Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đầu tư với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành đáp ứng sự nghiệp CNH - HDH ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.1 KB, 61 trang )

Đề tài : Nghiên cứu khoa học
Lời mở đầu
Đầu t đóng vai trò quyết định đến sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, cơ sở hạ tầng yếu kém, nền kinh tế nặng về sản xuất nông
nghiệp sang nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của
nhà nớc thì vai trò của đầu t lại càng chiếm vị trí then chốt. Không chỉ thế, từ đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VII trở lại đây, quan điểm về CNH- HĐH đất nớc đã
thúc đẩy hoạt động đầu t phát triển mạnh mẽ.
Thực tiễn trong những năm vừa qua đã chứng minh vai trò của đầu t đối với
sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế theo ngành.
Với sự gia tăng quy mô và tỷ trọng vốn đầu t cho từng ngành đã thúc đẩy các ngành
tăng trởng mạnh mẽ và ổn định. Nền kinh tế do đó cũng đạt đợc những chuyển biến
đáng khích lệ. Trên cơ sở nhận thức đợc vai trò quan trọng của đầu t đối với sự
nghiệp CNH- HĐH đất nớc, em đã chọn đề tài: Đầu t với tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành đáp ứng sự nghiệp CNH- HĐH ở Việt Nam làm
đề tài nghiên cứu khoa học. Với những kiến thức đã đợc cung cấp ở trong và ngoài
trờng đại học, em mong muốn đợc làm rõ nét hơn tác động của đầu t đối với quá
trình phát triển của đất nớc.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Ngọc Mai đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiện do khả năng và thời gian hạn chế, bài viết
không thể không trách đợc những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Hà
Hoàng Thị Thu Hà
1
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
Phần I: Những vấn đề lý luận chung
I- Lý luận chung về đầu t phát triển


1. Đầu t phát triển
1.1 Khái niệm
Có rất nhiều quan niệm và cách tiếp cận về hoạt động đầu t tuỳ theo các góc
độ nghiên cứu. Song có thể quan niệm hoạt động đầu t một cách chung nhất, bao quát
nhất nh sau:
Đầu t là hoạt động sử dụng các nguồn lực về tài chính, các nguồn lực về vật
chất, lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại
và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi
thành viên trong xã hội.
1.2 Phân loại hoạt động đầu t phát triển
Khi xem xét đến hình thức, bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t mang lại, ngời
ta phân biệt các loại đầu t sau đây:
* Đầu t tài chính: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này)
mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t.
* Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá mua và giá bán.
Nếu không tính đến yếu tố ngoại thơng thì loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế nhng có tác dụng thúc đẩy lu thông hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất phát triển.
* Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
Hoàng Thị Thu Hà
2
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
làm tăng năng lực sản xuất, kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân.
2. Cơ cấu đầu t và chuyển dịch cơ cấu đầu t

2.1 Cơ cấu đầu t
2.1.1 Khái niệm
Cơ cấu đầu t là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu t nh cơ cấu về vốn, nguồn vốn,
cơ cấu huy động và sử dụng vốn quan hệ hữu cơ, t ơng tác qua lại giữa các bộ phận
trong không gian và thời gian, vận động theo hớng hình thành một cơ cấu đầu t hợp lý
và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
2.1.2 Phân loại
Xuất phát từ cơ cấu kinh tế để phân loại cơ cấu đầu t thì có thể phân chia cơ
cấu đầu t thành cơ cấu đầu t theo ngành, cơ cấu đầu t theo lãnh thổ và cơ cấu đầu t theo
thành phần kinh tế:
- Cơ cấu đầu t theo ngành: thể hiện mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc huy
động và phân phối các nguồn lực cho các ngành và hoặc nhóm ngành của nền kinh tế
và các chính sách, công cụ quản lý nhằm đạt đợc mối tơng quan trên. Cơ cấu đầu t
theo ngành phản ánh phần nào mức độ u tiên trong chiến lợc phát triển ở mỗi giai đoạn
khác nhau. Khi xem xét cơ cấu đầu t theo ngành, thông thờng ngời ta xem xét theo 3
nhóm ngành chính:
* Nông lâm nghiệp và thuỷ sản
* Công nghiệp và xây dựng
* Dịch vụ
- Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ: Thể hiện thông qua mối tơng quan tỷ lệ và mối
quan hệ giữa việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho các vùng lãnh thổ trên cơ sở
vận dụng các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp nhằm đạt đợc và duy trì
mối tơng quan tỷ lệ đó. Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ thể hiện mức độ u tiên trong chiến
lợc đầu t giữa các vùng lãnh thổ khác nhau.
Hoàng Thị Thu Hà
3
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
- Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế: hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu
phản ánh mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc huy động và phân bố các nguồn lực cho
đầu t giữa các thành phần kinh tế thông qua việc thực hiện các thể chế chính sách và

