Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Bài giảng thương mại điện tử của thầy Hiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 139 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KẾ TOÁN MÁY














BÀI GIẢNG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN




BÙI NHƢ HIỂN






















THÁI NGUYÊN 2012
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 2
MỤC LỤC


Trang
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

6
1.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
6
1.1. Các khái niệm về thƣơng mại điện tử và kinh doanh điện tử
6
1.2. Các hình thức giao dịch trong thƣơng mại điện tử

8
1.3. Đặc điểm của thƣơng mại điện tử
10
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
11
2.1. Lịch sử Internet
11
2.2. Lịch sử thƣơng mại điện tử
12
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

14
3.1. Thực trạng phát triển thƣơng mại điện tử trên thế giới
14
3.2. Thực trạng phát triển thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
16
4. LỢI ÍCH CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
19
4.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
19
4.2. Lợi ích đối với ngƣời tiêu dùng
20
5. HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
21
CHƢƠNG 2
TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC KINH DOANH TRÊN INTERNET

22
1. ĐẠI CƢƠNG VỀ INTERNET

22
1.1 Mạng máy tính
22
1.2 Địa chỉ IP
24
1.3 Tên miền Internet
25
1.4 Các thành phần của một mạng máy tính
25
2 WEBSITE
26
3. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
28
3.1 Lập kế hoạch và hoạch định chiến lƣợc
28
3.2 Lựa chọn phần cứng, phần mềm
39
3.3 Mua tên miền, thuê máy chủ
39
3.4 Thiết kế webste
40
3.5 Xây dựng hệ thống
41
3.6 Quảng cáo cho trang web
42
3.7 Đánh giá hệ thống
42
CHƢƠNG 3
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ


44
1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
44
1.1. Thanh toán truyền thống và thanh toán điện tử
44
1.2. Lợi ích của thanh toán điện tử
44
1.2.1. Lợi ích chung
44
1.2.2. Lợi ích đối với ngân hàng
45
1.2.3. Lợi ích đối với khách hàng
45
1.3 Hạn chế của thanh toán điện tử
46
1.3.1. Gian lận thẻ tín dụng
46
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 3
1.3.2. Vấn đề bảo mật thông tin
47
1.4. Yêu cầu đối với thanh toán điện tử
48
1.5 Các bên tham gia thanh toán điện tử
48
1.6. Rủi ro trong thanh toán điện tử.
49
1.6.1 Những rủi ro liên quan đến quá trình thanh toán
49

1.6.2. Rủi ro đối với người tiêu dùng tham gia thanh toán trong thương mại điện tử
49
1.6.3. Rủi ro đối với các tổ chức cung ứng phương tiện thanh toán điện tử
49
1.6.4. Giải pháp phòng tránh rủi ro
50
2. THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIƢA DOANH NGHIỆP VỚI NGƢỜI TIÊU DÙNG
52
2.1 Quy trình thanh toán
52
2.2 Các dịch vụ ngân hàng đƣợc sử dụng trong thanh toán B2C
53
2.2.1. Dịch vụ ATM (Automatic Teller Machine)
53
2.2.2 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Telephone banking)
53
2.2.3 Dịch vụ ngân hàng tại chỗ (pc / home banking)
53
2.2.4. Dịch vụ ngân hàng qua internet (internet banking)
53
2.2.5. Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Mobile Banking)
54
2.3 Các loại thẻ đƣợc sử dụng trong thanh toán
54
2.3.1. Lợi ích của thẻ thanh toán
55
2.3.2. Phân loại
55
2.3.3. Cấu tạo thẻ
55

2.3.4. Quy trình phát hành thẻ
56
2.3.5. Quy trình thanh toán thẻ
56
2.3.6. Các bên tham gia thanh toán thẻ
57
2.3.7. Các thiết bị sử dụng trong thanh toán thẻ
57
2.3.8. Kiểm tra và bồi hoàn trong thanh toán điện tử
58
2.4. Thẻ tín dụng
58
2.5 Thẻ ghi nợ (debit card)
59
2.6. Thẻ thông minh
60
2.7. Vai trò của ngân hàng trong thanh toán thẻ
61
2.8. Tiền điện tử, tiền số hóa (e-cash, digital cash)
61
2.9. Ví điện tử
62
3. THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIỮA DOANH NGHIỆP - DOANH NGHIỆP (B2B)
63
3.1 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
63
3.1.1 Khái niệm
63
3.1.2 Ưu điểm của việc sử dụng EDI
63

3.2 Thực trạng thanh toán điện tử EDI ở Việt nam
64
CHƢƠNG 4
MARKETING ĐIỆN TỬ

66
1.TỔNG QUAN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
66
1.1.Khái niệm về marketing điện tử
66
1.2 Đặc điểm của marketing điện tử
66
1.3. Những điểm khác biệt so với marketing truyền thống
66
1.4. Lợi ích của Marketing điện tử
68
2.MARKETING TRỰC TUYẾN
70
2.1. Khái niệm
70
2.2. Các công cụ marketing trực tuyến
71
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 4
2.3. Các kỹ thuật marketing trên Internet
73
3. NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG TRÊN INTERNET
73
3.1 Phân tích hành vi khách hàng.

74
3.2 Phân đoạn thị trƣờng, thị trƣờng mục tiêu, định vị sản phẩm
74
3.2.1. Phân đoạn thị trường
74
3.2.2. Xác định thị trường mục tiêu
76
3.2.3. Định vị sản phẩm
76
4.CHIẾN LƢỢC MARKETING ĐIỆN TỬ
76
4.1. Chiến lƣợc sản phẩm
76
4.2. Chiến lƣợc giá
78
4.3. Chiến lƣợc phân phối
78
4.4. Chiến lƣợc xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
79
5. QUẢNG CÁO TRÊN INTERNET
79
5.1 Lịch sử quảng cáo trên Internet
79
5.2 Các hình thức quảng cáo trên Internet
80
5.3 Mua bán quảng cáo trên mạng
81
5.3.1 Mua quảng cáo trên mạng
81
5.3.2 Bán quảng cáo trên mạng

82
6. TIẾP THỊ BẰNG EMAIL
82
6.1 Tổng quan về tiếp thị bằng email
82
6.2. Cách thức marketing bằng email hiệu quả
84
6.3. Một số chú ý khi tiếp thị bằng email
85
6.3.1.Một số bí quyết khi tiếp thị bằng email
85
6.3.2 Một số sai lầm nên tránh khi tiếp thị bằng email
86
7. VIRAL MARKETING
88
8. MỘT SỐ SAI LẦM THƢỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN MARKETING TRÊN
INTERNET

89
CHƢƠNG 5
PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

92
1. VẤN ĐỀ AN NINH TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
92
1.1. Các rủi ro trong thƣơng mại điện tử
92
1.1.1. Khái niệm về rủi ro trong thương mại điện tử
92
1.1.2. Phân loại rủi ro trong thương mại điện tử

92
1.2. Các khía cạnh an ninh trong thƣơng mại điện tử
95
1.3 Ảnh hƣởng của rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp trong TMĐT
96
1.3.1.Đối với người tiêu dùng
96
1.3.2.Đối với doanh nghiệp
97
1.3.3.Đối với thương mại và nền kinh tế.
98
2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG TMĐT
99
2.1 Các giải pháp mang tính kỹ thuật
99
2.1.1 Bảo mật trong giao dịch
99
2.1.2. An toàn các kênh truyền thông
106
2.1.3. An toàn mạng
107
2.1.4 Bảo vệ các hệ thống của khách hàng và máy phục vụ
107
2.1.5 Lưu trữ dữ liệu nhiều nơi, nhiều hình thức.
110
2.2 Giải pháp về pháp lý
110
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 5

2.2.1 Các yêu cầu pháp lý cho việc phát triển thương mại điện tử
110
2.22. Vấn đề bản gốc
112
2.3.Nâng cao hiểu biết và ý thức của các chủ thể tham gia thƣơng mại điện tử
112
CHƢƠNG 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LUẬT PHÁP TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
114
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TMĐT
114
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai TMĐT
114
1.2. Các vấn đề pháp lý trong TMĐT
115
1.2.1 Vấn đề pháp lý trong đảm bảo an toàn và độ tin cậy cho các giao dịch TMĐT.
115
1.2.2. Bảo vệ người tiêu dùng
116
1.2.3.Vấn đề bảo đảm tính riêng tư
116
1.2.4.Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
117
1.2.5 Các vấn đề về hợp đồng
119
1.2.6. Các yêu cầu hình thức văn bản, chữ ký, văn bản gốc
120
1.2.7 Thời điểm, địa điểm gửi, nhận thông điệp điện tử
122
1.3. Pháp luật về thƣơng mại điện tử trên thế giới

