Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Cty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.9 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Mục lục
Mục lục
Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinhoạt động tế trong các doanh
nghiệp . .. ...5
a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế . .. ....7
3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế . 9
a. Về mặt thời gian.
b. Về mặt không gian.
c. Về mặt định lợng.
d. Về mặt định tính.
4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế 12
a. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp .15
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp vận tải ô tô 23
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động
của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA


I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình hình thành công ty 27
2. Quá trình phát triển . 25
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có liên quan và ảnh hởng đến
hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty ..26
3.1 Về tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
3.2 Về công tác quản lý lao động tiền lơng.
3.3 Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.4 Về khách hàng của công ty.
3.5 Về địa bàn hoạt động và mặt hàng vận chuyển.
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty
trong thời gian qua.
1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty trong thời gian
qua 27
a. Về sản lợng.
b. Về doanh thu.
c. Về nộp ngân sách.
d. Về lợi nhuận.
e. Về thu nhập bình quân.
f. Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ.
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của công ty trong thời
gian qua 31
a. Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động.
b. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn cố định.
c. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn lu động.
d. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp.
III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải
ô tô số 3 trong thời gian qua.
1. Về mặt hoạt động 38
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
a. Những mặt làm đợc.
b. Những mặt cha làm đợc.
2. Về hiệu quả hoạt động ...42
a. Những mặt làm đợc.
b. Những mặt cha làm đợc.
3. Các nguyên nhân tơng ứng .. .50
a. Nguyên nhân khách quan.
b. Nguyên nhân chủ quan.
Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.
A. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam và các chính sách của Nhà n-
ớc.
1. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam . ..60
2. Các chính sách của Nhà nớc đối với ngành vận tải ô tô quốc doanh 61
a. Chính sách giải quyết tổ chức-lao động.
b. Chuyển hớng kinh doanh theo phơng châm đa dạng hoá sản phẩm.
c. Đổi mới phơng tiện vận chuyển.
d. Chính sách huy động vốn và cấp vốn.
e. Các chính sách về tạo nguồn hàng khai thác.
B. Phơng hớng, mục tiêu hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời
gian tới.
1. Mục tiêu ..63
a. Mục tiêu chung.
b. Mục tiêu cụ thể.
2. Định hớng khách hàng ..64
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 . ..65
a. Lao động
b. Phơng tiện vận tải.

c. Hàng hoá.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
d. Kế hoạch đầu t.
4. Phơng hớng thực hiện kế hoạch năm 2001 67
C. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.
Biện pháp 1: Về quản trị nhân sự trong công ty ..68
Biện pháp 2: Về huy động và sử dụng vốn ..75
Biện pháp 3: Về thành lập phòng Marketing ... 83
Biện pháp 4: Về đầu t cho phơng tiện vận tải ... ...86
Một số kiến nghị ..89
Tài liệu tham khảo 95




Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Lời nói đầu
Sau khi nền kinh tế thị trờng chính thức đợc xác lập ở Việt nam, các doanh
nghiệp đều gặp những khó khăn găy gắt cha từng có, làm giảm sút lợi nhuận và có
nguy cơ phá sản hoạt động kém hiệu quả là cụm từ quen thuộc đối với các doanh
nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần đợc thực thi nhằm đa
các doanh nghiệp đến tồn tại và phát triển. Mục đích của bài viết là áp dụng những
lý thuyết đã đợc trang bị để thực tập giải quyết và công ty vận tải ô tô số 3 đợc lấy
làm cơ sở cho việc phân tích. Kết quả của việc phân tích là thực trạng hiệu quả hoạt
động của công ty và sau đó là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của công ty trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm ba phần:
Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả
hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 số 3 trong thời gian qua.
Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty vận tải ô tô số 3 số 3 trong thời gian tới.
Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá cha sát thực hoặc phiến diện do
cha đủ kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề đợc nêu và đánh giá trên
tinh thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm nguyên nhân và đa
ra giải pháp.
Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS Phạm Văn Dũng vì đã hết
sức tận tình giúp em thực hiện chuyên đề trong việc đa ra những chỉ dẫn về phơng
pháp và kinh nghiệm. Xin chân thành cảm ơn chú trần phong thuỷ , chú
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
DƯ... và các cô chú trong cơ quan đã nhiệt tình cung cấp các số liệu và trả lời
những vớng mắc trong thời gian thực tập.
Phần thứ nhất:
Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
A
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp.
s. a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức giá trị sử dụng của nó( hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi nhuận thu đợc sau

quá trình kinh doanh ). Quan đIểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh
doanh.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức độ
biến động của thời gian.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ
tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan điểm này
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy cần có một khái
niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở
nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn ) nhằm đạt đợc các mục
tiêu đã xác định tức là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng chúng có tính
chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu

phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đợc các mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệi quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị
của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ
sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
A 2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
-Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa
kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét
thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp
-Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một
phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát
triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi
ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là
phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung -

