Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.73 KB, 32 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng với sự thay đổi về cơ chế quản
lý, các doanh nghiệp đã chuyển sang thực hiện hạch toan kinh tế độc lập, kinh doanh
đảm bảo nguyên tắc trang trải và có lãi. Một trong nhưng mục tiêu quan trọng của
doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ
là đáp ứng nhu cầu của thị trường mà đạt được lợi nhuận tối đa. Vì thế khi doanh
nghiệp quyết định sản xuất một phương án sản xuất nào, một loại hình sản xuất nào
đó, thì trước tiên doanh nghiệp phải tính đến các loại chi phí sẽ bỏ ra. Chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp.
Lao động và tiền lương thể hiện trình độ của người quản trị, một người quản trị giỏi
không có nghĩa là người trả lương cao cho người lao động mà phải biết kết hợp hài
hòa giữa năng suất lao động và lợi ích của doanh nghiệp, giữa chi phí tiền lương, tiền
công và năng suất tối đa của người lao động.
Tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là một trong những yêu cầu tất yếu của một doanh nghiệp.
Công ty máy tính Thanh Bình là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc
lập chuyên kinh doanh các dịch vụ ( sửa chữa, lắp đặt máy vi tính, internet, phân phối
kinh doanh). Các mặt hàng linh phụ kiện máy tính, phong phú về chủng loại và mang
nhưng đặc thù riêng biệt. Công tác kế toán tại công ty rất được coi trọng nhất là kế
toán tiền lương. Đây là một trong nhưng lý do quan trọng để trong thời gian thực tập
em chọn chuyên đề: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” làm đề tài
tốt nghiệp cho mình.
Có được bài tốt nghiệp này em phải kể đến sự dìu dắt, hướng dẫn tận tình thầy
– cô Trần Hồng Vân, cùng các cô chú, anh chị nhân viên, Ban Giám đốc, phòng kế
toán công ty máy tính Thanh Bình. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô và anh chị!
Bố cục của đề tài gồm những nội dung sau:
-Lời mở đầu
-Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
theo doanh nghiệp
-Phần 2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty máy tính


Thanh Bình
-Phần 3: Một số nhận xét và giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty máy tính Thanh Bình
-Kết luận.
1
PHN 1: C S Lí LUN V K TON TIN LNG V CC
KHON TRCH THEO LNG TRONG DOANH NGHIP.
I. Khỏi nim, phõn loi, v ý ngha ca qun lý lao ng trong doanh
nghip
1. khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động của con ngời sử dụng t liệu sản xuất tác động vào môi trờng tạo ra
sản phẩm, hàng hoá hợc đem lại hiệu quả của công tác quản lý. Trong lao động, ngời lao
động( công nhân, nhân viên) co vai trò quan trọng nhất. Họ là những ngời trực tiếp tham
gia vào quản lý hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham giam vào quá trình tạo ra sản
phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội
2. Phõn loi lao ng:
- Do lao ng trong doanh nghip cú nhiu loi khỏc nhau nờn thuõn li
cho vic qun lý v hch toỏn, cn thit phi tin hnh phõn loi. Phõn loi lao ng
l mt vic sp xp lao ng v cỏc nhúm khỏc nhau theo cỏc c trng nht nh.
Do c im riờng v vic qun lý v hch toỏn, cụng ty mỏy tớnh Thanh Bỡnh phõn
loi lao ng theo thi gian lao ng v theo quan h vi quỏ trỡnh sn xut cung cp
dch v.
2.1. Phõn loi theo thi gian lao ng: gm lao ng thng xuyờn v lao
ng khụng thng xuyờn. Lao ng thng xuyờn l nhng lao ng ký hp ng
lõu di vi cụng ty, thng xuyờn lm vic ti cụng ty. Lao ng khụng thng
xuyờn l nhng lao ng mang tớnh thi v hp ng ngn hn.
2.2. Nu phõn theo quan h vi quỏ trỡnh kinh doanh, cung cp dch v thỡ
cụng ty mỏy tớnh Thanh Bỡnh chia theo 2 loi: lao ng trc tip v lao ng giỏn
tip. Lao ng trc tip l nhng cụng nhõn trc tip lp t mỏy múc nhp v bỏn
cỏc sn phm. lao ng giỏn tip l cỏc nhõn viờn qun lý v cỏc dch v phc v