123
1.3.1. Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử
123
1.3.2. Luật thương mại điện tử của một số nước trên thế giới
124
2. LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM
127
2.1.Nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử
127
2.2 Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
127
2.3. Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu
128
2.4. Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu
128
2.5 Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
128
2.6 Hợp đồng điện tử
129
2.7 Vấn đề an ninh và bảo mật thông tin đƣợc quy định trong pháp luật về TMĐT
của Việt nam.
131
2.8 Pháp luật Việt nam về thanh toán điện tử, thuế và kê khai điện tử.
132
2.9. Những vấn đề còn tồn tại của pháp luật trong TMĐT của Việt nam
132
3. E-UCP VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
133
3.1.Giới thiệu về eUCP

134
3.2.Quan hệ giữa eUCP và UCP500
134
3.3.Phạm vi điều chỉnh của eUCP
135
3.4.Chứng từ điện tử và việc ký điện tử đối với các chứng từ này
135
3.5.Điều kiện kỹ thuật để triển khai xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán
quốc tế
138










Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 6
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Các khái niệm về thƣơng mại điện tử và kinh doanh điện tử
*Thương mại điện tử:
Thƣơng mại điện tử từ khi ra đời đến nay có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: online trade

(mua bán trực tuyến), cyber trade (mua sắm trên internet), electronic business (kinh doanh
điện tử), paperless commerce (buôn bán không giấy tờ), electronic commerce ( e-commerce -
thƣơng mại điện tử). Hiện nay có rất nhều khái niệm về thƣơng mại điện tử. Có khái niệm cho
rằng :Thƣơng mại điện tử là tất cả các hình thức giao dịch mua bán bằng các phƣơng tiện điện
tử gọi là thƣơng mại điện tử.Vây thì giao dịch qua một phần Internet hoặc qua điện thoại, fax,
email là thƣơng mại điện tử. Nhƣng thực chất những vấn đề đó chƣa phải là thƣơng mại
điện tử. Thƣơng mại điện tử là hình thức giao dịch mua bán qua mạng, hỗ trợ các vấn đề liên
quan đến mua và bán (hỗ trợ ngƣời mua và ngƣời bán và có thể qua ngƣời thứ 3,4 ). Trong
đó mạng áp dụng để quản lý thông tin của ngƣời mua, ngƣời bán và những bên liên quan với
hình thức thanh toán bằng loại tiền đã đƣợc mã hoá. Internet là cơ sở đầu tiên cho việc hình
thành thƣơng mại điện tử.
Hiện nay định nghĩa thƣơng mại điện tử đƣợc rất nhiều tổ chức quốc tế đƣa ra song
chƣa có một định nghĩa thống nhất về thƣơng mại điện tử.
Theo quan điểm truyền thông, thƣơng mại điện tử là khả năng phân phối sản phẩm,
dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua một mạng ví dụ Internet hay world wide web.
Theo quan điểm giao tiếp, thƣơng mại điện tử liên quan đến nhiều hình thức trao đổi
thông tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với doanh nghiệp và giữa khách
hàng với khách hàng.
Theo quan điểm quá trình kinh doanh: thƣơng mại điện tử bao gồm cac hoạt động
đƣợc hỗ trợ trực tiếp bởi liên kết mạng.
Theo quan điểm môi trƣờng kinh doanh: thƣơng mại điện tử là một môi trƣờng cho
phép có thể mua bán các sản phẩm,dịch vụ và thông tin trên Internet. Sản phẩm có thể hữu
hình hay vô hình.
Theo quan điểm cấu trúc: thƣơng mại điện tử liên quan đến các phƣơng tiện thông
tin để truyền: văn bản, trang web, điện thoại Internet, video Internet.

* Kinh doanh điện tử
Nếu thƣơng mại điện tử chủ yếu bao hàm các hoạt động marketing, bán hàng, phân
phối và thanh toán có ứng dụng các phƣơng tiện điện tử và mạng viễn thông trong giao dịch,
thì kinh doanh điện tử bao hàm phạm vi rộng hơn của ứng dụng các phƣơng tiện điện tử,

mạng viễn thông vào các khía cạnh của hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là ba hoạt động chính:
Quản lý chuỗi cung ứng (SCM), quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và quản lý quan hệ
khách hàng (CRM).
Kinh doanh điện tử ngày càng quan trọng, có tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế
nói chung, và sự phát triển của kinh doanh điện tử là một xu hƣớng tất nhiên. Tuy nhiên, kinh
doanh điện tử đƣợc hiểu một cách chính xác là gì? IBM đã tạo ra thuật ngữ kinh doanh điện tử
và Gartner Group đã bổ sung để tối ƣu hóa liên tục các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua công nghệ số hóa. Các công nghệ số hóa là những thứ nhƣ máy tính và
Internet, những thứ mà cho phép cất trữ và truyền số liệu dƣới dạng số hóa (số 1 và số 0).
Kinh doanh điện tử bao gồm việc thu hút và duy trì những khách hàng mới và những thành
phần kinh doanh thông qua công nghệ số hóa. Nó bao hàm trong suốt quá trình kinh doanh,
như là việc mua và bán sản phẩm; bao gồm hoạt động truyền thông kỹ thuật số, thương mại
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 7
điện tử, và nghiên cứu trực tuyến, và được sử dụng bởi các kiến thức kinh doanh. Thƣơng mại
điện tử là một tập hợp con của kinh doanh điện tử trọng tâm vào các giao dịch.
* M- commerce (mobile commerce)
M- Commerce (thƣơng mại di động), là việc tiến hành các hoạt động thƣơng mại
thông qua các thiết bị di động, chẳng hạn nhƣ một chiếc điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật
số hỗ trợ cá nhân (PDA - Personal Digital Assistant)… Thƣơng mại di động đƣợc định nghĩa
nhƣ sau:
"Thƣơng mại di động là các giao dịch liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ, đƣợc khởi xƣớng và / hoặc hoàn thành bằng cách sử
dụng các thiết bị di động truy cập mạng qua trung gian máy tính với sự trợ giúp của các thiết
bị điện tử".
Ðối với M-Commerce, chiếc ÐTDÐ chính là cửa kết nối chủ yếu cho phép thuê bao
thực hiện các hoạt động thƣơng mại điện tử nhƣ: dịch vụ tài chính, mua hàng, thanh toán

* Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm

tuỳ thuộc vào quan điểm:
- Hiểu theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua bán hàng
hóa và dịch vụ thông qua các phƣơng tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông
khác.
Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), "Thƣơng mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng nhƣ
những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thƣơng mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dƣơng (APEC), "Thƣơng mại điện tử là công việc kinh doanh đƣợc tiến hành thông qua
truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
- Hiểu theo nghĩa rộng
Thƣơng mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thƣơng mại
bằng phƣơng tiện điện tử nhƣ: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động
nhƣ gửi, rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có một số định nghĩa khái quát đƣợc đầy đủ nhất phạm vi hoạt
động của Thƣơng mại điện tử:
UN đƣa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nƣớc có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở
xây dựng chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử phù hợp. Định nghĩa này phản ánh các
bƣớc thƣơng mại điện tử , theo chiều ngang: ―thƣơng mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ
hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông
qua các phƣơng tiện điện tử‖.
Định nghĩa của AEC: Thƣơng mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ
điện tử. Định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản nhƣ một cú
điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thƣơng mại điện tử.
- Luật mẫu về Thƣơng mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thƣơng mại
quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thƣơng mại (commerce) cần đƣợc diễn giải
theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thƣơng mại
dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thƣơng mại (commercial) bao gồm,

nhƣng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao
đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng mại, uỷ thác hoa
hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tƣ vấn, kỹ thuật công
trình (engineering); đầu tƣ; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 8
nhƣợng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở
hàng hoá hay hành khách bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thƣơng mại điện tử rất rộng,
bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hoá và dịch
vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thƣơng mại điện tử.
- Theo Uỷ ban châu Âu: "Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc thực hiện hoạt động
kinh doanh qua các phƣơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dƣới
dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thƣơng mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua
bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử;
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thƣơng mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên
trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng; đối với thƣơng mại hàng hoá (nhƣ hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thƣơng
mại dịch vụ (nhƣ dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền
thống (nhƣ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (nhƣ siêu thị ảo).
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thƣơng mại" (commerce) trong "thƣơng mại điện
tử" không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thƣờng, mà bao
quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thƣơng mại điện tử sẽ làm thay đổi
hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ƣớc tính đến nay, thƣơng mại điện tử có tới
trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng
dụng.
Các điểm đặc biệt của thƣơng mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là
tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh

doanh. Các phí tổn khác thí dụ nhƣ phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí
tổn trình bày giới thiệu cũng đƣợc giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể,
khoảng cách không gian vẫn còn phải đƣợc khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận
phù hợp nhất định.
Ngày nay ngƣời ta hiểu khái niệm thƣơng mại điện tử thông thƣờng là tất cả các
phƣơng pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà
trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức đƣợc sử dụng trong Internet đóng
một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin đƣợc coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh
quan trọng khác là không còn phải thay đổi phƣơng tiện truyền thông, một đặc trƣng cho việc
tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con ngƣời vào quy trình kinh
doanh đƣợc giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là Thẳng
đến gia công (Straight Through Processing). Để làm đƣợc điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng
lớn các các tính năng kinh doanh.