ơng và địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nớc
-Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tợng.
Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các con số,
chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tợng phải định tính thành mức độ
quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng
phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng dụng
rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên các nội vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
-Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế
hoặc hiệu quả kinh doanh.
-Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có hiệu
quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
nhà nớc mới có điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên, còn các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ
này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế hiện nay
là một tất yếu khách quan
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong các
trờng hợp sau:
-Kết quả tăng, chi phí giảm
-Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong
sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ tăng của
chi phí lớn hơn tố độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh
nghiệp không thể tồn tại và phát triển đợc.Trờng hợp này diễn ra vào thời điểm khi
chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trờng mới.. . Đây

chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về
tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đủ bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá và
dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất
kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái
sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu
nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản cuả doanh nghiệp.
3. Những thớc đo hiệu quả kinh tế
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụnglao động của doanh nghiệp.
Hệ số sử dụng lao động =
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
9
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp đã sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn
lao động của doanh nghiệp.
-Năng suất lao động =

Chỉ tiêu này cho thấy với một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ
-Lợi nhuận bình quân/ 1 lao động =

Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động
trong kỳ.
A b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Đối với ngành vận tải ô tô ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
-Sức sản xuất của vốn cố định =

Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
10
Doanh thu trong kỳ
Lao động trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Lao động trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
-Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Ac. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
-Sức sản xuất của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động tăng.
-Sức sinh lời của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử
dụng vốn lu động.
-Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lu
động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi
là tiền, hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải

Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
11
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
doanh nghiệp. Thông thờng sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn trong doanh nghiệp.
+Số vòng quay của vốn lu động=
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lu động tăng
nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
+Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay
Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và
ngợc lại
+Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lu động để tạo ra đợc một
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
12
Doanh thu trong kỳ

Vốn lu động bình quân trong kỳ
=
365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh
nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhng để có hiệu quả thì tốc độ tăng
doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất =
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
13
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó
cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu
quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

-Doanh thu trên một đồng Doanh thu trong kỳ
vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Công thức xác định các chỉ tiêu trên đợc hệ thống theo biểu sau đây:
Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tên chỉ tiêu Công thức xác định
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động
-Hệ số sử dụng lao động
-Năng suất lao động
-Lợi nhuận bình quân/1 lao động

Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
14
=
Doanh thu trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Doanh thu trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
Doanh thu trên một đồng chi
phí sản xuất
Vốn sản xuất trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
-Sức sản xuất của vốn cố định
-Sức sinh lời của vốn cố định
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động
-Sức sản xuất của vốn lu động
-Sức sinh lời của vốn lu động
-Số vòng quay của vốn lu động
-Số ngày luân chuyển bình quân một
vòng quay
-Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng
hợp
-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
15
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳLợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu
-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất
-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
-Doanh thu trên một đồng chi phí
-Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất
e. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế-xã hội
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt
hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức các loại thuế
nh thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhà nớc sử

dụng những khoản thu này đầu t phát triển nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực phi sản
xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần phân phối lại thu nhập quốc
dân.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
16
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
-Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động: để tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp.
-Nâng cao đời sống ngời lao động: xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao
mức sống của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân
trên đầu ngời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội.
-Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã
hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã
hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể
hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trờng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô.
Bên cạnh những vớng mắc còn tồn tại của ngành nói chung và của công ty
vận tải ô tô số 3 nói riêng, công ty cũng rút ra đợc một số bài học kinh nghiệm
trong quá trình thích ứng với cơ chế mới.
+Chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc đợc công ty tiếp nhận kịp thời và