chung doanh nghip nh nhõn viờn cỏc phũng ban: Hnh chớnh, qun lý doanh
nghip, k toỏn, nhõn s
3. í ngha ca vic qun lý lao ng
Quỏ trỡnh sn xut kinh doanh l quỏ trỡnh kt hp ng thi v cng l quỏ
trỡnh tiờu hao cỏc yu t c bn nh lao ng, i tng lao ng v t liu lao ng.
Trong ú lao ng vi t cỏch l hot ng chõn tay v chớ úc ca con ngi s dng
cỏc t liu lao ng nhm tỏc ng, bin i cỏc i tng lao ng thnh cỏc vt
phm cú ớch phc v cho nhu cu sinh hot ca mỡnh. Qun lý lao ng nhm kt
hp hi hũa gia vic qun lý lao ng v t liu lao ng, qun lý con ngi v mỏy
múc trang thit b trong quỏ trỡnh kinh doanh. Qun lý lao ng mang ý ngha quan
2
trọng trong việc tổ chức bộ máy hoạt động, nhằm sử dụng tốt sức lao động của con
người vào quá trình kinh doanh, phân loại lao động một cách hợp lý, nâng cao hiệu
quả của quá trình sử dụng lao động, từ đó tiết kiệm chi phí về tiền lương, tiền công,
thời gian lao động, giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động,
tổ chức, bố chí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm được bộ máy gián
tiếp, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được lợi nhuận tối đa.
II.Bản chất, chức năng, vai trò của các hình thức tiền lương
1.Bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.Bản chất tiền lương
Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải đảm
báo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được
bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương hay tiền công chính là phần thu lao
lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
1.2. Chức năng của tiền lương
Tiền lương là cơ sở để phân loại lao động, đánh giá trình độ của người lao
động. Từ đó doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, mặt khác tiền lương còn là đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tao mối quan

tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ thúc đẩy năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa.
2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
2.1. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng trong kinh doanh, nó làm thỏa mãn nhu cầu
của người lao động đảm bảo cuộc sống của họ. Tiền lương hợp lý giúp người lao
động yên tâm công tác, cống hiến. Tiền lương có vai trò như nhịp cầu nối giữa người
sử dụng lạo động và người lao động. Tiền lương không hợp lý tạo ra môi trường làm
việc không hiệu quả, không tạo ra tính kỷ luật của doanh nghiệp, thái độ bất mãn nảy
sinh, từ đó doanh nghiệp không đạt được hiệu quả lao động và mức tiết kiệm chi phí
bỏ ra, tạo ra bất lợi cho việc kinh doanh. Việc trả lương và hiểu được vai trò của tiền
lương đối với kinh doanh là một việc làm cần thiết và rất quan trọng đối với doanh
nghiệp nó cần phải tính toán một cách hợp lý.
2.2. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Người lao động cần phải
được trả lương xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra để đảm bảo cuộc sống phục
vụ nhu cầu cuộc sống và mưu cầu vật chất khác. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý và
thành toán tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho
người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, tăng LN
3
cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.
3. Các hình thức tiền lương cho doanh nghiệp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo các tiêu thức phù hợp. Mỗi cách phân
loại đều có nhưng tác dụng nhất định trong quá trình quản lý, mang lai hiệu quả kinh
doanh. Mục đích chung của chế độ tiền lương là nhằm nhất quan nguyên tắc phân
phối theo lao động. Tại công ty máy tính Thanh Bình áp dụng các hình thức tiền
lương sau:
3.1.Hình thức lương thời gian:

Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Công ty Thanh Bình
phân chia mức tiền lương theo:
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định theo
công thức:
Lương ngày =
Từ công thức này kế toàn có thể tính được lương thời gian của người lao động
trong một tháng sau khi đã trừ đi lương số ngày nghỉ.
-Lương giờ: Tính theo công thức
Lương giờ =
Công thức này được tính cho người lao động làm nhiều hoặc làm ít hơn 8
tiếng / 1 ngày, trường hợp người lao động làm thêm công ty sẽ thưởng và lương giờ
được tính như sau:
Lương 1 giờ làm thêm = 150%
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên công
ty máy tính Thanh Bình thường kết hợp với các chế độ thưởng cho nhân viên để
khuyến khích tinh thần làm việc của hộ.
4
3.2. Hình thức lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một sản
phẩm. Việc trả lương cho sản phẩm có thể tính theo nhiều hình thức khác nhau. Công
ty máy tính Thanh Bình áp dụng hình thức này với người lao động ở bộ phận lắp đặt,
phân phối, bảo dưỡng…Có các hình thức sau được áp dụng tại doanh nghiệp:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: được căn cứ vào số lượng
sản phẩm hoàn thành được tính
= Số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách x đơn giá tiền lương cho quy

