Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm nước và nội dung chính của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.56 KB, 31 trang )

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: PHÁP LUẬT MƠI TRƯỜNG
ĐỀ BÀI
I. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm nước và
nội dung chính của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm nước.

THÀNH VIÊN NHĨM 5
Họ và tên:

1. Trần Thùy Linh

- 11160056

2. Trần Văn Đức

- 11160945

3. Đỗ Viết Đức

- 11160910

4. Cao Lê Đức Anh

- 11160056

5. Phan Hoàng Giang - 11161249
6. Lương Quốc Thái - 11164573
Lớp chuyên ngành:

Kinh tế và quản lý TNMT K58


1


I. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm
nước
A. Luật
1. Luật bảo vệ môi trường 2014
Quy định tại Điều 52,53,54,55 Mục 1: “Bảo vệ môi trường nước sông”; Điều
56,57,58; Mục 2: “Bảo vệ môi trường các nguồn nước khác”, Chương VI của Luật
bảo vệ môi trường 2014 như sau:
Mục 1: Bảo vệ môi trường nước sông
Điều 52. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông
1. Bảo vệ môi trường nước sông là một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch, kế
hoạch khai thác, sử dụng nước sông.
2. Nguồn thải vào lưu vực sông phải được quản lý phù hợp với sức chịu tải của sông.
3. Chất lượng nước sông, trầm tích phải được theo dõi, đánh giá.
4. Bảo vệ môi trường lưu vực sông phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác
và sử dụng nguồn nước sông.
5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách
nhiệm giảm thiểu và xử lý chất thải trước khi xả thải vào lưu vực sông theo quy định của
pháp luật.
Điều 53. Nội dung kiểm sốt và xử lý ơ nhiễm môi trường nước lưu vực sông
1. Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng nước sơng và trầm tích.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải của sông; công bố các đoạn sơng, dịng sơng khơng cịn
khả năng tiếp nhận chất thải; xác định hạn ngạch xả nước thải vào sông.
4. Xử lý ơ nhiễm và cải thiện mơi trường dịng sơng, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Quan trắc và đánh giá chất lượng mơi trường nước, trầm tích sơng xun biên giới và
chia sẻ thông tin trên cơ sở luật pháp và thông lệ quốc tế.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.

2


7. Công khai thông tin về môi trường nước và trầm tích của lưu vực sơng cho các tổ chức
quản lý, khai thác và sử dụng nước sông.
Điều 54. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường
nước lưu vực sông nội tỉnh
1. Công khai thông tin các nguồn thải vào lưu vực sông.
2. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động phòng ngừa và kiểm sốt các nguồn thải vào lưu vực
sơng.
3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải của sông; ban hành hạn ngạch xả nước thải vào sông;
công bố thông tin về những đoạn sơng khơng cịn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Tổ chức đánh giá thiệt hại do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông.
5. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với bảo vệ môi trường
nước lưu vực sông
1. Đánh giá chất lượng mơi trường nước, trầm tích các lưu vực sơng liên tỉnh và xuyên
biên giới.
2. Điều tra, đánh giá sức chịu tải, xác định hạn ngạch xả nước thải phù hợp với mục tiêu
sử dụng nước và công bố thông tin.
3. Ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật mơi trường nước và trầm tích lưu
vực sơng.
4. Ban hành, hướng dẫn việc đánh giá sức chịu tải của lưu vực sông, hạn ngạch xả nước
thải vào sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dịng sơng, đoạn
sơng bị ơ nhiễm.
5. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh.
6. Tổ chức đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm, mức độ thiệt hại và tổ chức xử lý ô
nhiễm lưu vực sông liên tỉnh.
7. Tổng hợp thơng tin về chất lượng mơi trường nước, trầm tích các lưu vực sơng, hằng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực
sông liên tỉnh.
3


Mục 2: Bảo vệ môi trường các nguồn nước khác
Điều 56. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch để cải tạo,
bảo vệ.
3. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng trái phép cơng trình, nhà ở trên mặt
nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch; hạn chế tối đa việc san
lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập
và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao,
kênh, mương, rạch gây ơ nhiễm mơi trường, tắc nghẽn dịng chảy, suy thối hệ sinh thái
đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 57. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy
điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Khơng được lấn chiếm diện tích, đổ chất thải rắn, đất, đá vào hồ; xả nước thải chưa
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào hồ.
3. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm
quan trắc mơi trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần.
Điều 58. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Chỉ được sử dụng các loại hóa chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong thăm dị, khai thác nước dưới đất.
2. Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai

thác nước dưới đất. Cơ sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi mơi trường
khu vực thăm dò, khai thác. Các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác khơng cịn sử dụng
phải được trám lấp theo đúng quy trình kỹ thuật.