quán triệt đến từng bộ phận, cán bộ, đảng viên, công nhân. Từ đó thực hiện thắng
lợi các nghị quyết của Đảng bộ cơ quan.
+Công ty vận tải ô tô số 3 có truyền thống đoàn kết nhất trí giữa chính quyền
đoàn thể dới sự chỉ đạo của Đảng uỷ và ban Giám đốc, tạo sức mạnh tổng hợp vợt
qua mọi khó khăn trong quá trình đổi mới.
+Khuyến khích mọi ngời tham gia khai thác hàng hoá kể cả trạm tuyến để
không ngừng đạt hiệu quả cao.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
+Chủ động mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phát huy thế mạnh
nội lực của công ty, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên chức trong công ty, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty nhằm duy trì và phát triển công ty lớn mạnh, đứng vững trên thị trờng, góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+Tích cực đổi mới phơng tiện vận tải gắn liền với sự sắp xếp hợp lý và đào tạo
nâng cao nhận thức, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên chức trong công ty
để họ chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
+Phát động các phong trào thi đua Giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn, giao hàng
đúng hẹn. Bảo dỡng, sửa chữa kịp thời những xe h hỏng để đa vào sử dụng, tăng
ngày xe tốt lên, giảm tối đa các vụ tai nạn mà nguyên nhân do lái xe trong tình
trạng say rợu, bia, không làm chủ tốc độ.
+Xử lý nghiêm khắc các trờng hợp lái xe vi phạm hoặc phá vỡ hợp đồng với
chủ hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm nh chở hàng dễ hỏng do tác động của thời
tiết mà không che chắn, chở hàng dễ vỡ mà không cẩn thận... phóng nhanh, vợt ẩu
gây tai nạn.
+Giáo dục tinh thần Nhiệt tình, chu đáo, đáng tin cậy của lái xe khi nhận
hàng cũng nh giao hàng để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.

Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Phần thứ hai :
thực trạng hoạt động và
Hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3
Trong thời gian qua.
A I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển
của công ty.
1. Quá trình hình thành công ty.
Công ty vtot số 3 là một doanh nghiệp nhà nớc.Từ năm 1975 về trớc công
ty phục vụ chiến đấu. Đến tháng 12-1982 công ty VTOT số 3 đợc thành lập trên cơ
sở sát nhập 3 xí nghiệp, đó là:
-Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2.
-Xí nghiệp vận tải ô tô số 20.
-Xí nghiệp vận tải quá cảnh C1.
Khi thành lập công ty có khoảng 1000 xe và hơn 2000 công nhân.
Ngày 4/3/1993 bộ trởng Bộ GTVT căn cứ luật tố chức chính phủ ngày
30/9/1992, căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc ban hành
kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 (nay là Chính phủ), căn cứ vào
thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 09/TB ngày 26/01/1993 của
văn phòng Chính phủ, quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc: công ty VTOT
số 3 trực thuộc Cục đờng bộ Việt Nam đặt trụ sở chính tại số 1- Phố Cảm Hội- Ph-
ờng Đông Mác-Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
-Trạm vận tải, đại lý Vinh.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
-Trạm vận tải đại lý Mộc Châu.
-Trạm vận tải, đại lý Sơn La.
-Trạm vận tải, đại lý Điện Biên.

-Trạm vận tải, đại lý Tuần Giáo.
-Vốn kinh doanh: 5837 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định : 5584 triệu đồng.
+ Vốn lu động : 253 triệu đồng.
Bao gồm các nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách nhà nớc cấp : 972 triệu đồng.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 3913 triệu đồng.
+ Vốn vay : 952 triệu đồng.
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải hàng hoá đờng bộ.
+ Sửa chữa phơng tiện vận tải đờng bộ.
+ Đại lý vận tải hàng hoá.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phơng tiện, vật t đờng bộ, hàng thủ
công mỹ nghệ, lâm sản.
+ Garage trông giữ xe, dịch vụ nhà nghỉ.
+ Đại lý xăng dầu.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn từ 1983 đến 1986: công ty VTOT số 3 hoạt động theo kế hoạch
của nhà nớc nh hầu hết các doanh nghiệp khác. Các luồng tuyến đã đợc quy định
sẵn, vật t cho sửa chữa phơng tiện, đảm bảo hậu cần cho xe hoạt động nh xăng, dầu
đã có Nhà nớc lo. Do vậy công ty luôn hoàn thành kế hoạch Nhà nớc giao.
- Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Cơ chế thị trờng đợc xác lập, bao cấp dần đ-
ợc xoá bỏ. Nhiều khó khăn đặt ra trớc công ty VTOT số 3. Cạnh tranh tăng lên rất
mạnh bởi các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là t nhân. Phụ tùng, vật t, nhiên liệu
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
không còn giá bao cấp nữa. Hậu quả của cơ chế bao cấp để lại cho công ty một cơ
cấu hết sức cồng kềnh và kém hiệu quả. Sản lợng vận chuyển giảm, số lái xe trả xe