cơ chế quản lý phù hợp.
2.1.3 Cơ cấu đầu t hợp lý
Cơ cấu đầu t hợp lý đợc xem xét trên các tiêu chí sau:
- Phù hợp quy luật khách quan
- Phản ánh đợc khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực trong nớc và nớc
ngoài đáp ứng đợc với yêu cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới bền vững.
- Xuất phát từ yêu cầu, chính sách phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Phải phù hợp với xu thế kinh tế xã hội của thế giới và khu vực
2.2 Chuyển dịch cơ cấu đầu t
Cơ cấu đầu t luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội. Sự thay đổi của cơ cấu đầu t từ mức độ này sang mức độ khác, phù
hợp với môi trờng và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu đầu t
Sự thay đổi không chỉ bao gồm về vị trí u tiên mà còn là sự thay đổi về chất
trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất, chyển dịch cơ cấu đầu t
là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu t, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng
các loại vốn và nguồn vốn..phù hợp với mục tiêu đã định của toàn bộ nền kinh tế,
ngành, địa phơng và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu đầu t có ảnh hởng quan trọng tới chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Định hớng đầu t để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở tác động của yếu tố đầu t và
có tính đến những nhân tố khác. Mặt khác, sự thay đổi và phát triển của các bộ phận
nền kinh tế sẽ quyết định sự thay đổi cơ cấu đầu t hiện tại. Kết quả của đầu t đổi mới
cơ cấu kinh tế là sự thay đổi số lợng cũng nh chất lợng của các ngành trong nền kinh tế
theo hớng xuất hiện nhiều ngành mới, giảm tỷ trọng những ngành không phù hợp, tăng
Hoàng Thị Thu Hà
4
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
tỷ trọng những ngành có lợi thế, là sự thay đổi mới quan hệ giữa các bộ phận của một
ngành, của nền kinh tế theo xu hớng ngày một hợp lý hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu t của một quốc gia, ngành, địa phơng hay cơ

sở thông qua kế hoạch đầu t là nhằm hớng tới việc xây dựng một cơ cấu đầu t hợp lý.
II Vai trò của đầu t đối với tăng trởng kinh tế
1. Những nội dung cơ bản về tăng trởng kinh tế
1.1 Khái niệm
Ngày nay, các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu phấn
đấu cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Tuy có những điểm khác nhau nhất định trong
quan niệm, nhng nói chung sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của một nớc thờng
đợc đánh giá trên hai măt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xã hội. Trên
thực tế, ngời ta dùng thuật ngữ tăng trởng và phát triển để phản ánh sự tiến bộ đó.
Nh vậy, tăng trởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lợng
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản
xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, chỉ tiêu phản ánh tăng trởng đợc các
nhà kinh tế và các quốc gia thừa nhận là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản
phẩm quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời, có thể tính mức tăng
hàng năm hoặc bình quân năm của thời kỳ.
1.2 Các yếu tố chủ yếu của sự tăng trởng và phát triển kinh tế
Sản xuất là sự kết hợp các nguồn lực đầu vào theo các cách thức nhất định
nhằm tạo ra sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của xã hội. Những yếu tố đầu vào này
tác động trực tiếp đến tăng trởng và phát triển kinh tế, bao gồm:
- Lao động( sức khoẻ, kỹ năng, kiến thức, kỷ luật) là một trong những yếu tố
quan trọng nhất tác động đến tăng trởng kinh tế. Các yếu tố đầu vào khác chỉ có thể đ-
ợc sử dụng một cách hữu hiệu thông qua bàn tay của ngời công nhân có kỹ năng đợc
đào tao.
Hoàng Thị Thu Hà
5
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: rất quan trọng, song trong xu thế toàn cầu hoá
nh hiện nay thì nguồn tài nguyên không còn là yếu tố quyết định thành công hay thất
baị của một quốc gia.
- Vốn sản xuất: ở đây là vốn tạo tài sản cố định nh nhà xởng, máy móc, kết

cấu hạ tầng. Tỷ lệ vốn đầu t so với GDP và hiệu quả đầu t cao, chiến lợc đầu t đúng h-
ớng sẽ tạo ra tốc độ tăng trởng cao.
- Công nghệ: cùng với tốc độ phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ đã
đem lại những bớc đột phá về khả năng sản xuất ở rất nhiều các quốc gia. áp dụng
rộng rãi các tiến bộ công nghệ đã thúc đẩy tăng trởng và đến lợt mình, tăng trởng kinh
tế lại tiếp tục tạo ra tiến bộ hơn nữa của công nghệ
Ngoài ra các yếu tố phi kinh tế cũng tác động đến tăng trởng và phát triển theo
hớng cùng chiều hoặc ngợc chiều, chẳng hạn nh: yếu tố dân tộc, tôn giáo, đặc điểm
văn hoá xã hội, thể chế chính trị
2. Một số lý thuyết về mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng kinh tế
2.1 Mô hình Harrod- Domar
Dựa vào lý thuyết kinh tế của J. M. Keynes, hai nhà kinh tế học Roy Harrod
của Anh và Evsey Domar của Mỹ nghiên cứu độc lập và cùng đa ra mô hình giảI quyết
giữa tăng trởng và việc làm ở các nớc phát triển. Mô hình này cũng đợc sử dụng rộng
rãi ở các nớc đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trởng và nhu cầu vốn
đầu t.
Mô hình này coi đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu t cho nó. Nếu
gọi đầu ra này là Y, g là tỷ lệ tăng trởng của đầu ra thì:
g =
t
Y
Y