1.2. Các hình thức giao dịch trong thƣơng mại điện tử
Giao dịch điện tử là giao dịch đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện điện tử và
cũng có giá trị pháp lý nhƣ nó đƣợc ghi chép, hoặc mô tả bằng văn bản theo phƣơng pháp
truyền thống.
Dựa trên những thành phần tham gia thƣơng mại điện tử thì hiện nay có một số hình
thức giao dịch điện tử là B2G, C2G, B2B, B2C, C2C. Để dễ hiểu hơn ta có thể tham khảo
bảng sau:






Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 9


Government
(CQ chính quyền)
Business
(Doanh nghiệp)
Consumer
(Ngƣời tiêu dùng)
Government
(CQ chính quyền)
G2G
G2B
G2C
Business
(Doanh nghiệp)
B2G
B2B
B2C
Consumer
(Ngƣời tiêu dùng)
C2G
C2B
C2C
Bảng 1.1: Các loại hình giao dịch điện tử
- Hình thức giao dịch thƣơng mại điện tử doanh nghiệp với khách hàng (Business to
Customer-B2C): Thành phần tham gia hoạt động thƣơng mại gồm ngƣời bán là doanh nghiệp
và ngƣời mua là ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng sử dụng trình duyệt (web browser) để tìm
kiếm sản phẩm trên Internet, sử dụng giỏ hàng (shopping cart) để lƣu trữ các sản phẩm khách
hàng đặt mua và thực hiện thanh toán điện tử.
- Hình thức giao dịch thƣơng mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to
Business - B2B): Thành phần tham gia hoạt động thƣơng mại là các doanh nghiệp, tức ngƣời

mua và ngƣời bán đều là doanh nghiệp. Sử dụng Internet để tạo mối quan hệ giữa nhà cung
cấp và các cửa hàng thông qua các vấn đề về chất lƣợng, dịch vụ. Marketing giữa hai đối
tƣợng này là marketing công nghiệp. Hình thức này phổ biến nhanh hơn B2C. Khách hàng là
doanh nghiệp. có đủ điều kiện tiếp cận và sử dụng Internet hay mạng máy tính. Thanh toán
bằng điện tử.
- Hình thức giao dịch giữa các cá nhân với nhau hay còn gọi là giao dịch Customer to
Customer (C2C) hoặc Peer to Peer (P2P). Thành phần tham gia hoạt động thƣơng mại là các
cá nhân, tức ngƣời mua và ngƣời bán đều là cá nhân.
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (Business to Government-
B2G): Các giao dịch này gồm khai hải quan, nộp thuế, báo cáo tài chính và nhận các văn bản
pháp qui.
- Giao dịch giữa các cá nhân với cơ quan chính quyền (Custmer to Government C2G).
Các giao dịch này gồm xin giấy phép xây dựng, trƣớc bạ nhà đất…
Hai loại giao dịch sau cùng này thuộc về một hình thức đƣợc gọi là chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử là cách thức qua đó các cơ quan Nhà Nƣớc sử dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động để làm cho ngƣời dân, Doanh nghiệp tiếp cận các thông tin và dịch vụ do
Chính phủ cung cấp một cách thuận tiện hơn, để cải thiện chất lƣợng dịch vụ và mạng lại các
cơ hội tốt hơn cho ngƣời dân, Doanh nghiệp trong việc tham gia vào xây dựng các thể chế và
tiến trình phát triển đất nƣớc.
Mục đích của chính phủ điện tử là của dân, do dân và vì dân, có ảnh hƣởng mang tính
cách mạng đến sức mạnh và sự sống còn của các Chính phủ và nền dân chủ thực sự ở mỗi
quốc gia. Việc phát triển Chính phủ điện tử theo lộ trình đƣợc hoạch định sẽ mở ra khả năng
phát huy sự đóng góp trí tuệ của tất cả ngƣời dân tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát triển
đất nƣớc. Chính phủ điện tử sẽ cải thiện chính phủ theo 4 cách thức quan trọng:
- Ngƣời dân có thể đóng góp ý kiến một cách dễ dàng hơn đối với Chính phủ.
- Ngƣời dân sẽ nhận đƣợc các dịch vụ tốt hơn từ các cơ quan tổ chức Chính phủ bất kỳ
lúc nào, bất kỳ ở đâu (tại nhà, ở công sở, trạm điện thoại…) và vì bất kỳ lý do gì. Đây là hình
thức phát triển mới của mô hình Chính phủ một cửa: Chính phủ có nhiều cửa và khách hàng
có thể thông qua một cửa bất kỳ để tiếp cận đƣợc các dịch vụ của chính phủ.
- Ngƣời dân sẽ nhận đƣợc nhiều dịch vụ thích hợp hơn từ các cơ quan Chính phủ, bởi

các cơ quan này sẽ phối hợp một cách hiệu quả hơn với nhau.
- Ngƣời dân sẽ có đƣợc thông tin một cách tốt hơn vì họ có thể nhận đƣợc các thông
tin cập nhật và toàn diện về các luật lệ, quy chế, chính sách và dịch vụ của chính phủ

Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 10
* Các dịch vụ chính phủ trực tuyến:
- Trƣớc đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch cho dân chúng tại trụ sở của mình,
thì nay nhờ vào công nghệ thông tin và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến đƣợc
thiết lập, hoặc là ngay trong trụ sở cơ quan chính phủ hoặc gần với dân.
- Qua các cổng thông tin cho công dân, ngƣời dân nhận đƣợc thông tin, có thể hỏi đáp
pháp luật, đƣợc phục vụ giải quyết các việc trong cuộc sống hàng ngày: Chuyển quyền sử
dụng đất, cấp phép xây dựng, cấp đăng ký kinh doanh, chứng thực, và xác nhận chính sách xã
hội…mà không phải đến trực tại trụ sở các cơ quan Chính phủ nhƣ trƣớc đây.

1.3. Đặc điểm của thƣơng mại điện tử
- Tính cá nhân hoá
Trong tƣơng lai, tất cả các trang web thƣơng mại điện tử thành công sẽ phân biệt đƣợc
khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những thói quen mua hàng của khách.
Những trang web thƣơng mại điện tử thu hút khách hàng sẽ là những trang có thể cung cấp
cho khách hàng tính tƣơng tác và tính cá nhân hoá cao. Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen
kích chuột của khách hàng để tạo ra những danh mục động trên ―đƣờng kích chuột‖ của họ.
Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau giữa các site.

- Đáp ứng tức thời
Các khách hàng thƣơng mại điện tử có thể sẽ nhận đƣợc sản phẩm mà họ đặt mua
ngay trong ngày. Một nhƣợc điểm chính của thƣơng mại điện tử doanh nghiệp ngƣời tiêu
dùng (B2C) là khách hàng trên mạng phải mất một số ngày mới nhận đƣợc hàng đặt mua. Các
khách hàng đã quen mua hàng ở thế giới vật lý, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể mang luôn

hàng về cùng họ. Họ xem xét, họ mua và họ mang chúng về nhà. Hầu hết những hàng hoá bán
qua thƣơng mại điện tử (không kể những sản phẩm kỹ thuật số nhƣ phần mềm) đều không thể
cung cấp trực tiếp.
Trong tƣơng lai, các công ty thƣơng mại điện tử sẽ giải quyết đƣợc vấn đề này thông
qua các chi nhánh ở các địa phƣơng. Sau khi khách hàng chọn sản phẩm, các site thƣơng mại
điện tử sẽ gửi yêu cầu của ngƣời mua tới những cửa hàng gần nhất với nhà hoặc cơ quan của
họ. Các site thƣơng mại điện tử khác sẽ giao hàng từ một chi nhánh địa phƣơng ngay trong
ngày hôm đó. Giải pháp này giả quyết đƣợc 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó là: Giá vận
chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.