nhiều gây khó khăn cho công ty trong việc duy trì đội ngũ lái xe và nâng cao năng
lực vận chuyển. Năm 1991, Nhà nớc xoá bỏ hẳn bao cấp đối với ô tô vận tải. công
ty phải hạch toán độc lập, đồng thời với việc bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc
giao.Trớc những khó khăn đó công ty VTOT số 3 đã thực hiện một số vấn đề sau:
+ Đầu t nâng cấp phơng tiện để nâng cao chất lợng xe, tăng ngày xe tốt.
A + Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý.
+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng lái xe để nâng cao tính chủ động
sáng tạo của họ.
Với những nỗ lực nh vậy, từ năm 1996 đến năm 2000 công ty luôn hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc giao, kế hoạch về doanh thu, tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận thấp.
Năm 1998, thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về chuyển doanh
nghiệp Nhà nớc thành các công ty cổ phần.Tiến trình cổ phần hoá đợc công ty quan
tâm. Bớc đầu đã triển khai tốt một số nội dung theo nghị định 44/CP của Chính phủ.
Năm 2001, công ty tiếp tục thực thi những biện pháp thực hiện trớc đó, đồng
thời định hớng những vấn đề mới:
+ Cổ phần hoá công ty theo chủ trơng củaNhà nớc.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh, vận chuyển hành khách.
+ Triển khai kế hoạch xuất nhập khẩu.
+ Nâng cao chất lợng ngời lao động.
Ngoài ra còn vấn đề về khắc phục, ngăn chặn sự giảm sút của sản lợng sản
phẩm chính là vận tải hàng hoá, tận dụng diện tích đất đai của công ty để trở thành
một nguồn thu thông qua cho thuê, góp liên doanh hay mở dịch vụ khác.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hởng tới hoạt động
và hiệu quả hoạt động của công ty.
1. Về tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung và công ty

VTOT số 3 nói riêng đều có một cơ cấu bộ máy hết sức cồng kềnh, kém hiệu quả
(nhiều phòng ban chức năng, số ngời trong mỗi phòng lại nhiều, riêng công ty
VTOT số 3 có tới 11 phòng, 15 đội xe...) đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung gian
nhiều song về trình độ lại rất hạn chế, đặc biệt là ít đợc phân quyền nên khó có thể
để hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác hệ thống phòng ban không thống nhất, không
gắn bó kết hợp đợc với nhau.
Đứng trớc yêu cầu của sự đổi mới. công ty VTOT số 3 cũng nh các doanh
nghiệp Nhà nớc cần thiết phải có sự đổi mới đồng bộ toàn diện. Nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đã
đặt ra hàng loạt yêu cầu mới đòi hỏi cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty vừa
phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, nhằm thực hiện
tốt những những mục tiêu, kế hoạch của công ty đã đề ra và để thích ứng với những
quan hệ thị trờng thờng xuyên biến động.
Đáp ứng những đòi hỏi đó, trong những năm qua công ty vận tải ô tô số 3 đã
kiện toàn bộ máy quản lý, kết hợp với việc bố trí lại lao động theo hớng giảm dần
nhng vẫn bảo đảm chất lợng phòng ban.