( Yt là sản lợng năm t, Y là mức gia tăng sản lợng năm t so với năm t-1)
Gọi S là mức tích luỹ của năm t và tỷ lệ tích luỹ là s thì:
Hoàng Thị Thu Hà
6
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
s =
t

t
Y
S
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t nên It= St (It là vốn đầu t của năm t):
s =
t
t
Y
I
Đầu t là để tạo ra vốn sản xuất, nên It= Kt (Kt là mức tăng vốn sản xuất).
Nếu gọi k là tỷ số giữa gia tăng vốn và đầu ra thì:
k=
Y
K
t


Suy ra k =
Y
I
t

Và:
Y
I
Y
I
YI
YI
Y

Y
t
t
t
tt
t
t

=

=

:
.
.
Nên g =
k
s
ở đây k đợc gọi là hệ số ICOR, tức là hệ số thể hiện quan hệ giữa vốn đầu t và
mức gia tăng sản lợng đầu ra. Hệ số này cho biết, vốn đợc tạo ra trong quá trình đầu t
là yếu tố cơ bản, có quan hệ trực tiếp đến tăng trởng, đồng thời phản ánh trình độ kỹ
thuật của sản xuất nh: công nghệ sử dụng nhiều lao động hay vốn. Trên giác độ sử
dụng nguồn lực đầu vào là vốn và đầu ra là mức tăng trởng, hệ số này phản ánh tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Hệ số ICOR có liên quan đến chiến lợc đầu t và hiệu quả sử dụng vốn đầu t
của một đất nớc. ở các quốc gia đang phát triển, cần lựa chọn chiến lợc đầu t với hệ số
ICOR thấp, sử dụng công nghệ thích hợp kết hợp với đổi mới, nâng cao trình độ công
nghệ, đầu t hợp lý cho kết cấu hạ tầng.
Mô hình Harrod- Domar tuy đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu t với tăng trởng
nhng đã đơn giản hoá mối quan hệ giữa chúng. Đầu t là điều kiện cần cho tăng trởng

kinh tế nhng cha phải là điều kiện đủ. Vì vậy, mô hình này cha giải thích đợc đầy đủ
sự tăng trởng liên tục, ổn định của nhiều quốc gia, nhất là đối với các nớc phát triển.
2.2 Mô hình Solow
Hoàng Thị Thu Hà
7
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
Với những nghiên cứu của mình, mô hình Solow chỉ ra rằng, những vớng mắc
của mô hình Harrod- Domar khi kết luận về khả năng tăng trởng liên tục với một tốc
độ không đổi đã giả định các thành phần cơ bản là tỷ lệ tiết kiệm, tốc độ tăng lực lợng
lao động và tỷ số vốn so với sản lợng đầu ra mà mặc nhiên đợc coi là không đổi.
Ngoài ra, còn chứa đầy những kết luận cha hoàn chỉnh khi cho rằng trong bất cứ
trờng hợp nào, tăng trởng đều đặn đều là một dạng cân bằng rất không bền vững: bất
cứ một sự đi chệch nhỏ nhoi nào ra khỏi trạng thái này cũng bị khuyếch đai lên mãi
mãi Vì vậy Solow đã đề xuất mô hình tăng tr ởng mới, qua đó thể hiện mối quan hệ
giữa đầu t và tăng trởng kinh tế. Mô hình này đợc đánh giá là sự mở đầu cho một trong
những cách tiếp cận xuất sắc nhất về vốn và sự tăng trởng.
Mô hình Solow cho biết sự gia tăng khối lợng t bản, lực lợng và tiến bộ công
nghệ tác động qua lại với nhau nh thế nào và chúng ảnh hởng tới sản lợng ra sao, từ đó
xác định nguồn gốc của tăng trởng. ở mức độ tổng quát, có thể xem xét đóng góp của
các yếu tố theo mô hình:
Y= F( x1, x2, ., x n ), trong đó Y là sản lợng, x1, x2, .x n là các yếu tố đầu
vào. Có thể biến đổi thành:
WY= a + w1x1+w2x2+ .+w nxn, trong đó, WY là mức tăng trởng của sản l-
ợng: w1x1, w2x2 .w nxn là mức đóng góp vào tăng trởng chung của từng yếu tố đầu
vào. Samuelson gọi cách phân tích này là hạch toán tăng trởng.
áp dụng mô hình trên Solow đã phân tích hàm sản xuất ở dạng đơn giản, bao
gồm hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động và chuyển hàm sản xuất có năng suất không
đổi theo quy mô Y= F (K,L) với Y là sản lợng, K là vốn đầu t , L là lao động thành:
)1,(
L

