các khoản CP về vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên
liệu được sử dụng để trực tiếp SXSP.
2.1.2.Chứng từ sử dụng
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán căn cứ vào các chứng từ như Phiếu xuất kho,
bảng phân bổ chi phí…
2.1.3.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng
các TK 111, 112, 153, 152, 331, 141, 154,
Kết cấu TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”

TK 621
Giá trị NVL thực tế xuất dùng trực Giá trị NVL trực tiếp sử dụng không
tiếp SXSP hết nhập lại kho
Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử
dụng cho SX để tính giá thành
2.1.4.Phương pháp hạch toán
2.1.4.1. Hạch toán CPNVLTT theo phương pháp KKTX
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL trực tiếp để NVL sử dụng không
chế tạo sản phẩm hết nhập lại kho
TK 111,112,331, TK 154
Mua ngoài NVL chuyển thẳng K/c CPNVLTT thực tế
cho quá trình sản xuất sử dụng trong kỳ để tính
TK 1331 giá thành
Thuế VAT được
khấu trừ
TK 153 TK142,242
CCDC chờ Phân bổ
phân bổ CCDC
TK 141
Quyết toán tạm ứng về khối
lượng SX hoàn thành
2.1.4.2. Hạch toán CPNVLTT theo phương pháp KKĐK
TK 611 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL trực tiếp để NVL sử dụng không
chế tạo sản phẩm hết nhập lại kho
TK 111,112,331, TK 631

Mua ngoài NVL chuyển thẳng K/c CPNVLTT thực tế
cho quá trình sản xuất sử dụng trong kỳ để tính
TK 1331 giá thành
Thuế VAT được
khấu trừ
TK 153 TK142,242
CCDC chờ Phân bổ
phân bổ CCDC
TK 141
Quyết toán tạm ứng về KLSXH
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
2.2.Kế toán CPNCTT
2.2.1.Nội dung
CPNCTT bao gồm tất cả các khoản CP liên quan đến người lao động trực tiếp sản
xuất SP như: tiền lương phải thanh toán, khoản trích theo lương tính vào CP quy
định CPNCTT cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán CPSX
hoặc đối tượng tính giá thành.
2.2.2.Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng gồm: bảng chấm công, bảng thanh tổng hợp lương, bảng thanh
toán tiền lương
2.2.3.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí NC trực tiếp” để tổng hợp chi phí liên quan đến
nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
TK 622
CPNCTT tham gia quá trình SX trong Kết chuyển CPNCTT để tính giá
kỳ thành
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theotỷ lệ quy định

Trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp SX
Quyết toán tạm ứng về khối lượng SXHT
2.2.4.Phương pháp hạch toán
2.2.4.1.Hạch toán CPNCTT theo phương pháp KKTX
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả CNTTSX K/c CPNCTT để tính
TK 338 giá thành SP
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BHTN theo tỷ lệ quy định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CNTTSX
TK 141
Quyết toán tạm ứng về khối lượng
SX hoàn thành
2.2.4.2. Hạch toán CPNCTT theo phương pháp KKĐK
TK 334 TK 622 TK 631
Tiền lương phải trả CNTTSX K/c CPNCTT để tính
TK 338 giá thành SP
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BHTN theo tỷ lệ quy định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CNTTSX
TK 141
Quyết toán tạm ứng về khối lượng

SX hoàn thành
2.4.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.4.1.Nội dung
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ
hơi nước, diezen, xăng, điện, (Kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
2.4.2.Chứng từ sử dụng
Nhật trình xe, máy; bảng khấu hao xe, máy; phiếu xuất kho; phiếu chi; hóa đơn
GTGT; bảng thanh toán nhật trình; bảng thanh toán lương tổ xe, máy
2.4.3.Tài khoản sử dụng
Tài khoản dùng để hạch toán CP sử dụng máy thi công là tài khoản 623
Kết cấu:
TK 623
Các CP liên quan tới máy thi công K/c CP sử dụng MTC để tính giá thành
( CP nguyên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa SP
MTC; lương và các khoản trích theo K/c CP sử dụng máy thi công vượt
lương của công nhân sử dụng MTC). trên mức bình thường
CP vật liệu, CP dịch vụ khác dùng cho
Xe, máy thi công
2.4.4.Phương pháp hạch toán ( Trường hợp DN xây lắp thi công hỗn hợp)
2.4.4.1. Hạch toán theo phương pháp KKTX
TK334 TK623 TK154
Tiền lương, tiền công phải trả công K/c hoặc p/bổ CP sử
nhân điều khiển, phục vụ MTC dụng MTC
TK152,153,142,242
CP VL, CCDC cho MTC