định cho một sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng trả lương cho công nhân phục vụ
vận chuyển, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Mặc dù lao động của những công nhân này
không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến sản phẩm hoàn
thành. Theo hình thức này những công nhân phục vụ sẽ làm việc tốt hơn, quan tâm
hơn đến kết quả công việc họ làm.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm
với chế độ tiền thưởng quy định theo từng mức độ công việc của người lao động. Trả
lương theo sản phẩm lũy tiền là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp đồng
thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức kinh doanh. Mức độ hoàn thành công
việc càng cao thì lương lũy tiền càng lớn. Hình thức này để khuyến khích người lao
động tăng năng suất lao động.
4. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng, quỹ
đặc biệt dùng cho các hoạt động: nghỉ mát, du lịch… được trích từ quỹ lương của
doanh nghiệp… Quỹ tiền lương hay tiền công bao gồm nhiều loại và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích và hiệu quả tiền lương trong việc quản
lý và sử dụng lao động.
III. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực đắt đỏ, thâm niên…)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành tỷ lệ
trích BHXH là 22% , trong đó có 16% do doanh nghiệp nộp, được tính vào CP kinh
doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ
5

BHXH được chi cho trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tửu tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
2. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời kỳ ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT là 4,5%, trong đó 3% do
doanh nghiệp nộp, tính vào CP kinh doanh, 1,5% trừ vào thu nhập của người lao
động.
3. Quỹ BHTN
Quỹ BHTN được sử dụng để thanh toán các khoản tiền trợ cấp thất nghiệp khi
người lao động thôi việc, do chưa hết hợp đồng vì lý do nào đó. Quỹ này được trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức phát sinh trong
tháng, tỷ lệ trích là 2% trong đó 1% là do doanh nghiệp nộp, tính vào CP kinh doanh,
1% là do người lao động nộp.
4. Quỹ KPCĐ
Ngoài ra để có các nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương và tiền công và
phụ cấp( chức vụ, trách nhiệm, khu vực, thu hút, đắt đỏ, đặc biệt…) thực tế phải trả
cho người lao động tính vào CP kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ
kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
IV. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
1.Kế toán lao động trong doanh nghiệp
1.1. Kế toán số lượng lao động
Trên thực tế, kế toán tập hợp con số chính xác về số lượng lao động tại DN từ
phòng nhân sự, bộ phận hành chính tổng hợp. Căn cứ vào con số tại thời điểm đó kế
toán theo dõi tình hình biến động tăng, giảm lao động một cách thường xuyên, liên
tục, chính xác để theo dõi quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm và các quỹ khác, báo cáo cho
ban giám đốc để đưa ra kế hoạch tuyển dụng, bố trí sắp xếp phù hợp và hạch toán chi
phí tiền lương, tiền công, từ đó đưa ra phương án kinh doanh hiệu quả.

1.2. Kế toán thời gian lao động
Thời gian lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, tiền công. Kế toán thời
gian lao động là phải theo dõi chính xác, cụ thể thời gian làm việc của người lao
động, từ đó tính lương cho người lao động. Công việc này cần phải căn cứ cụ thể vào
các chứng từ của người quản lý lao động, không thể làm qua lao vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi người lao động và bản thân DN.
1.3. Kế toán kết quả lao động
6
Kết quả lao động do người lao động tạo nên, nó chịu tác động bởi rất nhiều
yếu tố. Việc theo dõi kết quả lao động phải được tiến hành cụ thể vì nó ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm và uy tín của DN. Căn cứ vào các phiếu xác nhận khối
lượng công việc hoàn thành và các chứng từ khác liên quan, kế toán phải tập hợp đầy
đủ, tính toán đáng kể đưa ra mức lương xứng đáng. Đối với bộ phận tính lương theo
sản phẩm thì công việc này càng quan trọng hơn. Nếu biết chính xác được kết quả lao
động, kế toán sẽ tính được con số vượt hoặc không vượt định mức ban đầu, từ đó
giúp ban lãnh đạo đưa ra được ưu điểm, nhược điểm và biện pháp khắc phục.
2. Kế toán tiền lương
2.1. Chứng từ kế toán
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch
toán việc sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm
công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội kinh doanh, lắp đặt bảo dưỡng. Trong
đó ghi rõ những ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công
do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để nhân viên công ty cùng biết. Cuối
tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho
từng biện pháp, tổ đội sản xuất, kinh doanh.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tùy theo loại hình kinh doanh. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác
nhau, nhưng các chứng từ này đều bao gồm những nội dung cần thiết như tên công
nhân viên, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành.