- Giá cả linh hoạt
Trong tƣơng lai, giá hàng hoá trên các site thƣơng mại điện tử sẽ rất năng động. Mỗi
một khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên nhiều nhân tố: Khách hàng đã mua bao
nhiêu sản phẩm của công ty trƣớc đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên
trang web của công ty? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể giới thiệu trang web
của công ty với bao nhiêu ngƣời bạn của mình? Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin cá nhân của
khách hàng với công ty? Những điều này không khác lắm với một chuyến bay công tác:
Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều bay trên cùng một chuyến bay từ New York đến
San Francisco nhƣng trả các mức giá vé khác nhau. Chính sách giá của các công ty nhƣ
Priceline.com và eBay.com hiện đang đi theo xu hƣớng này.

- Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc:
Trong tƣơng lai, khách hàng sẽ có thể mua hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Bỏ qua khả năng
dự đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời gian. Xu hƣớng này sẽ
đƣợc thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập Internet di động. Các thiết bị thƣơng mại điện
tử di động nhƣ những chiếc điện thoại di động đời mới nhất có khả năng truy nhập đƣợc mạng
Internet đƣợc sử dụng hết sức rộng rãi.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 11

- Các ―điệp viên thông minh‖:
Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những sản phẩm tốt nhất và
giá cả hợp lý nhất. Những ―điệp viên thông minh‖hoạt động độc lập này đƣợc cá nhân hoá và
chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ sử dụng những ―điệp viên‖ này để tìm ra giá cả hợp lý nhất
cho một chiếc máy tính hoặc một chiếc máy in. Các công ty sử dụng các ―điệp viên‖ này thay
cho các hoạt động mua sắm của con ngƣời. Ví dụ, một công ty có thể sử dụng một ―điệp viên
thông minh‖ để giám sát khối lƣợng và mức độ sử dụng hàng trong kho và tự động đặt hàng
khi lƣợng hàng trong kho đã giảm xuống ở mức tới hạn. ―Điệp viên thông minh‖ sẽ tự động
tập hợp các thông tin về các sản phẩm và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty, quyết định
tìm nhà cung cấp nào và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới những ngƣời cung
cấp này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đƣa ra những phƣơng pháp thanh toán tự động.

2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Lịch sử Internet
ARPANET
ARPANET là mạng kiểu WAN, nguyên thủy do DoD, hay Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ,
(DoD viết tắt từ Department of Defense) khởi xƣớng đầu thập niên 1960 nhằm tạo ra một
mạng có thể tồn tại với chiến tranh hạt nhân lúc đó có thể xãy ra giữa Mỹ và Liên Xô. Chữ
ARPANET là từ chữ Advance Research Project Agency và chữ NET viết hợp lại. Đây là một
trong những mạng đầu tiên dùng kỹ thuật nối chuyển gói, nó bao gồm các mạng con và nhiều
máy chính. Các mạng con thì đƣợc thiết kế dùng các minicomputer gọi là các IMP, hay Bộ xử
lý mẫu tin giao diện, (từ chữ Interface Message Processor) để bảo đảm khả năng truyền thông,
mỗi IMP phải nối với ít nhất hai IMP khác và gọi các phần mềm của các mạng con này là
giao thức IMP-IMP. Các IMP nối nhau bởi các tuyến điện thoại 56 Kbps sẵn có. ARPANET
đã phát triển rất mạnh bởi sự ủng hộ của các đại học. Nhiều giao thức khác đã đƣợc thử
nghiệm và áp dụng trên mạng này trong đó quan trọng là việc phát minh ra giao thức TCP/IP
dùng trong các LAN nối với ARPANET. Đến 1983, ARPANET đã chứng tỏ sự bền bỉ và
thành công bao gồm hơn 200 IMP và hàng trăm máy chính. Cũng trong thập niên 1980, nhiều
LAN đã nối vào ARPANET và thiết kế DNS, hay hệ thống đặt tên miền, (từ chữ Domain
Naming System) cũng ra đời trên mạng này trƣớc tiên. Đến 1990 thì mạng này mới hết đƣợc

sử dụng. Đây đƣợc xem là mạng có tính cách lịch sử là tiền thân của Internet.

NSFNET
Vào 1984 thì tổ chức khoa học quốc gia (National Science Foundation - NSF) của Hoa
Kì đã thiết kế nhằm phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu và thông tin giữa các đại học bao gồm 6
siêu máy tính từ nhiều trung tâm trải rộng trong Hoa Kỳ. Đây là mạng WAN đầu tiên dùng
TCP/IP. Cuối thập niên 1990 thì kĩ thuật sợi quang (fiber optics) đã đƣợc áp dụng. Tháng 12
năm 1991 thì mạng National Research and Educational Network ra đời để thay cho NSFNET
và dùng vận tốc đến hàng giga bit. Đến 1995 thì NSFNET không còn cần thiết nữa.

INTERNET
Số lƣợng máy tính nối vào ARPANET tăng nhanh sau khi TCP/IP trở thành giao diện
chính thức duy nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1983. Sau khi ARPANET và NSFNET nối nhau
thì sự phát triển mạng tăng theo hàm mũ. Nhiều nơi trên thế giới bắt đầu nối vào làm thành
các mạng ở Canada, Châu Âu và bên kia Đại Tây Dƣơng đã hình thành Internet. Từ 1990,
Internet đã có hơn 300 mạng và 2000 máy tính nối vào. Đến 1995 đã có hàng trăm mạng cỡ
trung bình, hàng chục ngàn LAN, hàng triệu máy chính, và hàng chục triệu ngƣời dùng
Internet. Độ lớn của nó nhân đôi sau mỗi hai năm.


Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 12
WORLD WIDE WEB (WWW)
WWW đƣợc phát minh sau Internet khá lâu. Năm 1990, Tim Berners-Lee của CERN
(the European Laboratory for Particle Physics – Phòng nghiên cứu Vật lý Hạt nhân Châu Âu)
phát minh ra WWW và một số giao thức truyền thông chính yếu cho WWW, trong đó có
HTTP (Hyper-text Transfer Protocol – giao thức truyền siêu văn bản) và URL (Uniform
Resource Locator - địa chỉ Internet). Ngày 16 tháng 07 năm 2004 Tim Berners-Lee đƣợc Nữ
Hoàng Anh phong tƣớc Hiệp Sĩ vì đã có công lớn trong việc phát minh ra WWW và

phát triển Internet toàn cầu.

Sau đó, các tổ chức, cá nhân khác tiếp tục phát minh ra nhiều ứng dụng, giao thức cho
WWW với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, chƣơng trình, trình duyệt trên các hệ điều hành
khác nhau v.v Tất cả làm nên WWW phong phú nhƣ ngày nay.

2.2. Lịch sử thƣơng mại điện tử
Từ khi Tim Berners-Lee phát minh ra WWW vào năm 1990, các tổ chức, cá nhân đã
tích cực khai thác, phát triển thêm WWW, trong đó có các doanh nghiệp Mỹ. Các doanh
nghiệp nhận thấy WWW giúp họ rất nhiều trong việc trƣng bày, cung cấp, chia sẻ thông tin,
liên lạc với đối tác một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế. Từ đó, doanh nghiệp, cá nhân
trên toàn cầu đã tích cực khai thác thế mạnh của Internet, WWW để phục vụ việc kinh doanh,
hình thành nên khái niệm TMĐT. Chính Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của
TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả. Mạng Internet đƣợc sử dụng rộng
rãi từ năm 1994. Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin
trên Internet vào tháng 5 năm 1995. Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997. Công
ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh điện tử năm 1997
Với Internet và TMĐT, việc kinh doanh trên thế giới theo cách thức truyền thống bao
đời nay đã ít nhiều bị thay đổi, cụ thể nhƣ:
Ngƣời mua nay có thể mua dễ dàng, tiện lợi hơn, với giá thấp hơn, có thể so sánh giá
cả một cách nhanh chóng, và mua từ bất kỳ nhà cung cấp nào trên khắp thế giới, đặc biệt là
khi mua sản phẩm điện tử download đƣợc (downloadable electronic products) hay dịch vụ
cung cấp qua mạng.
Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì mối quan hệ một-đến-một (one-to-one)
với số lƣợng khách hàng rất lớn mà không phải tốn nhiều nhân lực và chi phí.
Ngƣời mua có thể tìm hiểu, nghiên cứu các thông số về sản phẩm, dịch vụ kèm theo
qua mạng trƣớc khi quyết định mua.
Ngƣời mua có thể dễ dàng đƣa ra những yêu cầu đặc biệt của riêng mình để nhà cung
cấp đáp ứng, ví dụ nhƣ mua CD chọn các bài hát ƣa thích, mua nữ trang tự thiết kế kiểu, mua
máy tính theo cấu hình riêng