TK335 TK152,111,138
Trích trước CP sử dụng MTC Giảm CP sử dụng MTC
TK331,111,112
CP dịch vụ mua ngoài phục vụ
MTC TK133
TK214
CP khấu hao thiệt bị MTC
2.4.4.2. Hạch toán CP sử dụng MTC theo phương pháp KKĐK
TK334 TK623 TK631
Tiền lương, tiền công phải trả công K/c hoặc p/bổ CP sử
nhân điều khiển, phục vụ MTC dụng MTC
TK611,142,242
CP VL, CCDC cho MTC
TK335 TK152,111,138
Trích trước CP sử dụng MTC Giảm CP sử dụng MTC
TK331,111,112
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
CP dịch vụ mua ngoài phục vụ
MTC TK133
TK214
CP khấu hao thiệt bị MTC
2.5.Kế toán CPSXC
2.4.1.Nội dung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận sản xuất của DN. Nó là chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài
chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp. Nó bao gồm các khoản mục như chi phí
NVL phụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài,
2.4.2.Chứng từ sử dụng

Chứng từ sử dụng: khoản mục chi phí sản xuất chung này do nhiều khoản mục cấu
thành nên nó sử dụng nhiều chứng từ khác nhau như hóa đơn GTGT, bảng phân bổ chi
phí, phiếu xuất kho, phiếu chi….
2.4.3.Tài khoản sử dụng
TK dùng để hạch toán chi phí sản xuất chung là TK627.
TK627
Các CP sản xuất chung phát sinh trong Các khoản ghi giảm CPSXC
kỳ K/c CPSXC để tính giá thành SP
K/c CPSXC cố định (không phân bổ
vào giá)

2.4.4.Phương pháp hạch toán
2.4.4.1. Hạch toán CPSXC theo phương pháp KKTX
TK 334,338 TK627 TK111,112,152
CP nhân viên PX Các khoản thu hồi ghi
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
giảm CPSXC
TK 152,153 TK 154
CP vật liệu, dụng cụ K/c CPSXC
TK 242, 335 TK 632
CP theo dự toán K/c PSXC cố định
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK331, 111
CP mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
2.4.4.2. Hạch toán CPSXC theo phương pháp KKĐK

TK 334,338 TK627 TK111,112,611
CP nhân viên PX Các khoản thu hồi ghi
giảm CPSXC
TK 611 TK 631
CP vật liệu, dụng cụ K/c CPSXC
TK 242, 335 TK 632
CP theo dự toán K/c PSXC cố định
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK331, 111
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
CP mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
II. HẠCH TOÁN TẬP HỢP CPSX, ĐÁNH GIÁ SPDD CUỐI KỲ
1.Hạch toán tập hợp CPSX
1.1.Hạch toán CPSX theo phương pháp KKTX
TK621 TK154 TK111, 152, 138
Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản giảm chi
TK622 TK155
Kết chuyển chi phí NCTT
TK623 TK157
K/c CP sử dụng máy thi công Tổng giá thành
SPHT
TK627 TK623
K/c chi phí SXC
1.2.Hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐK
TK621 TK631 TK111, 152, 138

Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản giảm chi
TK622 TK155
Kết chuyển chi phí NCTT
TK623 TK157
K/c CP sử dụng máy thi công Tổng giá thành
SPHT
TK627 TK623
K/c chi phí SXC
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
2.Đánh giá SPDD cuối kỳ
Sản phẩm DDCK là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn
thành về mặt kĩ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công
nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm DDCK là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1.Đánh giá sản phẩm DDCK theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLC
Theo phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm giá trị NVLC hoặc NVLTT, còn
toàn bộ CPCB được tính hết cho TP.
2.2.Đánh giá sản phẩm DDCK theo sản lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, dựa vào mức độ hoàn thành của SPDD so với SPHT để
quy đổi số lượng SPDD ra số lượng SPHT. Giá trị SPDD bao gồm cả giá trị NVLC và
CPCB.
2.3.Đánh giá sản phẩm DDCK theo sản lượng hoàn thành tiêu chuẩn tương
đương
Theo phương pháp này, dựa vào mức độ hoàn thành của SPDD so với SPHT và hệ
số quy đổi của các loại SP để quy đổi số lượng SPDD ra số lượng SPHT tiêu chuẩn.
Giá trị SPDD bao gồm cả giá trị NVLC và CPCB.
2.4.Đánh giá sản phẩm DDCK theo chi phí định mức (kế hoạch)
Theo phương pháp này, dựa vào mức độ hoàn thành của SPDD so với SPHT và giá

thành định mức ( kế hoạch) của từng loại SP để quy đổi ra giá trị của từng loại SPDD
ra giá thành định mức ( kế hoạch) tương đương. Giá trị SPDD bao gồm giá trị NVLC
và CPCB.
III.TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Đối tượng tính giá thành
Để tính được giá thành SP cần phải xác định đối tượng tính giá thành SP là gì? Về
thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định SPHT đòi hỏi phải
tính giá thành. Trong DN sản xuất, đối tượng tính giá thành có thể là SP, bán thành
phẩm, công việc hoàn thành qua quá trình SX.
2.Phương pháp tính giá thành
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp, kĩ thuật sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành dơn vị.
2.1.Phương pháp giản đơn( trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng cho các DN thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng
mặt hàng ít, khối lượng sản xuất nhiều và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện,
nước, DN khai thác khoáng sản, Quá trình tính giá thành như sau:
Tổng giá thành = Giá trị + Chi phí sản xuất - Giá trị
SP SPDDĐK PSTK SPDDCK
2.2.Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng trong các DN mà quá trình sản xuất SP được thực hiện ở
nhiều bộ phận SX, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành SP được xác định bằng cách
cộng CPSX của các chi tiết, bộ phận SP. Giá thành SP được xác định bằng cách cộng
CPSX của các chi tiết, bộ phận SP.
2.3.Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quy trình SX
cho ra nhiều loại SP khác nhau hoặc một loại SP với nhiều phẩm cấp khác nhau và
CPSX không tập hợp riêng cho từng loại SP được mà phải tập hợp chung cho cả quá

trình SX. Quá trình tính giá thành như sau:
- B1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP:
Tổng giá thành t/tế = Giá trị + CPSX - Giá trị
của tất cả các loại SP SPDDĐK PSTK SPDDCK
-B2: Quy đổi số lượng SP từng loại thành SP tiêu chuẩn theo hệ số quy định:
Tổng số SP tiêu chuẩn = * Hệ số quy đổi spi
-B3: Xác định giá thành đơn vị của SP tiêu chuẩn.
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành t/tế của các loại SP
SP tiêu chuẩn Tổng số SP tiêu chuẩn
-B4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại SP
Giá thành đơn vị từng loại SP = Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn* Hệ số quy đổi SP
từng loại
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
2.4.Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình SX tạo ra nhiều loại
SP chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi, do vậy phải xác định tỷ lệ giữa
tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch( định mức) để qua đó xác định giá
thành cho từng loại SP.
2.5.Phương pháp phân bước
Phương pháp này áp dụng cho các DN có quy trình SX phức tạp, quá trình SX
được tiến hành qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định.
2.5.1.Phương pháp kết chuyển tuần tự( phương pháp phân bước có tính giá
thành bán thành phẩm)
Phương pháp tính giá thành này thường được áp dụng trong các DN có yêu cầu
hạch toán nội bộ hoặc bán thành phẩm sản xuất ra ở các bước được bán ra bên ngoài.
Theo phương pháp này sau khi tập hợp CPSX của các giai đoạn, kế toán tiến hành tính
giá thành bán thành phẩm của từng giai đoạn, trong đó giá trị bán thành phẩm của giai
đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau được tính theo giá thành thực tế. Việc tính giá