4


3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải
có biện pháp bảo đảm khơng để rị rỉ, phát tán hóa chất độc hại và chất thải phóng xạ vào
nguồn nước dưới đất.
4. Kho chứa hóa chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng
bảo đảm an tồn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hóa chất độc hại ngấm vào nguồn nước
dưới đất theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân gây ơ nhiễm nước dưới đất phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm nước
dưới đất.

Quy định tại Điều 99,100,101 Mục 4: “Quản lý nước thải”, Chương IX của Luật bảo
vệ môi trường 2014 như sau:
Điều 99. Quy định chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật mơi trường.
2. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định
về chất thải nguy hại.
Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đơ thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản
lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý
theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải

1. Đối tượng sau phải có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
5


2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các u cầu sau:
a) Có quy trình cơng nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thốt phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát;
đ) Phải được vận hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước
và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ
thống xử lý nước thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mơ xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến
mơi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Quy định tại Điều 113, Chương XI của Luật bảo vệ môi trường 2014 như sau:
Điều 113. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng mơi trường xung quanh gồm:
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật mơi trường đối với nước biển;
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt động khác.


Quy định tại Khoản 1, Điều 122, Chương XII của Luật bảo vệ môi trường 2014 như
sau:
Điều 122. Thành phần môi trường và chất phát thải cần được quan trắc
6


1. Môi trường nước gồm nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển.

Quy định tại Khoản 1, Điều 151, Chương XV của Luật bảo vệ môi trường 2014 như
sau:
Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.

2. Luật tài nguyên nước 2012
Quy định tại Điều 26,27,28,31,32,34,35,36,37,38, Chương III: “Bảo vệ tài nguyên
nước” của Luật tài nguyên nước 2012 như sau:
Điều 26. Phòng, chống ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn nước
1. Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch tài nguyên
nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu làm suy giảm chức năng của nguồn
nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục
hậu quả, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Không xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang,
bãi chơn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước
thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước. Đối với cơ sở đang hoạt động thì phải
có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chặt chẽ chất lượng nước thải, chất thải trước khi
thải ra đất, nguồn nước; cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp
để khắc phục trong thời hạn do cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên nước có thẩm quyền quy định; trường hợp khơng khắc phục được thì bị đình chỉ

hoạt động hoặc di dời theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí tập
trung, tuyến giao thơng đường thủy, đường bộ, cơng trình ngầm, cơng trình cấp, thốt
nước, cơng trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ơ nhiễm, suy thối, cạn

7


kiệt nguồn nước phải có phương án phịng, chống ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn
nước.
4. Tở chức, cá nhân khai thác mỏ hoặc xây dựng cơng trình, nếu tiến hành hoạt động bơm
hút nước, tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước thì phải
dừng ngay việc bơm hút nước và thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo
của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài ngun nước có thẩm
quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm
khơng gây ơ nhiễm nguồn nước.
Điều 27. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị
ơ nhiễm, cạn kiệt
1. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước được thực hiện như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ơ nhiễm nguồn nước có
trách nhiệm xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện
các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm ng̀n nước do mình gây ra;
b) Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ở địa phương có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố;
phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất
lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt
hại;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ơ nhiễm nguồn
nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng
ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo
kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
 d) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm ng̀n nước, ngồi việc bị xử phạt vi phạm
theo quy định của pháp luật cịn có trách nhiệm khắc phục hậu quả ơ nhiễm, suy thối
nguồn nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt
hại do mình gây ra.
2. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm đối với nguồn nước liên quốc gia được thực hiện
như sau:

8


a) Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi,
phát hiện sự cố ô nhiễm trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành
ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm
thuộc phạm vi quản lý và báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý và báo cáo
với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước
liên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với
pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
 3. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm nguồn nước trong trường hợp khẩn cấp
thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt được thực hiện như sau:
a) Các nguồn nước phải được phân loại theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập
thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục hồi;
b) Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
phục hồi nguồn nước nội tỉnh.
5. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp không xác định
được tổ chức, cá nhân gây sự cố và kinh phí phục hồi các nguồn nước bị ơ nhiễm, cạn
kiệt theo kế hoạch quy định tại điểm b khoản 4 Điều này do ngân sách nhà nước bảo
đảm.
Điều 28. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước
1. Trách nhiệm quan trắc, giám sát tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm quan trắc, giám sát về số lượng, chất
lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng
nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
đối với các nguồn nước nội tỉnh;