K
F
L
Y
=
Tức là sản lợng của mỗi công nhân phụ thuộc vào khối lợng t bản tính cho mỗi
công nhân, hay còn gọi là mức trang bị vốn cho một đơn vị lao động. Cách thiết lập
Hoàng Thị Thu Hà
8
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
hàm số này nhằm xem xét ảnh hởng của quá trình đầu t đến tăng trởng theo mức trang
bị vốn cho mỗi đơn vị lao động.
Với nghiên cứu về trạng thái dừng, đầu t bằng khấu hao, khối lợng t bản không
thay đổi theo thời gian, ông cho rằng đó là biểu hiện trạng thái cân bằng dài hạn của
nền kinh tế. Và tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định khối lợng t bản ở trạng
thái dừng. Tỷ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khối lợng t bản và sản lợng lớn hơn;
còn tỷ lệ tiết kiệm thấp, nền kinh tế sẽ có khối lợng t bản nhỏ và sản lợng thấp. Nếu
không đổi mới công nghệ,về dài hạn, nền kinh tế sẽ bớc vào trạng thái ổn định, trong
đó ảnh hởng của việc tăng cờng vốn trên một đơn vị lao động sẽ dừng lại (hình 1). Nh
vậy, chỉ tích luỹ vốn thông qua việc tái sản xuất những phơng tiện và phơng thức sản
xuất nh hiện có thì cuối cùng mức thu nhập không tăng đợc nữa.
Khi có tiến bộ công nghệ, hàm sản lợng có sự thay đổi, về mặt hình học là có
sự dịch chyển lên trên theo thời gian và tạo ra sự tăng trởng liên tục (hình 2). Tốc độ
tăng lâu dài của mức sản lợng trên một đơn vị đầu vào không chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ
tiết kiệm (vốn đầu t) mà còn phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiến bộ công nghệ theo nghĩa
rộng nhất.
Mô hình Solow đã chỉ ra rằng: đối với mọi quốc gia, việc tăng vốn đầu t đổi
mới công nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu tố tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ. Cùng với mô hình này, Solow đã có những đóng góp nhất định trong
việc phát triển các học thuyết kinh tế về đầu t.

Hoàng Thị Thu Hà
9
§Ò tµi : Nghiªn cøu khoa häc
.
Hoµng ThÞ Thu Hµ
10
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
3. Vai trò của đầu t đối với tăng trởng kinh tế.
Từ việc xem xét mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng kinh tế qua một một số
các mô hình nh trên, ta có thể thấy đầu t có vai trò vô cùng quan trọng, là chìa khoá
của sự tăng trởng kinh tế. Vai trò này của đầu t đợc thể hiện ở các mặt sau đây:
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động tổng cầu:
- Về mặt cầu, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của
đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm tổng cầu
tăng lên.
- Về mặt cung, khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đI
vào hoạt động sẽ làm tổng cung, đặc biệt tổng cung dài hạn tăng lên, làm cho sản lợng
tăng, giá cả giảm xuống, kích thích tiêu dùng, từ đó khiến cho sản xuất ngày càng phát
triển.
* Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc
vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của một quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng (chi phí vốn, giá công nghệ, lao động ) đến một mức
nào đó sẽ dẫn tới lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời dân
gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lai. Mặt khác, tăng đầu t
làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các ngành này phát triển, thu hút

thêm lao động, giảm thất nghiệp Tất cả các tác động này lại tạo điều kiện cho sự tăng
trởng và phát triển kinh tế.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Từ việc xem xét mô hình Harrod- Domar ở trên ta thấy rằng:
Hoàng Thị Thu Hà
11
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
g=
k
s
Nh vậy, nếu hệ số ICOR không đổi, tốc độ tăng trởng hoàn toàn phụ thuộc vào
tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập hay tỷ lệ đầu t. Nh vậy, đầu t có tác động trực tiếp đến
tăng trởng và phát triển kinh tế, muốn có tăng trởng phải không ngừng gia tăng đầu t.
* Đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng
trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự
phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp
do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ
5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tàI nguyên, địa thế của những vùng
có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát
triển.
* Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá.Đầu t là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cờng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình

phát triển thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam đang ở đầu giai đoạn 2, Việt Nam
đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghiệp lạc hậu
này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn
nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chãi.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ hoặc nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên
Hoàng Thị Thu Hà
12
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có một khoản tiền, vốn đầu t nhất định. Mọi
phơng án đầu t nếu không gắn với nguồn vốn sẽ là những phơng án không khả thi.
III. Cơ cấu kinh tế theo ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành
1. Khái niệm
1.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, liên hệ chặt
chẽ, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đợc thể hiện cả về mặt định tính và định l-
ợng, cả về số lợng lẫn chất lợng, phù hợp với mục tiêu đã đợc xác định của nền kinh tế.
1.2 Cơ cấu kinh tế theo ngành
Cơ cấu kinh tế theo ngành (cơ cấu ngành kinh tế) là tổ hợp các ngành hợp
thành các tơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế
quốc dân. Cơ cấu kinh tế theo ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động
xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Thông thờng ngời ta phân chia cơ cấu kinh tế theo ngành thành 3 nhóm
chính:
Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng
Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thơng mại, du lịch, bu điện, y tế, giáo dục đào
tạo