Ngƣời mua có thể đƣợc hƣởng lợi từ việc doanh nghiệp cắt chi phí dành cho quảng
cáo trên các phƣơng tiện truyền thông, thay vào đó, giảm giá hay khuyến mãi trực tiếp cho
ngƣời mua qua mạng Internet.
Ngƣời mua có thể tham gia đấu giá trên phạm vi toàn cầu.
Ngƣời mua có thể cùng nhau tham gia mua một món hàng nào đó với số lƣợng lớn để
đƣợc hƣởng ƣu đãi giảm giá khi mua nhiều.
Doanh nghiệp có thể tƣơng tác, tìm khách hàng nhanh chóng hơn, tiện lợi hơn, với chi
phí rất thấp hơn trong thƣơng mại truyền thống.
Những trung gian trên Internet cung cấp thông tin hữu ích, lợi ích kinh tế (giảm giá,
chọn lựa giá tốt nhất ) cho ngƣời mua hơn là những trung gian trong thƣơng mại truyền
thống. Cạnh tranh toàn cầu và sự tiện lợi trong việc so sánh giá cả khiến cho những ngƣời bán
lẻ phải hƣởng chênh lệch giá ít hơn.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 13
TMĐT tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển
có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.
Nhà cung cấp hàng hóa trên mạng có thể dùng chƣơng trình giới thiệu tự động những
mặt hàng khác hay mặt hàng liên quan cho khách hàng của mình, dựa trên những
thông tin đã thu thập đƣợc về thói quen mua sắm, món hàng đã mua của khách hàng.
Ngành ngân hàng, giáo dục, tƣ vấn, thiết kế, marketing và những dịch vụ tƣơng tự đã,
đang và sẽ thay đổi rất nhiều về chất lƣợng dịch vụ, cách thức phục vụ khách hàng dựa vào
Internet và TMĐT.
Internet giúp giảm chi phí cho các hoạt động thƣơng mại nhƣ thông tin liên lạc,
marketing, tài liệu, nhân sự, mặt bằng
Liên lạc giữa đối tác ở các quốc gia khác nhau sẽ nhanh chóng, kinh tế hơn nhiều.
Mô hình cộng tác (affiliate) tƣơng tự việc hƣởng hoa hồng khi giới thiệu khách hàng
đang bùng nổ. Ví dụ Amazon.com có chƣơng trình hoa hồng cho các website nào dẫn đƣợc
khách hàng đến website Amazon.com và mua hàng, mức hoa hồng từ 5% đến 15% giá trị
đơn hàng.


TMĐT được chia ra thành nhiều cấp độ phát triển.
* Cách phân chia thứ nhất: 6 cấp độ phát triển TMĐT:

Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ này,
website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mà không có
các chức năng phức tạp khác.
Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu trúc phức tạp
hơn, có nhiều chức năng tƣơng tác với ngƣời xem, hỗ trợ ngƣời xem, ngƣời xem có thể liên
lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện.
Cấp độ 3 - chuẩn bị TMĐT: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ
qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chƣa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ các
giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn.
Cấp độ 4 – áp dụng TMĐT: website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng
nội bộ của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu đƣợc tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con
ngƣời và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.
Cấp độ 5 - TMĐT không dây: doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị không
dây nhƣ điện thoại di động, Palm (máy tính bỏ túi)v.v… sử dụng giao thức truyền không dây
WAP (Wireless Application Protocal).
Cấp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử, ngƣời ta có thể
truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại thông tin (hình ảnh,
âm thanh, phim, v.v…) và thực hiện các loại giao dịch.

* Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển TMĐT
Cấp độ 1 – thƣơng mại thông tin (i-commerce, i=information: thông tin):
doanh nghiệp có website trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ Các hoạt
động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.
Cấp độ 2 – thƣơng mại giao dịch (t-commerce, t=transaction: giao dịch): doanh
nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng, có thể bao
gồm cả thanh toán trực tuyến.

Cấp độ 3 – thƣơng mại tích hợp (c-business, c=colaborating, connecting: tích hợp,
kết nối): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh
nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu đƣợc tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con ngƣời
và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.

Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 14
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
3.1. Thực trạng phát triển thƣơng mại điện tử trên thế giới
Có thể nói, sự phát triển của Internet sẽ là tiền đề cho sự phát triển thƣơng mại điện tử, vì vậy
sự gia tăng ngƣời dùng Internet cũng có nghĩa là lƣợng ngƣời tham gia thƣơng mại điện tử gia
tăng. Theo thống kê của internetworldstats, tính tới thời điểm tháng 12 năm 2011, toàn thế
giới có hơn 2,3 tỷ ngƣời kết nối Internet, trong đó tỷ lệ ngƣời dùng Internet ở Châu Á là cao
nhất với 48%.

(Bảng 1.2: Tỷ lệ người dùng Internet toàn thế giới)
LƯỢNG NGƯỜI DÙNG INTERNET TOÀN THẾ GIỚI
31/12/2011
Khu vực
Dân số (2011)
Lượng NSD
Internet
(31/12/ 2000)
Lượng NSD
Internet
(31/12/ 2011)
Phần trăm
dân số

Tăng trưởng
2000-2011
Africa
1,037,524,058
4,514,400
139,875,242
13.5 %
2,988.4 %
Asia
3,879,740,877
114,304,000
1,016,799,076
26.2 %
789.6 %
Europe
816,426,346
105,096,093
500,723,686
61.3 %
376.4 %
Middle East
216,258,843
3,284,800
77,020,995
35.6 %
2,244.8 %
North America
347,394,870
108,096,800
273,067,546

78.6 %
152.6 %
Latin America / Carib.
597,283,165
18,068,919
235,819,740
39.5 %
1,205.1 %
Oceania / Australia
35,426,995
7,620,480
23,927,457
67.5 %
214.0 %
WORLD TOTAL
6,930,055,154
360,985,492
2,267,233,742
32.7 %
528.1 %

(Bảng 1.3: Lượng người dùng Internet toàn thế giới)
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 15

(Bảng 1.4: 10 nước Châu Á có số người sử dụng Internet cao nhất )
Bill Gates, ngƣời hùng lừng danh của lĩnh vực công nghệ thông tin từng nói:―Trong 5-10 năm
nữa, bạn chỉ có hai lựa chọn, một là kinh doanh online, hoặc không nên kinh doanh gì nữa‖
bởi vì Internet thì ―Không bị giới hạn về không gian và thời gian, bạn có thể dùng internet để

kết nối với hàng tỉ ngƣời với chi phí gần nhƣ bằng 0″.
Thực tế phát triển đang chứng minh những gì mà ông nhận định:

(Bảng 1.5: Doanh thu nhờ các hoạt động trực tuyến tại một số quốc gia)
Ở các nƣớc phát triển, GD Online đã và đang tăng với những con số ấn tƣợng (xem bảng trên).
Các website về thƣơng mại điện tử, mua bán hàng trực tuyến đang chiếm lĩnh những vị trí rất
cao trong bảng xếp hạng:
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 16
- Ở Mỹ có Ebay.com trị giá 30 tỉ USD.
- Ở Trung Quốc có Taobao.com trị giá 23 tỉ USD
- Ở Nhật có Rakuten.co.jp trị giá 9,8 tỉ USD …
Thị trƣờng mua sắm trực tuyến cũng ngày càng mở rộng một cách nhanh chóng, và các đánh
giá trực tuyến ngày càng đƣợc tin tƣởng hơn, theo dữ liệu dựa trên một cuộc khảo sát của
Nielsen năm 2010 của hơn 27.000 ngƣời sử dụng Internet từ Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Á Thái
Bình Dƣơng, Châu Âu và Trung Đông thì Nghiên cứu chỉ ra đánh giá trực tuyến đang đóng
một vai trò ngày càng quan trọng trong quyết định mua hàng, 57% số ngƣời trả lời trực tuyến
xem xét đánh giá trƣớc khi mua, đặc biệt đối với xe ô tô, phần mềm và điện tử tiêu dùng và
40% ngƣời tham gia cho biết họ sẽ không mua đồ điện tử mà không cần tƣ vấn trực tuyến
đánh giá trƣớc.
Cuộc khảo sát này cũng chỉ ra đƣợc 5 mặt hàng đƣợc mua nhiều nhất trên Internet là: sách,
quần áo, vé máy bay, đồ điện tử và dịch vụ đặt phòng khách sạn.