9


c) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có
trách nhiệm quan trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải của mình
theo quy định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc quan trắc, giám sát tài nguyên
nước.
Điều 31. Hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm:
a) Hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hồ chứa nước khác;
b) Hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều
hịa ở các khu vực khác; đầm, phá tự nhiên;
c) Sông, suối, kênh, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối

với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
d) Các nguồn nước liên quan đến hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa
dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
2. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách
nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định và bàn giao mốc
giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 32. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân không được xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt phải thực hiện các biện
pháp sau đây:
a) Thường xuyên quan trắc, theo dõi chất lượng nguồn nước sinh hoạt và bảo đảm chất
lượng đối với nguồn nước do mình khai thác;
b) Có phương án khai thác nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô
nhiễm nguồn nước sinh hoạt đang khai thác.
10


3. Người phát hiện hành vi gây hủy hoại, ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt có trách nhiệm
ngăn chặn và kịp thời báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xác định và cơng bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi
địa phương theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tổ chức công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất
thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.

Điều 33. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất cơng nghiệp, khai thác khống sản và các hoạt động khác
 1. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, không được gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khống và các hoạt động sản xuất khác
khơng được xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật vào nguồn nước; trường hợp sử dụng hóa chất độc hại thì phải có biện pháp bảo
đảm an tồn, khơng được để rị rỉ, thất thốt dẫn đến gây ơ nhiễm nguồn nước.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài ngun nước cho các mục đích giao thơng vận
tải thuỷ, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích
khác khơng được gây ơ nhiễm nguồn nước.
Điều 34. Phịng, chống ơ nhiễm nước biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo
đảm phịng ngừa, hạn chế ơ nhiễm nước biển.
Trường hợp để xảy ra sự cố gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục sự cố
và phải thông báo ngay tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải
được kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thải vào biển.
Điều 35. Bảo vệ nước dưới đất
11


1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất; hành nghề khoan nước dưới đất;
khoan khảo sát địa chất cơng trình, thăm dị địa chất, thăm dị, khai thác khống sản, dầu
khí; xử lý nền móng cơng trình, tháo khơ mỏ và các hoạt động khoan, đào khác phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị
hỏng.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, xây dựng cơng trình ngầm phải tn thủ tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an tồn, chống suy thối, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.
3. Ở những vùng nước dưới đất bị khai thác quá mức hoặc bị suy thoái nghiêm trọng, cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước phải khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn nước dưới đất.
Điều 36. Hành nghề khoan nước dưới đất
1. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ
chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 37. Xả nước thải vào nguồn nước
1. Quy hoạch đô thị, khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu du lịch, khu vui
chơi giải trí, khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung, làng
nghề phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải phù hợp với quy mô xả nước thải, khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi trình phê duyệt.
2. Dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hạng mục đầu tư
xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải; hệ thống xử lý nước thải; hệ
thống tiêu, thoát, dẫn nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
4. Việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải, chức năng của nguồn nước, khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước.
5. Tổ chức, cá nhân xả nước thải với quy mơ nhỏ và khơng chứa hóa chất độc hại, chất
phóng xạ khơng phải xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
12


6. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải

vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có các quyền sau
đây:
a) Được xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời
hạn vì lý do quốc phịng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng theo quy định
của pháp luật;
d) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trong việc xả nước thải vào nguồn nước bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định;
e) Trả lại giấy phép theo quy định;
g) Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào cơng
trình xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;
 h) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc
xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và thực hiện đúng nội dung của
giấy phép;
b) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép trong suốt q trình
xả nước thải vào nguồn nước;
d) Khơng cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của
tổ chức, cá nhân khác;
13



đ) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải vào nguồn
nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an tồn, phịng ngừa và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước do hoạt động xả nước thải của mình gây ra theo quy định;
g) Thực hiện việc quan trắc, giám sát lưu lượng, chất lượng nước thải và chế độ thông tin,
báo cáo về hoạt động xả nước thải theo quy định;
h) Bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xả nước thải trái
phép của mình gây ra;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