1.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là sự thay đổi có mục đích, có định h-
ớng, dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ những căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc
áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ trạng
thái này sang trạng thái khác.
2. Các nhân tố ảnh hởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Hoàng Thị Thu Hà
13
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
2.1 Thị trờng và nhu cầu tiêu dùng xã hội
Là một phạm trù của quan hệ hàng hoá- tiền tệ, thị trờng là cái vốn có của mọi
hình thái kinh tế xã hội mà trong đó đang tồn tại những quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Thị
trờng ở đây không chỉ bao gồm thị trờng hàng hoá dich vụ (thị trờng sản phẩm đầu ra)
mà còn cả thị trờng vốn, thị trờng lao động (thị tr ờng các yếu tố đầu vào). Nói đến
thị trờng là nói tới cung, cầu, sự thay đổi của giá cả, sự cạnh tranh giữa các ngành và
trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài đã
ảnh hởng trực tiếp tới quá trình hình thành cơ cấu ngành của nền kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chẳng hạn, sự thay đổi cung cầu trên thị trờng vốn sẽ tạo
điều kiện cho sự chuyển dịch vốn giữa các ngành, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế .
Nhu cầu tiêu dùng của xã hội là ngời đặt hàng cho tất cả các ngành nghề, lĩnh
vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Không có nhu cầu thì sẽ không diễn ra bất kỳ
một quá trình sản xuất kinh doanh nào. Nhu cầu tiêu dùng của xã hội không chỉ quy
định về số lợng mà cả về chất lợng các sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, nên có tác động
trực tiếp đến sự phát triển của các cơ sở sản xuất, đến xu hớng phân công lao động xã
hội, đến vị trí, tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế.
2.2 Tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi quy mô sản
xuất, thay đổi trình độ công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi
lao động từ giản đơn đến phức tạp Sự phát triển đó đã phá vỡ sự cân đối cũ, làm thay

đổi cả cơ cấu kinh tế của xã hội. Trong sự biến đổi ấy thì sự biến đổi cơ cấu ngành
kinh tế diễn ra rõ nét nhất và mạnh mẽ nhất. Chẳng hạn ở Việt Nam, nhân tố này đã
thúc đẩy sự ra đời và phát triển một số ngành nh dầu khí, điện tử, chế biến hải sản, gia
công may mặc, sản xuất giày xuất khẩu
2.3 Bối cảnh quốc tế.
Toàn cầu hoá đợc mở rộng và phát triển nhanh cũng đang trở thành xu thế của
thời đại. Toàn cầu hoá đã lôi cuốn hầu hết các quốc gia và đồng thời tạo cơ hội cho
Hoàng Thị Thu Hà
14
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
nhiều quốc gia đang phát triển rút ngắn đợc khoảng cách và đuổi kịp các quốc gia phát
triển. Xu hớng hội nhập, liên kết kinh tế khu vực và liên kết kinh tế quốc tế cũng ngày
càng phát triển. Các nớc có chế độ chính trị khác nhau cũng đang gạt bỏ những khác
bịêt để tham gia hợp tác phát triển kinh tế.
Những yếu tố đó đã tác động tích cực đến quá trình đổi mới, phát triển kinh tế
xã hội ở các nớc đang phát triển. Để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, các nớc
này phải không ngừng đổi mới cơ chế kinh tế và cơ cấu kinh tế, mà trớc hết là cơ cấu
ngành kinh tế.
2.4 Cơ chế quản lý
Mọi hoạt động của nền kinh tế đều có sự tham gia điều tiết của bàn tay hữu
hình- đó là nhà nớc. Nhà nớc thực hiện vai trò của mình thông qua hệ thống pháp luật
và các chính sách kinh tế.
Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà nớc thực hiện các
chính sách u đãi nh giảm thuế, hỗ trợ về tài chính .Ng ợc lại đối với các ngành cần
hạn chế phát triển thì bằng các biện pháp nh đánh thuế cao, làm giảm lợi nhuận của
ngời sản xuất, khiến cho họ phải thu hẹp quy mô sản xuất. Từ đó làm tăng tỷ trọng
ngành này và giảm dần tỷ trọng của các ngành khác. Đồng thời với các chính sách di
chuyển lao động giữa các ngành, cơ chế quản lý của nhà nớc cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành.
Hoàng Thị Thu Hà

15
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
3. Vai trò của đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành có thể hiểu là quá trình phát triển của
các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối
tơng quan giữa chúng so với thời điểm trớc đó. Để đảm bảo sự chuyển dịch đó theo h-
ớng tích cực, không thể không kể đến vai trò của đầu t. Tỷ trọng vốn đầu t cho các
ngành khác nhau sẽ mang lại những hiệu quả khác nhau bởi lẽ ICOR của các ngành
khác nhau, phụ thuộc vào đặc trng của các ngành. Do vậy cơ cấu đầu t hợp lý sẽ ảnh h-
ởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành và ảnh hởng chung đến tăng trởng của
toàn bộ nền kinh tế. Có thể xem xét sơ đồ sau:
Nh vậy, giữa đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành có mối quan hệ
qua lại hai chiều. Đầu t khiến cho các ngành tăng trởng cao, chuyển dịch theo hớng
hợp lý.Ngợc lại cơ cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trởng chung, tạo ra nguồn
đầu t dồi dào, định hớng cho đầu t vào các ngành hiệu quả hơn. Hoạt động đầu t càng
trở nên quan trọng hơn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành khi mỗi quốc gia
đang phát triển thực hiện những cuộc bứt phá thông qua việc lựa chọn và phát triển
các ngành mũi nhọn, trọng điểm. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, mà đặc biệt là cơ
cấu ngành là đặc điểm của các quốc gia đang phát triển.
Nếu gọi:
Hoàng Thị Thu Hà
Đầu tư
Tăng trưởng ngành
Tăng trưởng chung
Chuyển dịch cơ cấu
ngành
16
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
I- vốn đầu t của nền kinh tế
YR- tốc độ tăng trởng của nền kinh tế (

GDP
GDP
YR

=
)
YRi- tốc độ tăng trởng của ngành I (
i
i
i
GDP
GDP
YR

=
)
SI- tỷ trọng đầu t trong GDP
SIi- tỷ trọng đầu t ngành i trong GDPi
SYi- cơ cấu GDP theo ngành
SYi =
GDP
GDP
i

Ta có
GDP
I
SI
=


GDPICORI
GDP
I
ICOR
=

=
.