(Bảng 1.6: 5 sản phẩm được mua trực tuyến nhiều nhất)

3.2. Thực trạng phát triển thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
Năm 2010 là năm cuối cùng thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010, Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội 2001-2010 và cũng là năm kết thúc thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện
tử giai đoạn 2006-2010. Trong bối cảnh chung của năm 2010, thƣơng mại điện tử (TMĐT) đã tiếp tục

khẳng định vai trò quan trọng của mình nhƣ là một công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm,
củng cố quan hệ khách hàng, cắt giảm chi phí sản xuất kinh doanh, v.v
Báo cáo thƣơng mại điện tử 2010 nêu ra những nét nổi bật của TMĐT Việt Nam sau 5 năm
thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 nhƣ sau:
* Khung pháp lý về thương mại điện tử đã hình thành
Từ năm 2005 đến nay, sau khi Kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai
đoạn 2006-2010 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 15 tháng 9 năm 2005, hệ thống
văn bản pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực TMĐT liên tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 17
Văn bản đầu tiên điều chỉnh chuyên sâu về lĩnh vực này là Luật Giao dịch điện tử
đƣợc Quốc hội ban hành vào tháng 11 năm 2005, đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các giao
dịch điện tử trong xã hội qua việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu và quy định
về chữ ký điện tử.
Năm 2006 Quốc hội ban hành Luật Công nghệ thông tin quy định tổng thể về hoạt
động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm và phát triển công
nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin.
Việc ra đời của Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin đã tạo cơ sở để
Chính phủ và các Bộ ngành ban hành các văn bản dƣới Luật điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể
của giao dịch điện tử. Từ năm 2006-2010 bảy văn bản cấp Nghị định đã đƣợc ban hành, bao
gồm: Nghị định về TMĐT, Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị
định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng, Nghị định về Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nƣớc, Nghị định về Chống
thƣ rác, Nghị định về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện
tử trên Internet. Các Bộ ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn chi tiết triển khai
các Nghị định trên.
Bên cạnh đó, khung chế tài cho việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến ứng dụng
TMĐT và CNTT cũng dần đƣợc hoàn thiện với Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ban hành năm

2007 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực CNTT, Nghị định số 06/2008/NĐ-CP
năm 2008 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thƣơng mại và Nghị định số 28/2009/NĐ-CP
năm 2009 quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và cung cấp thông tin điện tử trên Internet. Ngoài ra, năm 2009 Quốc hội thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, bổ sung thêm một số tội danh và nâng
cao hình phạt đối với tội phạm sử dụng công nghệ cao, trong đó có tội phạm trong lĩnh vực
TMĐT.
Với hệ thống văn bản khá đầy đủ nhƣ trên, có thể khẳng định đến hết năm 2010,
khung pháp lý về TMĐT tại Việt Nam đã hình thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai các ứng dụng TMĐT trong xã hội.

* Tmđt đã trở thành ứng dụng quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp
Kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thƣơng với 3.400 doanh nghiệp trên cả nƣớc
trong năm 2010 cho thấy, đến năm 2010 hầu hết các doanh nghiệp trên cả nƣớc, hoạt động
trong tất cả các lĩnh vực đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều mức độ và quy mô
khác nhau.
Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị máy tính, với
98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dƣới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 89% là kết
nối bằng băng rộng (ADSL). Trên 81% doanh nghiệp sử dụng email trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, với tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 96%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
80%. Việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng ngày càng
nhiều để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhƣ kế toán (88%), quản lý nhân sự (48%), v.v
Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận việc đặt hàng hoặc nhận đặt hàng qua các phƣơng
tiện điện tử, trong đó số lƣợng doanh nghiệp đặt và chấp nhận đặt hàng thông qua Internet
ngày càng tăng. Theo khảo sát, tỷ lệ doanh nghiệp nhận đặt hàng qua email là 52%, qua
website đạt 15%, trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp đặt hàng qua email là 53% và qua website là
21%. Các doanh nghiệp cũng đã nhận thức đƣợc và quan tâm nhiều hơn tới những vấn đề đặc
thù trong TMĐT nhƣ bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng rất chú trọng tới việc xây dựng, quảng bá hình
ảnh và sản phẩm trên môi trƣờng Internet thông qua việc xây dựng website riêng; tham gia

các sàn giao dịch TMĐT, mạng xã hội; quảng cáo trên các báo điện tử, các website tìm kiếm
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 18
thông tin nổi tiếng nhƣ google.com, yahoo.com, v.v Kết quả khảo sát cho thấy, 38% doanh
nghiệp đã xây dựng website riêng, 14% doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT.
Với thực trạng ứng dụng nhƣ trên, TMĐT đã trở thành bạn đồng hành không thể thiếu của tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam.

* Cung cấp dịch vụ công trực tuyến dần đi vào cuộc sống
Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã đƣợc các Bộ ngành, địa phƣơng chú
trọng triển khai trong các năm gần đây. Tính đến hết năm 2010, hầu nhƣ tất cả các Bộ ngành,
Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ƣơng đã xây dựng website để giao tiếp
với công dân và các tổ chức trong xã hội thông qua việc cung cấp những dịch vụ công trực
tuyến cơ bản nhƣ: cung cấp thông tin về cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ quan; phổ biến văn
bản quy phạm pháp luật; quy trình thủ tục hành chính công; tƣơng tác với tổ chức cá nhân qua
website; v.v….
Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cơ bản nhƣ trên, trong thời gian
qua các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng đã quan tâm đẩy mạnh việc
cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 nhiều dịch vụ có ảnh hƣởng lớn tới thƣơng mại và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng
nhận thành lập văn phòng đại diện, chứng nhận thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, thủ tục hải quan điện tử, khai thuế điện tử, đấu thầu
qua mạng, v.v
Đặc biệt, đã có một số dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4 nhƣ dịch vụ về cấp phép
họp báo, hội thảo, hội nghị có yếu tố nƣớc ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh tại địa chỉ www.ict-hcm.gov.vn đƣợc triển khai từ tháng 2 năm 2010, dịch vụ cấp giấy
phép xác nhận khai báo hóa chất trực tuyến của Bộ Công Thƣơng tại địa chỉ
www.cuchoachat.gov.vn triển khai từ tháng 6 năm 2010, v.v…
Ngoài ra, với việc quyết tâm thực hiện tốt Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01

năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010, trong giai đoạn vừa qua các Bộ ngành, địa
phƣơng cũng đã đẩy mạnh việc cung cấp trực tuyến nhiều dịch vụ công khác với quy trình thủ
tục, hồ sơ cắt giảm phù hợp, tạo thêm thuận lợi cho doanh nghiệp. Đến nay, hầu hết dịch vụ
công của các Bộ, ngành đã đƣợc cung cấp trực tuyến ở mức độ 2.

* Đào tạo chính quy về thương mại điện tử phát triển
Nắm bắt đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp và xu hƣớng phát triển của TMĐT, trong
thời gian qua các cơ sở đào tạo đã từng bƣớc triển khai hoạt động đào tạo chính quy về
TMĐT.
Theo khảo sát của Bộ Công Thƣơng với 125 trƣờng đại học và cao đẳng trên cả nƣớc
trong năm 2010, có 77 trƣờng đã tiến hành đào tạo TMĐT, bao gồm 49 trƣờng đại học và 28
trƣờng cao đẳng. Trong số các trƣờng đại học đã đào tạo TMĐT, có 01 trƣờng đã thành lập
khoa TMĐT, 10 trƣờng thành lập bộ môn TMĐT. Trong số các trƣờng cao đẳng, có 01
trƣờng thành lập khoa TMĐT, 4 trƣờng thành lập bộ môn TMĐT. Từ năm 2008-2010 có thêm
15 trƣờng tổ chức giảng dạy TMĐT. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, phần lớn giảng viên về
TMĐT của các trƣờng chủ yếu là giảng viên ngành khác đƣợc bồi dƣỡng thêm về TMĐT
hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT, chỉ có 19% trƣờng có giảng viên đƣợc đào tạo
chuyên ngành TMĐT. Giáo trình giảng dạy TMĐT của các trƣờng chủ yếu do giáo viên tự
biên soạn (78%) hoặc trƣờng biên soạn (34%), một số trƣờng sử dụng giáo trình của các cơ sở
đào tạo khác ở trong nƣớc (32%) hoặc nƣớc ngoài (19%). Về giảng viên, chỉ có 19% trƣờng
có giảng viên đƣợc đào tạo chuyên ngành TMĐT, 94% trƣờng có giảng viên ngành khác đƣợc
bồi dƣỡng thêm về TMĐT hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT. Tuy nhiên, các trƣờng
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 19
cũng cho biết, trong thời gian tới số lƣợng giảng viên đƣợc đào tạo chuyên ngành về TMĐT
sẽ tăng lên.