B. Nghị định
1. Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
Điều 36,37,38,39,40,41,42,43,44, Chương V: “Quản lý nước thải” của Nghị định
38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu quy định:
Điều 36. Nguyên tắc chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu gom,
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Việc xả nước thải phải được quản lý kết hợp cả theo địa giới hành chính và theo lưu
vực.
3. Tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước thải theo
quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích các hoạt động nhằm giảm thiểu, tái sử dụng nước thải.
Điều 37. Thu gom, xử lý nước thải
1. Các khu cơng nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và hệ thống thu gom,
xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hệ thống xử lý nước thải
phải đảm bảo đủ cơng suất xử lý tồn bộ lượng nước thải phát sinh của các cơ sở trong
khu công nghiệp và phải được xây dựng, vận hanh trước khi các cơ sở trong khu công
nghiệp đi vào hoạt động. Các khu cơng nghiệp gần nhau có thể kết hợp sử dụng chung hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
14



2. Các khu đô thị, khu dân cư tập trung, tịa nhà cao tầng, tổ hợp cơng trình dịch vụ,
thương mại phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải theo quy
hoạch và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu
gom, xử lý nước thải theo các hình thức sau:
a) Tự xử lý tại hệ thống xử lý nước thải của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
trước khi thải ra môi trường;
b) Bảo đảm yêu cầu nước thải đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung của khu công nghiệp hoặc làng nghề theo quy định của chủ sở hữu hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp hoặc làng nghề;
c) Chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở phát sinh theo quy định:
Đối với nước thải nguy hại thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại
tại Chương II Nghị định này; đối với nước thải không nguy hại thì chỉ được phép chuyển
giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.
Điều 38. Xả nước thải vào nguồn tiếp nhận
1. Việc xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nguồn tiếp nhận
phải bảo đảm thống nhất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành hoặc theo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa
phương.
2. Các nguồn nước thải xả vào nguồn tiếp nhận phải được điều tra, đánh giá thường
xuyên.
3. Việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản lý phù hợp với sức chịu tải của môi
trường nước và hạn ngạch xả nước thải theo quy định.
Điều 39. Quan trắc việc xả nước thải
1. Hoạt động xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công
nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương
đương theo quy định của pháp luật.

2. Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục, truyền
số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

15


3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngồi khu cơng nghiệp có quy mơ xả
nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), phải lắp đặt hệ
thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài ngun
và Mơi trường địa phương.
4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngồi khu cơng nghiệp có
quy mơ xả thải dưới 1.000 m 3/ngày đêm (không bao gồm nước làm mát) và có nguy cơ
tác hại đến mơi trường lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động liên tục.
Điều 40. Quản lý nước và bùn thải sau xử lý nước thải
1. Nước thải sau xử lý phải được thu gom cho mục đích tái sử dụng hoặc xả vào nguồn
tiếp nhận nước thải.
2. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng mục
đích sử dụng.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý như sau:
a) Bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý theo
quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này;
b) Bùn thải khơng có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý
theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị
định này.
Điều 41. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải
1. Sức chịu tải của môi trường nước phải được đánh giá theo từng thông số ô nhiễm, làm
căn cứ để kiểm sốt tải lượng của thơng số ơ nhiễm đó trong tất cả các nguồn xả nước
thải trên lưu vực, dựa theo các tác động tiêu cực ở mức cao nhất.
2. Sức chịu tải được xem xét đánh giá dựa trên đặc điểm mục đích sử dụng và khả năng
tự làm sạch của mơi trường tiếp nhận; quy mơ và tính chất của các nguồn xả nước thải

hiện tại và theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Hạn ngạch xả nước thải được xác định và phân bổ dựa trên sức chịu tải của môi trường
nước tương ứng với giai đoạn của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải là một trong những căn cứ
phục vụ lập hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư cho các dự án.
16


Điều 42. Nguồn lực cho quản lý nước thải
1. Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực quản lý nước thải theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
2. Nguồn thu từ dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt phải từng bước bù đắp chi phí dịch vụ
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.
3. Các nguồn thu đối với nước thải (sinh hoạt, công nghiệp) phải được sử dụng vào mục
đích phịng ngừa, hạn chế, kiểm sốt và khắc phục ơ nhiễm do nước thải gây ra.
Điều 43. Trách nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý nước thải
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Quy định yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý về: Tái sử dụng nước thải; quản lý
nước làm mát; thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn đợt đầu có khả năng bị ơ nhiễm trong
khuôn viên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chuyển giao nước thải để xử lý bên ngoài
cơ sở; các đối tượng phải có hệ thống xử lý nước thải; quan trắc nước thải tự động liên
tục đối với các cơ sở có nguy cơ gây ơ nhiễm môi trường lớn; điều kiện vật chất, hạ tầng
kỹ thuật của cơ quan tiếp nhận số liệu quan trắc nước thải tự động liên tục và chế độ
thông tin báo cáo;
b) Xây dựng, ban hành hướng dẫn đánh giá sức chịu tải của các nguồn tiếp nhận, phân
vùng sử dụng và xác định hạn ngạch xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận; xây dựng,
ban hành và phân bổ hạn ngạch xả nước thải đối với các lưu vực sông liên tỉnh; quản lý
trao đổi hạn ngạch xả nước thải;
c) Hướng dẫn quản lý, xử lý nước thải và thống nhất ban hành các quy chuẩn kỹ thuật