GDP
GDP
ICORSI

=
.
YRICORSI .
=
( )

=
=
n
i
ii
YRSYICORSI
1
..
Nh vậy tỷ trọng đầu t so với GDP của nền kinh tế chịu ảnh hởng của:
- Cơ cấu GDP theo ngành
- Tốc độ tăng trởng các ngành

- Hiệu quả đầu t chung
Hoàng Thị Thu Hà
17
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
IV. Một số vấn đề về công nghiệp hoá- hiện đại hoá
1. Khái niệm và bản chất
Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về công nghiệp hoá (CNH). Quan
điểm đơn giản nhất: CNH là đa đặc tính công nghiệp cho những hoạt động của một
ngành, lĩnh vực, vùng, nớc hay một khu vực nào đó. Quan niệm này hình thành trên
cơ sở khái quát quá trình CNH ở Tây Âu và Bắc Mỹ.
Trớc đây, Liên Xô cũ cho rằng: CNH là quá trình xây dựng lại nền đại công
nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp
nặng, với ngành trung tâm là chế tạo máy. Quan niệm này xuất phát từ bối cảnh thực
tế của Liên Xô lúc bấy giờ là tiến hành CNH khi đất nớc vừa thoát khỏi nội chiến và
không có sự trợ giúp từ bên ngoài.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) đa ra
định nghĩa: CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận
ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở
trong nớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận
chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả
năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo sự tiến bộ
về kinh tế xã hội.
ở Việt Nam, CNH- HĐH đợc định nghĩa là một quá trình cách mạng nhằm
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp, tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra năng suất cao.
Sự tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về CNH là do quá trình CNH mang đặc
trng riêng của mỗi nớc. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách khái quát về CNH- HĐH nh
sau:

- CNH- HĐH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghiệp hiện đại cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân, trớc hết các ngành chiếm vị trí trọng yếu.
Hoàng Thị Thu Hà
18
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
- Đối tợng tác động của CNH- HĐH không chỉ là ngành công nghiệp mà bao
trùm tất cả các ngành. Quá trình CNH-HĐH thờng gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hớng công nghiệp.
- Quá trình CNH-HĐH sẽ thúc đẩy sự phát triển của trình độ kỹ thuật và nâng
cao điều kiện kinh tế xã hội và mức sống của dân c.
- Quá trình CNH- HĐH cũng là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế,
thúc đẩy và mở rộng phân công lao động quốc tế.
Để có thể thực hiện đợc quá trình CNH- HĐH cần phải có những điều kiện
sau:
- Phải có vốn và tạo ra nguồn vốn lớn.
- Phải có công nghệ và thị trờng công nghệ
- Phải có cơ sở khoa học kỹ thuật phát triển và có con ngời nắm vững trình độ
khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, có trình độ quản lý phù hợp với cơ chế mới và phù
hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mới.
2. Một số vấn đề về CNH- HĐH ở Việt Nam
2.1 Cơ sở thực tiễn cho việc ra đời công cuộc CNH- HĐH
- Nớc ta là một nớc đi lên từ nông nghiệp với hơn 80 % dân số hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, trải qua nhiều năm chiến tranh tàn phá, cơ sở hạ tầng cả về kinh
tế, xã hội đều còn yếu kém. Thời kỳ bao cấp kéo dài với những sai lầm về chủ chơng
đờng lối đã khiến cho nền kinh tế nớc ta chìm trong khủng hoảng, trì trệ. Nhận thức đ-
ợc những sai lầm, yếu kém, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thực hiện công cuộc chuyển h-
ớng toàn diện và triệt để nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Kể từ đó, nền
kinh tế Việt Nam đã dần có nhiều khởi sắc. Đến Đại hội VIII, trên cơ sở phân tích tình
hình thực trạng đất nớc sau nhiều năm đổi mới, Đảng ta đã quyết định đa đất nớc bớc
vào thời kỳ phát triển mới- đẩy mạnh CNH- HĐH đất nớc.