thành bán thành phẩm được tiến hành lần lược từ bước 1 đến bước n-1 và cuối cùng là
tính giá thành thành phẩm. Trình tự như sau:
CPNVLC + CPCB bước 1 - Giá trị SPDD bước 1 = Giá thành BTP bước 1
Giá thành BTP bước 1 +CPCB bước 2 - Giá trị SPDD bước 2 = Giá thành BTP bước 2
+ - = Giá thành BTP bước n-1
Giá thành BTP bước n-1 + CPCB bước n – Giá trị SPDD bước n = Giá thành TP
2.5.2.Phương pháp kết chuyển song song( phương pháp phân bước không tính giá
thành bán thành phẩm)
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Phương pháp này thường áp dụng trong các DN không yêu cầu hạch toán nội bộ
hoặc bán thành phẩm sản xuất ra ở các bước không được bán ra bên ngoài. Theo
phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn
mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành.
PHẦN II
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP ĐÁ XÂY
DỰNG TẠI XN SẢN XUẤT VLXD VÀ THI CÔNG XÂY LẮP
A.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XN SẢN XUẤT VLXD VÀ THI CÔNG XÂY LẮP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XN
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp là một đơn vị trực thuộc
của Công ty CP XD - GT Thừa Thiên Huế. XN SX VLXD & TCXL tiền thân là XN
khai thác đá Phú Lộc, được thành lập theo Quyết định 205/QĐ-CT ngày 21/03/2003
của Công ty CP XD - GT Thừa Thiên Huế.
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Tháng 2/2006 Công ty xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế được chuyển đổi
thành Công ty CP XD - GT Thừa Thiên Huế. Để nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, Công ty CP XD - GT Thừa Thiên Huế đã quyết định sát nhập XN khai thác đá

Hương Trà vào XN khai thác đá Phú Lộc và lấy tên là: Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng và thi công xây lắp. Chuyển trụ sở của XN từ Xã Lộc Biền, huyện Phú Lộc lên
Thành phố Huế.
Năm 2007, nhằm tăng năng lực sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, chủ
động nguồn vật liệu trong thi công các công trình, XN đã tiến hành xây dựng thêm
trạm bê tông nhựa đóng tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
II.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XN
1.Chức năng
- Tổ chức khai thác và chế biến đá
- Tổ chức sản xuất mặt hàng bê tông nhựa thương phẩm
- Mua và cung ứng xăng dầu cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu
- Nhận thi công các công trình do Công ty CP XD - GT Thừa Thiên Huế giao và
thi công các công trình do XN tự đứng ra đấu thầu.
2.Nhiệm vụ
- XN có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ như: thuế tài nguyên, thuế môi trường, thuế
GTGT
- Thực hiện theo những quy định, quy chế của công ty tổng
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ký, chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình
- Đảm bảo thực hiện đúng quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy
định của Nhà Nước.
III. Tổ chức bộ máy quản lý của XN
1.Sơ đồ quản lý
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
17
Trạm

tông
nhựa
Mỏ

đá
Đá
Bạc
Các tổ, đội sản xuất, khai thác
Đội
thi
công
Phòng kỹ thuật
Mỏ
đá
Khe
Băng
Trạm
nghiền
sàng
Trạm

tông
nhựa
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phân xưởng Hương Trà Phân xưởng Đá Bạc
Mỏ đá
Núi
Thông
Cùng
Phòng kế hoạch – kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Chú thích:

: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
- Giám đốc: Là người có quyết định cao nhất, là người điều hành XN, có quyền
tuyển dụng thuê mướn lao động, khen thưởng, kỷ luật hoặc buộc thôi việc đối với
nhân viên công ty.
- Phó giám đốc: Là người thực hiện mệnh lệnh của giám đốc, thừa lệnh ủy quyền
của giám đốc, là người trực tiếp điều hành phòng kế hoạch – kinh doanh.
- Phòng Kế toán: Là nơi có trách nhiệm theo dõi quá trình kinh doanh, thực hiện
thu, chi đảm bảo cho quá trình hoạt động của XN và báo cáo tình hình tài chính.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Là nơi chịu trách nhiệm điều hành sản xuất và lập
kế hoạch sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao chi phí
nguyên vật liệu, định mức tiêu hao chi phí lao động và là nơi chịu trách nhiệm nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, đối tác, lập kế hoạch về dự toán tiêu thụ sản
phẩm, lập báo cáo tình hình kinh doanh cho Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về
chiến lược kinh doanh cũng như mở rộng thị phần kinh tế
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
- Phòng Kỹ thuật: Là nơi trực tiếp chỉ đạo trong quá trình sản xuất, thực hiện công
tác tham mưu thiết kế, chế tạo sản phẩm.
IV.Tổ chức công tác kế toán tại XN:
1.Tổ chức bộ máy kế toán:
1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của XN, chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của phòng kế toán và tham mưu cho giám đốc về các chính sách

kinh tế, kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tổ chức, điều hành
bộ máy kế toán.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật tư: Là người phụ giúp kế toán chính trong việc
tổ chức thực hiện công tác kế toán, phụ trách tổng hợp số liệu từ các bộ phận, lập các
báo cáo theo định kỳ. Đồng thời, theo dõi tình hình biến động vật tư và các nghiệp vụ
nhập xuất vật tư, cung cấp các loại sổ sách có liên quan.
- Kế toán công nợ, bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ liên
quan đến hoạt động tiêu thụ của XN, kiểm tra tình hình thanh toán của khách hàng.
Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động mua các yếu tố đầu vào, các dịch vụ
từ bên ngoài. Đồng thời, theo dõi, kiểm tra tình hình tăng giảm các khoản phải trả
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
19
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp, vật tư
Kế toán công
nợ, bán hàng
Kế toán công nợ nội bộ,
ngân hàng
Thủ quỹ
Nghiệp vụ tại các phân xưởng trực thuộc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
người bán, sổ chi tiết phải trả người bán và cung cấp các sổ sách liên quan đến hoạt
động tiêu thụ.
- Kế toán công nợ nội bộ, ngân hàng, thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản
công nợ nội bộ, tiến hành lập các báo cáo thuế, tờ khai thuế theo đúng quy định. Trực
tiếp giao dịch với ngân hàng về các nghiệp vụ thanh toán bằng chuyển khoản, theo dõi,
tài khoản tiền gửi ngân hàng của XN, thường xuyên đối chiếu với ngân hàng để giám
sát chặt chẽ số dư các TK có liên quan. Chịu trách nhiệm cung cấp các sổ sách liên
quan đến phần hành kế toán mà mình đang đảm nhận.

- Thủ quỹ: Phụ trách thu, chi và quản lý tiền mặt của XN và lập các báo cáo quỹ để
tổng hợp việc thu chi tiền mặt theo quy định.
2.Chế độ chính sách kế toán áp dụng:
- XN đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho NVL, bán thành phẩm, sản phẩm: phương pháp
bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng.
3.Hình thức kế toán áp dụng:
XN là một đơn vị trực thuộc Công ty CP XD -GT Thừa Thiên Huế, số lượng
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hằng ngày là rất lớn. Hình thức kế toán mà công
ty áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Với việc áp dụng hình thức kế toán này, các
kế toán viên đã giảm được thời gian xử lý số liệu, dễ đối chiếu, kiểm tra tránh được
các sai sót hay trùng lặp.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ:
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
20
Chứng từ kế toán, các bảng
phân bổ
Bảng kê Sổ thẻ, kế toán chi tiếtNHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày

: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
B. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐÁ
XÂY DỰNG TẠI XN SẢN XUẤT VLXD VÀ THI CÔNG XÂY LẮP
I. ĐẶC ĐIỂM CPSX VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Đặc điểm SPSX
Xí Nghiệp chủ yếu khai thác và chế biến đá phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà cửa
và thi công các công trình làm đường, xây dựng cầu Trong giai đoạn khai thác tại mỏ
sản phẩm tạo ra chủ yếu là đá Hộc và một khối lượng sản phẩm phụ là đá dăm, đá thải.
Nếu khách hàng có nhu cầu về loại đá Hộc này thì XN sẽ xuất bán trực tiếp, còn phần
lớn khai thác để làm nguyên liệu cho quá trình chế biến thành các loại đá như ROM
0,5x1; ROM 1x2; ROM 2x4. Đây là sản phẩm thứ yếu luôn đem lại lợi nhuận cho XN
2.Quy trình công nghệ
Tại XN quy trình sản xuất đá được xây dựng như sau:
- Giai đoạn 1: Khai thác đá tại mỏ
+ Bước 1(giai đoạn chuẩn bị): Chuyển quân, chuyển máy đến công trường, xây
dựng đường công vụ, đường - trạm điện, lán trại tạm, kho thuốc nổ, mặt bằng sản xuất,
bãi chứa vật liệu; Bóc phong hoá đổ đi …
+ Bước 2: Khoan tạo lỗ mìn trên vỉa đá; Nạp thuốc mìn vào lỗ khoan, đấu nối
mạng, nổ mìn phá đá trên vỉa thành đá hộc (Trường hợp đá hộc nổ phá có kích thước
quá lớn, thì tiếp tục phải nổ phá để có đá nhỏ hơn).
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
+ Bước 3: Xúc đá xô bồ lên xe ô tô bằng máy xúc; Vận chuyển đổ vào dây chuyền
nghiền sàng .
- Giai đoạn 2: Chế biến, xuất đá đi công trình hoặc xuất bán
+ Bước 1: Đá nguyên khai từ máng xay chuyển trực tiếp từ đập ngàm bằng chuyền
xích ( băng tải đưa). Ở đây phải kiểm tra xem có lẩn đá phong hóa (nếu xay đá xanh)
hoặc đá quá kích cỡ miệng đập ngàm.

Đá nghiền ra được qua băng tải để chuyển vào máy sàng. Sau khi sàng những hạt quá
kích cỡ lọt sàng được đưa vào miệng côn nghiền lại để lấy cỡ hạt nhỏ hơn phần lọt
sàng chuyển trực tiếp ra bãi chứa thành phẩm.
+ Bước 2: Xuất đá đi công trình hoặc xuất bán.
Các sản phẩm được chế biến ra từ may nghiền đá là sản phẩm cuối cùng của quá
trình khai thác và chế biến. Thành phẩm được nhập kho và xuất bán, cung cấp ra thị
trường phục vụ theo nhu cầu của khách hàng.
II. HẠCH TOÁN CPSX TẠI XN
1.Đối tượng tập hợp CPSX
Quy trình sản xuất tại XN trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Giai đoạn 1 quá trình
sản xuất diễn ra tại mỏ, giai đoạn 2 thì diễn ra tại phân xưởng chế biến. Nên đối tượng
tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng riêng biệt.
2.Kế toán tập hợp CPSX
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại XN, đồng thời vận dụng lý
thuyết về chi phí sản xuất vào thực tiễn, kế toán tại XN phân loại các khoản mục chi
phí phát sinh theo khoản mục trong giá thành sản phẩm. Các khoản mục chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Mặt khác, do XN kinh doanh đa ngành nghề, vừa là DN sản xuất vừa là DN hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cở bản nên trong việc hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm đá còn có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công (TK 623) để thuận
lợi trong quá trình hạch toán.
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
Bên cạnh đó, cách thức hạch toán tại XN còn mang nét đặc thù của 1 XN trực
thuộc công ty tổng. Quá trình hạch toán vừa phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán, nó còn phụ thuộc vào quy định về hạch toán của công ty tổng. Điều này
sẽ được trình bày rõ hơn trong cách hạch toán một số khoản mục trong giá thành sản