môi trường về xả nước thải vào nguồn tiếp nhận;
d) Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận thuộc các lưu vực sông
liên tỉnh, liên quốc gia;
đ) Xây dựng quy trình điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải trên các
lưu vực sông; quản lý cơ sở dữ liệu nguồn nước thải tại các lưu vực sông liên tỉnh và vận
hành cơ chế chia sẻ thông tin các nguồn nước thải trên lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc
gia.
2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng liên quan về quản lý nước thải của một số nguồn thải
đặc thù được thực hiện theo quy định tại Chương VII của Nghị định này.

17


Điều 44. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nước thải
1. Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh; đầu tư
cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải tự
động liên tục.
3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải, ban hành và phân bổ hạn ngạch xả nước thải đối với lưu
vực sông nội tỉnh; công bố thông tin các nguồn tiếp nhận nước thải khơng cịn khả năng
tiếp nhận nước thải trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải, quản lý, kiểm tra,
giám sát các nguồn nước thải vào nguồn tiếp nhận nội tỉnh; phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các địa phương liên quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn
nước thải vào nguồn tiếp nhận có phạm vi liên tỉnh theo quy định.
5. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý, xử lý nước thải cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, theo dõi.

2. Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải
Quy định tại Điều 2, Chương I, Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải như sau:
Điều 2. Đối tượng chịu phí
1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này là nước thải
công nghiệp và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định tại Điều 5
Nghị định này.
2. Nước thải công nghiệp là nước thải từ:
a) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản;
b) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá;
c) Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: Gia súc, gia cầm tập trung;
d) Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
đ) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
18


e) Cơ sở: Thuộc da, tái chế da;
g) Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản;
h) Cơ sở: Dệt, nhuộm, may mặc;
i) Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su;
k) Cơ sở sản xuất: Phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây
dựng, văn phịng phẩm, đồ gia dụng;
l) Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;
m) Cơ sở sản xuất: Linh kiện, thiết bị điện, điện tử;
n) Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
o) Nhà máy cấp nước sạch;
p) Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp;
q) Cơ sở sản xuất khác.
3. Nước thải sinh hoạt là nước thải từ:
a) Hộ gia đình;
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất,
cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);

c) Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với
địa điểm sản xuất, chế biến;
d) Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy;
đ) Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ
sở kinh doanh, dịch vụ khác;
e) Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nước thải khơng được quy định tại khoản 2
Điều này.
Quy định tại Điều 6,10, Chương II, Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ mơi
trường đối với nước thải như sau:
Điều 6. Mức phí
19


1. Mức phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1
m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu
cao hơn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ
thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ
các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình quy định tại khoản
3 và 4 Điều 5 Nghị định này) thì mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước
căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn
nơi khai thác và giá bán 1 m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.
2. Mức phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cơng nghiệp được tính như sau:
F = f + C, trong đó:
a) F là số phí phải nộp;
b) f là mức phí cố định 1.500.000 đồng/năm;
c) C là phí biến đổi, tính theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng thông số ô nhiễm và
mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:
Số TT

Thơng số ơ nhiễm tính phí


Mức phí (đồng/kg)

1

Nhu cầu ơ xy hóa học (COD)

2.000

2

Chất rắn lơ lửng (TSS)

2.400

3

Thủy ngân (Hg)

20.000.000

4

Chì (Pb)

1.000.000

5

Arsenic (As)


2.000.000

6

Cadmium (Cd)

2.000.000

Cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải dưới 20 m 3/ngày đêm quy định tại điều
này, khơng áp dụng mức phí biến đổi.
Điều 10. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí sử dụng nguồn phí
bảo vệ mơi trường thu được cho cơng tác bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3
Điều 9 Nghị định này.

20



×