- Nhu cầu bức thiết nâng cao đời sống cho nhân dân, rút ngắn khoảng cách với
các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Hoàng Thị Thu Hà
19
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
- Đặc điểm của thời đại, những xu thế phát triển mới của thế giới nh sự phát
triển vũ bão của KHKT, xu hớng kinh tế tri thức, xu hớng toàn cầu hoá đã đặt n ớc
ta vào một bối cảnh đòi hỏi phảI đổi mới và năng động để thích nghi với hoàn cảnh
của thế giới
- Sự phát triển của các quốc gia đi trớc là điều kiện thuận lợi cho các quốc gia
đi sau tiết kiệm đợc thời gian và nguồn lực. Sự nghiệp CNH ở một số nớc nh Liên Xô,
các nớc NiCs đã mang lại những thành tựu đáng kể và có thể là những mô hình để
Việt Nam có thể học tập, rút ra bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp CNH- HĐH của
mình.
2.2 Những quan điểm cơ bản định hớng cho sự nghiệp CNH-HĐH
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại, dựa vào nguồn lực trong nớc là chính, đồng thời tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
- CNH- HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nớc là chủ đạo.
- KHCN là động lực của CNH- HĐH, kết hợp công nghệ truyền thống với
công nghệ hiện đại, tranh thủ đI nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phớng án phát
triển, lựa chọn dự án đầu t vào công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
2.3 Thực chất của CNH- HĐH ở nớc ta
Thực chất của CNH- HĐH ở nớc ta là: xây dựng nớc ta thành mọt nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản thành một nớc công nghiệp
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
2.4 Nội dung của CNH- HĐH ở Việt Nam
Hoàng Thị Thu Hà
20
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
CNH- HĐH ở Việt Nam đợc thực hiện theo hớng xuất khẩu đồng thời thay thế
nhập khẩu, đợc tiến hành theo mô hình nền kinh tế mở cả trong nớc và ngoàI nớc. Phát
triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hớng CNH- HĐH. Trớc mắt tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t trên cơ sở phát huy các thế mạnh và
lợi thế so sánh của đất nớc, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu trong nớc và ngoài n-
ớc, nhu cầu đời sống nhân dân và an ninh quốc phòng.
Huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp và
nông thôn, đa Nông- Lâm- Ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới
hoá, điện khí hoá, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho
nông nghiệp. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn. Phát triển đa dạng
các ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ, chú trọng công nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ
nông nghiệp. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống ngời nông dân.
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động vừa đI nhanh
vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại. Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến nông sản, thuỷ sản, may mặc, da giày, cơ khí, điện tử, công nghệ phần mềm .
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng sản xuất t liệu sản
xuất cho các ngành kinh tế và quốc phòng. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một số tập đoàn
doanh nghiệp lớn đi đầu trong hiện đại hoá.
Dịch vụ- thơng mại phát triển nhanh. Nâng cao chất lợng các ngành dịch
vụ và thơng mại: thơng mại điện tử, bu chính viễn thông, tàI chính ngân

hàng, chuyển giao công nghệ, t vấn pháp lý
Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lới đô thị, phân bố hợp lí trên
các vùng.
Hoàng Thị Thu Hà
21
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
Về chiến lợc phát triển các vùng: Phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng
điểm có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng
khác trên cơ sở phát huy thế mạnh từng vùng.
Về khai thác tài nguyên thiên nhiên: phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo vệ
biển, hiện đại hoá công tác khí tợng thuỷ văn nhằm ngăn ngừa, hạn chế tác hại của
thiên tai, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trờng.
Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Hoàng Thị Thu Hà
22
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
Phần II: thực trạng đầu t với tăng trởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Theo ngành
ở việt nam
I. thực trạng đầu t và cơ cấu đầu t ở việt nam
1. Khái quát tình hình đầu t ở Việt Nam trong thời gian qua
Hoà nhập vào xu thế phát triển chung của đất nớc, trong thời gian qua, chính
phủ đã đa ra nhiều chính sách và cơ chế quản lý mới để huy động các nguồn vốn đầu t
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc nhằm thực hiện mục tiêu chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế xã hội. Do đó vốn đầu t phát triển qua các năm đều tăng.
Theo số liệu của bộ Kế hoạch và đầu t, tổng số vốn đầu t phát triển giai đoạn 1995-
2003 đạt 844,13 nghìn tỷ đồng (giá so sánh năm 1995), tăng bình quân hàng năm là
8,8 %.
Biểu 1: Vốn đầu t phát triển giai đoạn 1995- 2003 phân theo nguồn vốn

(mặt bằng giá năm 1995)
Đơn vị: nghìn tỷ đồng

199
5 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số 68.1
73.0
5
83.6
3
76.4
8
77.9
2
88.4
5
114.
4
128.
3 133.8
Vốn ngân sách nhà nớc 13.6
15.1
8
17.7
8
16.4
2 19.5
18.4
8
28.2

1
29.3
1 29.46
Vốn tín dụng nhà nớc 3.1 7.64
10.9
6
11.7
4
14.2
5
17.6
2
15.9
5 17.6 18.46
Vốn các DNNN 9.4
10.2
1
11.4
8
12.7
7
14.2
5
15.8
2
19.0
1
22.7
1 25.93
Vốn của t nhân và dân c 20