phẩm tại XN.
2.1.Kế toán tập hợp CPSX giai đoạn 1
2.1.1. Kế toán CPNVLTT giai đoạn 1
2.1.1.1.Nội dung
Tùy vào đặc điểm của từng ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau mà các yếu
tố NVL đầu vào cũng khác nhau. Đối với ngành nghề sản xuất đá, trong giai đoạn 1
người ta tiến hành khai thác đá trong các mỏ. Nên các yếu tố NVL trực tiếp trong giai
đoạn này là vật liệu nỗ như: thuốc nỗ, kíp điện, dây diện,
2.1.1.2.Chứng từ sử dụng
- Khi nhập kho kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT.
- Khi xuất kho kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho.
2.1.1.3.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621. Ngoài ra, kế toán còn
sử dụng thêm các TK 152, 141, 331, 112, 111, 154,
TK 621
Giá trị NVL(NTΦ32, kíp điện, vi sai, Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử
dây điện ) thực tế xuất dùng trực dụng cho SX để tính giá thành SP đá
tiếp để sản xuất đá.

2.1.1.4.Trình tự hạch toán
Căn cứ vào số lượng lỗ khoan, tổ trưởng các tổ khoan sẽ lập Phiếu yêu cầu NVL.
Phiếu yêu cầu NVL được trình cho Giám đốc mỏ, sau khi Giám đốc mỏ cùng cán bộ
kỷ thuật kiểm tra thực tế, Giám đốc mỏ ký duyệt. Kế toán tổng hợp căn cứ vào Phiếu
yêu cầu NVL đã ký duyệt sẽ lập Phiếu xuất kho bao gồm 3 liên: 1 liên được giao cho
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
thủ kho để ghi thẻ kho, 1 liên lưu tại phòng kế toán để cập nhật vào các sổ sách liên
quan, 1 liên giao cho người nhận vật tư.
Hiện tại, XN đang tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau

mỗi lần nhập.
Trị giá tồn kho ĐK NVLi + Trị giá hàng nhập kho TK NVLi
Đơn giá BQ NVLi =
Số lượng tồn kho ĐK NVLi + Số lượng nhập kho TK NVLi
Giá trị NVL xuất dùng = Đơn giá BQ NVLi × Lượng NVLi xuất dùng
Nghiệp vụ phát sinh:
Trong tháng 8/2011 có nghiệp vụ, xuất kho 70kg thuốc nổ nhũ tương ø 80; 336 kg
thuốc nổ AD1 ø 80; 14 kg thuốc nổ AD1 ø 32; 234 kíp điện.Tổ trưởng tổ khoan lập
phiếu yêu cầu VLN như sau:
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Huyền Trâm
CTCP XD Giao Thông Thừa Thiên Huế
XN SXVLXD & TCXL
MST:3300101011
PHIẾU YÊU CẦU VẬT LIỆU NỔ
Kính gửi: Ban giám đốc Xí nghiệp SXVLXD & TCXL
Tôi tên là: Huỳnh Văn Bình
Công tác tại: Xí Nghiệp SXVLXD & TCXLắp
Khối lượng yêu cầu:
STT Tên thuốc Số lượng Bằng chữ Ghi chú
1
NTΦ32
14 Mười bốn
2
NTΦ80
70 Bảy mươi
3 ANFO ɸ80 336 Ba trăm ba mươi sáu
4 Kíp điện 234 Hai trăm ba mươi tư
5 Vi sai

6 Dây điện
Hương Trà, ngày 27 tháng 08 năm 2011
Người duyệt Người yêu cầu
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Dựa vào phiếu yêu cầu vật liệu nổ kế toán ghi phiếu xuất kho:
CTCP XD Giao Thông Thừa Thiên Huế
SVTH: Trịnh Thị Quỳnh Như – Lớp K15KCD7
25

×