* Mua bán hàng hóa và dịch vụ qua mạng phát triển nhanh tại các đô thị lớn

Từ năm 2009 đến nay, việc mua bán qua mạng đã trở thành một hình thức đƣợc ngƣời
tiêu dùng trẻ ƣa chuộng, đặc biệt là những ngƣời làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp,
văn phòng tại các đô thị lớn nhƣ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả khảo sát
của Bộ Công Thƣơng trong năm 2010 về tình hình ứng dụng TMĐT tại 500 hộ gia đình trên
địa bàn thành phố Hà Nội, 49% hộ gia đình đã kết nối Internet, trong đó 18% cho biết mục
đích truy cập Internet có liên quan tới thƣơng mại điện tử và 4% từng sử dụng dịch vụ thanh
toán hoặc ngân hàng trực tuyến khi truy cập Internet.
Việc bán hàng trực tuyến đƣợc rất nhiều doanh nghiệp triển khai thực hiện, đi đầu là
doanh nghiệp trong các lĩnh vực hàng không, du lịch, phân phối, bán lẻ hàng tiêu dùng, v.v
Tới nay, việc mua bán qua mạng đã trở nên khá phổ biến đối với nhiều loại chủng loại hàng
hóa và dịch vụ đa dạng nhƣ vé máy bay, hàng điện - điện tử, đồ nội thất, điện thoại di động,
máy tính, sách, tour du lịch, đặt phòng khách sạn, v.v Phƣơng thức thanh toán đƣợc ngƣời
bán thực hiện rất linh hoạt, đáp ứng hầu hết các yêu cầu của ngƣời mua từ thanh toán sau khi
nhận hàng, chuyển khoản cho đến thanh toán trực tuyến.
Hiện nay, một số doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho sinh hoạt của các
hộ gia đình nhƣ điện, nƣớc, viễn thông đã triển khai thử nghiệm hoặc có kế hoạch triển khai
thu phí dịch vụ qua Internet.
Các giao dịch giữa ngƣời mua và ngƣời bán chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua các
website của doanh nghiệp, sàn giao dịch TMĐT, mạng xã hội trực tuyến. Ngoài ra, sự phát
triển nhanh chóng của dịch vụ viễn thông di động trong các năm gần đây với đặc điểm nổi bật
là giá dịch vụ rẻ, số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại di động tăng mạnh là điều kiện rất thuận
lợi cho hoạt động mua bán qua phƣơng tiện điện thoại di động tăng khá nhanh trong thời gian
qua.

4. LỢI ÍCH CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
4.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trƣờng: Với chi phí đầu tƣ nhỏ hơn nhiều so với thƣơng mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trƣờng, tìm kiếm, tiếp cận ngƣời cung cấp, khách hàng
và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lƣới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho
phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán đƣợc nhiêu sản phẩm hơn.

- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in
ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lƣợng hàng lƣu kho và độ trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm đƣợc thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom
trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ nhƣ Ford Motor) tiết kiệm đƣợc chi phí hàng tỷ
USD từ giảm chi phí lƣu kho.
- Vƣợt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi
phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn đƣợc biết đến dƣới tên gọi ―Chiến lƣợc kéo‖,
lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị
mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản
qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 20
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trƣờng: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối
hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị
trƣờng.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm
giá mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ
với trung gian và khách hàng đƣợc củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm
và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web nhƣ sản phẩm, dịch vụ, giá cả đều có
thể đƣợc cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nƣớc và khu vực khuyến khích bằng cách giảm

hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp
rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lƣợng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao
dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí
vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

4.2. Lợi ích đối với ngƣời tiêu dùng
- Vƣợt giới hạn về không gian và thời gian: Thƣơng mại điện tử cho phép khách hàng
mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thƣơng mại điện tử cho phép ngƣời mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận đƣợc nhiều nhà cung cấp hơn.
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có
thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm đƣợc mức giá phù hợp
nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa đƣợc: Đối với các sản phẩm số hóa
đƣợc nhƣ phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng đƣợc thực hiện dễ dàng thông qua
Internet.
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lƣợng cao hơn: Khách hàng có thể
dễ dàng tìm đƣợc thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm
kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phƣơng tiện (âm thanh, hình ảnh).
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi ngƣời đều có thể tham gia
mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sƣu tầm những món hàng mình quan
tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thƣơng mại điện tử: Môi trƣờng kinh doanh thƣơng mại điện tử cho phép
mọi ngƣời tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh
chóng.
- ―Đáp ứng mọi nhu cầu‖: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng
khác nhau từ mọi khách hàng.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của thƣơng mại điện tử, nhiều nƣớc khuyến khích bằng

cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.

4.3 Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thƣơng mại điện tử tạo ra môi trƣờng để làm việc, mua
sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó
khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi ngƣời.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 21
- Lợi ích cho các nƣớc nghèo: Những nƣớc nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm,
dịch vụ từ các nƣớc phát triển hơn thông qua Internet và thƣơng mại điện tử. Đồng thời cũng
có thể học tập đƣợc kinh nghiệm, kỹ năng đƣợc đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ công đƣợc cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng nhƣ y tế, giáo
dục, các dịch vụ công của chính phủ đƣợc thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận
tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tƣ vấn y tế là các ví dụ thành công điển hình

5. HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Có hai loại hạn chế của Thƣơng mại điện tử, một nhóm mang tính kỹ thuật, một nhóm
mang tính thƣơng mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), mƣời cản trở lớn
nhất của thƣơng mại điện tử tại Mỹ theo thứ tự là:
Về kỹ thuật:
- An toàn
- Sự tin tƣởng và rủi ro về nhân lực TMĐT
- Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế)
- Nhận thức của các tổ chức về TMĐT
- Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng )
- Các sàn giao dịch B2B chƣa thực sự thân thiện với ngƣời dùng
- Các rào cản thƣơng mại quốc tế truyền thống
- Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT

- Vấn đề an ninh và mã hoá
- Độ tin cậy thấp và rủi ro lớn trong giao dịch thƣơng mại điện tử
Về Thương mại:
- Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ kinh doanh và tin học cần thiết
- Thiếu mô hình kinh doanh thƣơng mại điện tử phù hợp cho từng quốc gia có mức độ
phát triển mạng Internet
- Trở ngại văn hoá trong phát triển thƣơng mại điện tử
- Đối tƣợng tham gia thƣơng mại điện tử giới hạn trong nhóm ngƣời thuộc tầng lớp trí
thức và thu nhập cao
- Thƣơng mại điện tử đòi hỏi những thay đổi căn bản trong cơ cấu tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp
- Rủi ro xuất phát từ gian lận thƣơng mại, nguy cơ hàng giả rất cao trong thƣơng mại
điện tử
- Tốc độ kết nối mạng Internet ở các nƣớc đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam rất
chậm
- Các vấn đề luật pháp
- Thách thức đối với quá trình marketing trên nền tảng thƣơng mại điện tử














Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 22
CHƢƠNG 2
TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC KINH DOANH TRÊN INTERNET
1. ĐẠI CƢƠNG VỀ INTERNET
1.1 Mạng máy tính
Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: computer network hay network
system), là một tập hợp các máy tính tự hoạt đƣợc kết nối nhau thông qua các phƣơng tiện
truyền dẫn để nhằm cho phép chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu
Một máy tính đƣợc gọi là tự hoạt (autonomous) nếu nó có thể khởi động, vận hành các
phần mềm đã cài đặt và tắt máy mà không cần phải có sự điều khiển hay chi phối bởi một
máy tính khác.