19.1
4
17.2
6
16.2
7
15.7
5
21.4
3
28.2
1
34.4
9 35.59
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 22
20.8
8
26.1
5
19.2
8
14.1
7 15.1
22.8
6 24.2 24.36
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t)
Hoàng Thị Thu Hà
23
Đề tài : Nghiên cứu khoa học
Tổng số vốn đầu t tăng dần qua các năm. Nếu năm 1995, tổng vốn đầu t phát

triển mới đạt 68,1 nghìn tỷ đồng thì đến năm 2003 đã lên tới 133,8 nghìn tỷ đồng. Nh
vậy, chỉ sau 8 năm, tổng vốn đầu t phát triển đã tăng gấp gần 2 lần. Tuy nhiên, tổng
vốn đầu t phát triển còn biến động thất thờng, chỉ có xu hớng tăng liên tục từ năm
2000 cho đến nay. Còn trong giai đoạn 1995- 2000, có sự giảm xuống của tổng vốn
đầu t, từ 83,63 nghìn tỷ đồng năm 1997 xuống còn 76,48 nghìn tỷ đồng năm 1998 và
77,92 nghìn tỷ đồng năm 1999. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, bắt đầu từ Thái Lan rồi lan qua các nớc trong
khu vực, trong đó có Việt Nam.
Xem xét từng nguồn vốn huy động: vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
cũng có xu hớng tăng nhng không ổn định, đặc biệt cũng có sự giảm xuống từ 17,78
nghìn tỷ đồng năm 1997 xuống 16.42 nghìn tỷ đồng năm 1998. Tốc độ tăng bình quân
của nguồn vốn này là khoảng 10.14 %.
Vốn tín dụng nhà nớc tuy có tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu t phát triển
của khu vực nhà nớc cũng nh toàn xã hội nhng trong thời gian qua, nguồn vốn này có
sự tăng lên khá rõ rệt. Nếu lấy năm 1995 làm gốc thì tốc độ phát triển định gốc năm
1996 là 2,46 lần, 1997 là 3,35 lần, 1998 là 3,78 lần, 1999 là 4,59 lần, 2000 là 5,68 lần,
2001 là 5,14 lần, 2002 là 5,68 lần và năm 2003 là 5,95 lần. Sự gia tăng của nguồn vốn
tín dụng nhà nớc là một dấu hiệu tốt đối với công cuộc đầu t phát triển kinh tế. Nó thể
hiện sự đúng đắn trong việc gắn chặt trách nhiệm của ngời vay vốn với hiệu quả đầu t,
từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t phát triển.
Vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc cũng có xu hớng tăng tơng
đối nhanh và liên tục qua các năm, từ 9,5 nghìn tỷ đồng năm 1995 lên tới 25,93 nghìn
tỷ đồng năm 2003. Tổng vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc giai đoạn
1995- 2003 là 141,58 nghìn tỷ đồng với tốc độ tăng bình quân năm là 13,53 %. Điều
này phản ánh chính xác chủ trơng của Đảng và nhà nớc giảm bao cấp trong đầu t,
khuyến khích các doanh nghiệp nhà nớc tự bỏ vốn ra đầu t và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó dần nâng cao hiệu quả hoạt động
Hoàng Thị Thu Hà
24
Đề tài : Nghiên cứu khoa học

của các doanh nghiệp nhà nớc, nâng cao tính năng động và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhà nớc trên thị trờng.
Vốn đầu t của t nhân và dân c có xu hớng tăng nhanh và liên tục từ năm
2000 đến nay với tốc độ tăng bình quân năm là 18,42%. Tuy nhiên, ở giai
đoạn 1996- 1999 quy mô vốn đầu t của khu vực này giảm từ 19,14 nghìn tỷ đồng năm
1996 xuống 17,26 nghìn tỷ đồng năm 1997 và 15,75 nghìn tỷ đồng năm 1998. Đây là
nguồn vốn có quy mô lớn nhất trong tổng vốn đầu t phát triển. Mặc dù vậy, trong
những năm vừa qua việc huy động nguồn vốn này còn hạn chế, cha tơng xứng với tiềm
năng của khu vực.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu t phát
triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc, tạo
thế và lực mới cho nền kinh tế. Trong giai đoạn 1996- 2000, nguồn vốn này có xu h-
ớng giảm sút đáng kể, từ 20,88 nghìn tỷ đồng năm 1996 xuống 15,1 nghìn tỷ đồng
năm 2000. Nếu lấy năm 1995 làm gốc thì tốc độ phát triển định gốc của năm 1996 là
94,9 %, năm 1998 là 87,6 %, năm 1999 là 64,4 %, năm 2000 đạt 68,6% (chỉ có năm
1997 là đạt 118,8%). Sự giảm sút này có nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng
kinh tế trong khu vực. Bên cạnh đó còn do tình hình cạnh trang gay gắt giữa các nớc
trong khu vực nhằm thu hút nguồn vốn FDI. Ngoài ra còn một số nguyên nhân chủ
quan khác từ phía Việt Nam nh hệ thống chính sách pháp luật thiếu đồng bộ, kết cấu
hạ tầng yếu kém .đã làm giảm tính cạnh tranh của môi tr ờng đầu t.
Cùng với sự gia tăng của quy mô vốn đầu t, cơ cấu nguồn vốn đầu t phát triển
cũng có sự thay đổi đáng kể, thể hiện trong bảng sau:
Biểu 2: Cơ cấu vốn đầu t phát triển giai đoạn 1995- 2003 phân theo nguồn vốn
( mặt bằng giá 1995)
Đơn vị: %

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Vốn ngân sách nhà nớc
19.9

7
20.7
8 21.26
21.4
7
25.0
3 20.89
24.6
6 22.84 22.02
Vốn tín dụng nhà nớc 4.55
10.4
6 13.11
15.3
5
18.2
9 19.92
13.9
4 13.72 13.8
Hoàng Thị Thu Hà
25

×