Sơ đồ tổ chức công ty VTOT số 3
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
22
đảng uỷ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA

Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu não chỉ huy mọi hoạt động của
công ty và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết định, mọi phơng hớng,
kế hoạch hành động, biện pháp cụ thể trong mọi hoàn cảnh, thời gian, lúc thuận lợi
cũng nh khó khăn công ty phải vợt qua. Điều quan trọng của bộ máy quản trị là biết
đa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời, hợp tình, hợp lý trớc bất cứ tình huống nào. Có
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
23

Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
Ban
kcs
Các
trung
tâm
bdsc
Phòng
kế
hoạch
Các
trạm
ĐLVt
Các
đội xe
garage
B.C.H
Công đoàn
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
lao

động

nghiệp
KD th-
ơng mại
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phó giám đốc
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
thể nói rằng đờng lối mà bộ máy quản trị vạch ra không đơn thuần có tác dụng tức
thời mà có ảnh hởng lâu dài tới hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty, nếu
những kế hoach, định hớng đúng sẽ đa công ty vợt qua những thử thách và phát
triển nhanh chóng vợt bậc, ngợc lại nếu sai lầm có thể làm công ty phá sản là điều
hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tai công ty đang phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn nh cạnh tranh quá găy gắt đẩy công ty vào tình thế một mất một còn, thiếu
vốn trong khi phơng tiện vận tải cũ nát, lạc hậu và không có sức cạnh tranh, thêm
vào đó là giá cớc giảm, chi phí tăng... nếu bộ máy quản trị không đa ra đợc những
biện pháp kịp thời, đúng đắn thì hậu quả thật khó lờng. Khi nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của bộ máy quản trị để từ đó chúng ta phải có những biện pháp thiết
thực để tổ chức một bộ máy quản trị đủ sức để điều hành, quản lý công ty có hiệu
quả nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cụ thể là qua doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của ngời lao động trong
công ty và mức nộp ngân sách.
--Phòng tổ chức lao động:
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế-tài chính. Phòng tổ chức lao động làm tham m-

u cho Đảng uỷ, GĐ trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý công ty, quản lý
nhân sự, xây dựng, bồi dỡng bộ máy quản lý, tổ chức lao động khoa học cho cán bộ
công nhân viên chức, lập kế hoạch và quản lý quỹ lơng, thởng, làm thủ tục đóng và
chi trả BHXH, giải quyết bảo hiểm lao động, an toàn giao thông phù hợp với chính
sách, chế độ của Nhà nớc và đặc điểm của công ty. Phòng tổ chức lao động đặt dới
sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
- Phòng kế toán tài chính:
Phòng có chức năng phản ánh và giám đốc tất cả hoạt động kinh tế trong
toàn công ty. Là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế,
thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh vận tải và dịch vụ khác phục vụ trực
tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất.
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Phạm viết thuỷ KTA
Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng vật t, tài sản, tiền vốn đa vào sản
xuất phải bảo đảm đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
-Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật làm tham mu cho ban Giám đốc công ty về bảo dỡng, sửa
chữa xe máy, đầu t, nâng cấp. Phòng đặt dới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật.
-Phòng kế hoạch:
+Xây dựng các định hớng kế hoạch vận tải và dịch vụ theo nhiệm vụ đợc giao
và năng lực thực tế của công ty.
+Xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm cụ
thể của các lĩnh vực sản xuất vận tải và các ngành kinh tế dịch vụ đợc giao, trình
Giám đốc phê duyệt.
-Phòng hành chính:
Là phòng nghiệp vụ làm tham mu cho Giám đốc trong việc quản lý đất đai,
hộ khẩu, sức khoẻ và các tài sản khác phục vụ sinh hoạt, đời sống của cán bộ công
nhân viên chức. Phòng hành chính đặt dới sự lãnh đạo của phó Giám đốc kinh

doanh. Ngoài ra còn phục vụ tiếp khách, hội họp, tổng kết ngày lễ và các công việc
đột xuất khác.
2. Về công tác quản lý lao động-tiền lơng.
Trong thời kỳ bao cấp đa phần lực lợng lao động đều có trình độ chuyên môn.
Hầu hết các lái xe đều đợc đào tạo chính quy qua các trờng đào tạo của Bộ GTVT,
Bộ Quốc Phòng... Số cán bộ công nhân viên tốt nghiệp đai học, trung cấp giao
thông theo các chuyên ngành cơ khí ô tô, kinh tế vận tải chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng số cán bộ công nhân viên chức của công ty.
Dới thời bao cấp lực lợng lao động của công ty khá lớn nhng không đợc sử
dụng hết khả năng. Ngày nay lực lợng lao động đã giảm, tuy nhiên công ty vẫn gặp
Khoa qtkd trờng Đại học dân lập đông đô
25

×