* Các loại mạng máy tính:
LAN
LAN (local area network), hay còn gọi là "mạng cục bộ", là mạng tƣ nhân trong một
toà nhà, một khu vực (trƣờng học hay cơ quan chẳng hạn) có cỡ chừng vài km. Chúng nối các
máy chủ và các máy trạm trong các văn phòng và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi
thông tin. LAN có 3 đặc điểm:
- Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.
- Thƣờng dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đƣờng dây cáp (cable) nối tất cả máy.
- Vận tốc truyền dữ liệu thông thƣờng là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và gần đây là
10 Gbps.
Hai kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:

Hình 2.1. Hai kiểu kiến trúc mạng LAN

MAN
MAN (metropolitan area network), hay còn gọi là "mạng đô thị", là mạng có cỡ lớn

hơn LAN, phạm vi vài km. Nó có thể bao gồm nhóm các văn phòng gần nhau trong thành
phố, nó có thể là công cộng hay tƣ nhân và có thể hỗ trợ chung vận chuyển dữ liệu và đàm
thoại, hay ngay cả truyền hình. Ngày nay ngƣời ta có thể dùng kỹ thuật cáp quang (fiber
optical) để truyền tín hiệu. Vận tốc có hiện nay thể đạt đến 10 Gbps.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 23

Hình 2.2. Mạng MAN

WAN
WAN (wide area network), còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong vùng địa lý lớn
thƣờng cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km. Chúng bao gồm
tập họp các máy nhằm chạy các chƣơng trình cho ngƣời dùng. Các máy này thƣờng gọi là
máy lƣu trữ(host) hay còn có tên là máy chủ, máy đầu cuối (end system). Các máy chính đƣợc
nối nhau bởi các mạng truyền thông con (communication subnet) hay gọn hơn là mạng con
(subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp (message) từ máy chủ này sang
máy chủ khác.








Hình 2.3. Mạng WAN





Hình 2.4. Các dạng kiến trúc mạng WAN

Mạng không dây
Một số thiết bị cầm tay, bỏ túi hay các máy tính xách tay có thể liên lạc với nhau bằng
phƣơng pháp không dây và theo kiểu LAN. Các thiết bị không dây hoàn toàn có thể nối vào
mạng thông thƣờng (có dây) tạo thành mạng hỗn hợp (trang bị trên một số máy bay chở khách
chẳng hạn).

Liên mạng
Một tập hợp các mạng nối kết nhau đƣợc gọi là liên mạng. Dạng thông thƣờng nhất của liên
mạng là một tập hợp nhiều LAN nối nhau bởi một WAN.
* Các mô hình mạng máy tính:
Mô hình trạm-chủ (Client-Server):
Các máy trạm đƣợc nối với các máy chủ, nhận quyền truy nhập mạng và tài nguyên
mạng từ các máy chủ.
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 24

Hình 2.5. Mô hình Client – Server
Mô hình mạng ngang hàng (Peer-to-Peer)
Mô hình này không có máy chủ, các máy trên mạng chia sẻ tài nguyên không phụ
thuộc vào các máy khác trên mạng. Mạng ngang hàng thƣờng đƣợc tổ chức thành các nhóm
làm việc (workgroup). Mô hình này không có quá trình đăng nhập tập trung, nếu đã đăng
nhập vào mạng bạn có thể sử dụng tất cả tài nguyên trên mạng. Truy cập vào các tài nguyên
phụ thuộc vào ngƣời đã chia sẻ các tài nguyên đó, do vậy bạn có thể phải biết mật khẩu để có
thể truy nhập đƣợc tới các tài nguyên đƣợc chia sẻ.



Hình 2.6. Mô hình Peer-to peer

Mô hình lai (Hybrid)
Mô hình này là sự kết hợp giữa Client-Server và Peer-to-Peer. Phần lớn các mạng máy
tính trên thực tế thuộc mô hình này.

1.2 Địa chỉ IP
Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức Internet) là một
địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với
nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng tiêu chuẩn Giao thức Internet (IP).
Mỗi địa chỉ IP là duy nhất trong cùng một cấp mạng.
Một cách đơn giản hơn: IP là một địa chỉ của một máy tính khi tham gia vào mạng
nhằm giúp cho các máy tính có thể chuyển thông tin cho nhau một cách chính xác, tránh thất
lạc. Có thể coi địa chỉ IP trong mạng máy tính giống nhƣ địa chỉ nhà của bạn để nhân viên
bƣu điện có thể đƣa thƣ đúng cho bạn chứ không phải một ngƣời nào khác.
Giao thức Internet (Internet Protocol-IP) là giao thức vận chuyển cơ bản cho các gói
tin trên mạng Internet và các mạng dùng giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/
Bài giảng Thương mại điện tử - Bùi Như Hiển
Bộ môn Thương mại điện tử - Kế toán máy
Trang 25
Internet Protocol). IP là giao thức liên mạng. Nó cung cấp hệ thống truyền thông trên các
mạng đƣợc nối với nhau.

IPv4
Địa chỉ IP theo phiên bản IPv4 sử dụng 32 bit để mã hoá dữ liệu. Địa chỉ IP (IPv4) có
dạng nhƣ sau: EFG.HIJ.KMN.OPQ (ví dụ một địa chỉ IP: 220.231.124.5)

IPv6
Địa chỉ IP theo phiên bản IPv6 sử dụng 128 bit để mã hoá dữ liệu, nó cho phép sử
dụng nhiều địa chỉ hơn so với IPv4.

Địa chỉ IP phiên bản IPv6 đang dần đƣợc đƣa vào áp dụng bởi nguồn tài nguyên IPv4
đang cạn kiệt do sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin. Hàng loạt các quốc gia, tổ
chức trên thế giới đã nhanh chóng chuẩn bị triển khai để đƣa vào sử dụng theo lộ trình bắt đầu
từ năm 2008 đến năm 2010.

1.3 Tên miền Internet
Tên miền là một địa chỉ Website trên Internet giúp mọi ngƣời tìm kiếm và ghi nhớ một
cách dễ dàng trong xa lộ thông tin rộng lớn. Mỗi tên miền là duy nhất và tƣơng ứng với 1 địa
chỉ IP.
Cấu tạo tên miền: www.nameofsite.typeofsite.countrycode
Tên website thƣờng bắt đầu bằng www. tiếp theo là tên đăng ký: google, yahoo
Tiếp là đuôi tên miền: com, net, edu, org, int, gov, info… đuôi ngoài ra còn các đuôi
của từng quốc gia nhƣ: vn (của việt nam) và giữa các phần này đƣợc cách nhau bằng dấu
chấm (.)
Ví dụ: www.google.com.vn, tueba.edu.vn
Tên miền hiện tại đƣợc chia thành một số loại: Tên miền quốc tế và tên miên quốc gia.
Tên miền quốc tế sẽ chỉ có đuôi .com, .net, .info, nhƣng tên miền quốc gia sẽ đƣợc
gắn thêm đuôi ký hiệu của các nƣớc nhƣ: .uk, .vn,
Nếu ngƣời đăng ký tên miền tên đăng ký giống với một tên miền trƣớc đó đã đăng ký
thì sẽ không đăng ký đƣợc nữa. Nhƣng đuôi của tên miền là đuôi khác thì ngƣời đăng ký sau
vẫn có thể đăng ký.

1.4 Các thành phần của một mạng máy tính
Card giao diện mạng: (NIC – Network Interface card) là một thiết bị đƣợc cắm vào
mainboard của máy tính để kết nối các máy vào mạng.
Bộ chuyển mạch mạng (hub hay switch) để các máy giao tiếp với nhau bằng giao thức
mạng.
Bộ định tuyến (router): Tƣơng tự nhƣ một cái cầu, chỉ nối ghép những mạng cục bộ
nào cùng sử dụng các giao thức nhƣ nhau.
Cổng nối (gateway) là một thiết bị nối ghép hai mạng cục bộ không cùng họ với nhau,

hoặc mạng cục bộ với một mạng diện rộng, với một máy tính mini hay máy tính lớn.
Với các mạng cục bộ cần phải có cáp mạng (cable) hoặc điểm truy cập (access point)
để cung cấp truy cập không dây.
Modem để kết nối một máy tính vào internet thông qua đƣờng dây điện thoại. Chức
năng của modem là đổi tín hiệu số (digital) thành tín hiệu tƣơng tự (analog) và ngƣợc lại.
Môi trƣờng truyền (media) mà các thao tác truyền thông đƣợc thực hiện qua đó. Môi
trƣờng truyền có thể là các loại dây dẫn (dây cáp), sóng điện từ (đối với các mạng không dây).
Giao thức truyền thông (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa các thực
thể.

×