Ngoài ra công ty máy tính Thanh Bình sử dụng các chứng từ: phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu bàn giao công việc, xác nhận công việc hoàn thành, bảng kê các
khoản chi phát sinh ( các khoản mà nhân viên phải ứng lương thanh toán).
Hàng tháng, kế toán phải lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương. Trên đó ghi
rõ các khoản lương, các khoản giảm trừ, phụ cấp và bảo hiểm, số tiền thực lĩnh.
2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các nhiệm vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương của
người lao động , kế toán sử dụng tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên” dùng để
phản ánh khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, phụ cấp, BHXH, tiền lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ: -Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
-Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác để trả cho
người lao động.
-Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có: -Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực tế
phát sinh trong kỳ.
7
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn gửi trả cho người lao động.
Dư nợ: ( nếu có) Số trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán ( thanh toán lương và
thanh toán khác theo lương).
2.3. Phương pháp kế toán
Hàng tháng, kế toán tập hợp chứng từ, tính lương cho CNV công ty. Tính ra ∑
số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân
viên, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng ,
các khoản giảm trừ, sau đó phân bố cho các đối tượng sử dụng. Kế toán sẽ ghi chi tiết
đối tượng là công nhân nhân viên hay các đối tượng hợp đồng thời vụ, kế toán có thể
ghi theo hình thức chứng từ ghi sổ, hay các hình thức khác tùy thuộc vào qui mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Kế toán các khoản trích theo lương
3.1. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.
Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và giám đốc duyệt. Bảng thanh toán tiền
lương và BHXH sẽ được giữ lại căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động,
thông thường việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được thực hiện
vào cuối tháng. Trường hợp doanh nghiệp có những người chưa lĩnh lương thì sẽ được lập
một bảng kê riêng cùng với các chứng từ khác và sẽ trả lương cho người lao động trong
vòng 3 ngày tiếp theo.
3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu chưa
thực hiện, các khoản khấu trừ vào lương…
Bên Nợ: -Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
-Các khoản đã chi về chi phí công đoàn
-Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán
-Xử lý giá trị tài sản thừa.
-Kết chuyển DT chưa thực hiện vào DT bán hàng tương ứng tưng kỳ kế toán
-Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có: -Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
-Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
-Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
-Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư Nợ ( Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
8
TK 338 chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2
3381: TS thừa chờ giải quyết

3382: Kinh phí công đoàn
3383: BHXH
3384: BHYT
3387: Doanh thu chưa thực hiện
3388: Phải nộp khác
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như TK 111, 112, 138 để hạch toán các khoản liên quan đến lương và các khoản
trích theo lương.
3.3. Phương pháp kế toán
Hàng tháng kế toán tính lương phải trả cho các đối tượng tập hợp chứng từ, tính ra
tổng số tiền lương phải trả và các khoản phụ cấp khác. Sau đó tính BHXH, BHYT, KPCĐ
phải nộp, phải trả cho CNV theo tỷ lệ 30,5%, ghi chi tiết cho từng người, số tiền phải nộp
cho cơ quan BH và tính vào chi phí của doanh nghiệp, số tiền công nhân viên phải nộp cũng
ghi chi tiết cho từng đối tượng. Mỗi đối tượng khác nhau có tỷ lệ trích như nhau nhưng số
tiền trích sẽ phụ thuộc vào số lương đăng ký nộp BHXH.
9
PHÂN II Thực tế kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty máy tính thanh bình
I.Tổng quan về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty tuy mới thành lập và hoạt động đợc hơn 2 năm nhng mạng lới hoạt đông
đã trải khắp trên các tỉnh và thành phố trên cả nơc nh vĩnh phúc ,thái nguyên,bác giang ,
voi máng lơi hoạt động rông rãI nh vậy thì vốn điều lệ của công ty la 1.000.000.000
vnd
Công ty thành lập vào ngày 24/12/2007 Giám đôc công ty Đồng Thanh Binh
Địa chỉ :trụ sở chính số 5 ngách 14/192 đờng giải phóng TX-HN
Siêu thị bán buôn bán lẻ 464bach mai Hai bà trng HN
Giấy phep kinh doanh.
Mã số thuế
Điện thoại:04.36275895

Fax:04.36276248
2.chức năng nhiêm vụ chủ yếu
Chức năng chủ yếu là phân phối và kính doanh các mặt hàng linh phụ kiện máy vi tính.
Nhiệm vụ của cty là tổ chức thực hiện các kế kinh doanh theo đúng quy chế và thực
hiện mục đích hoạt động của cty
Khai thác và sử dụng hiểu quả nguồn vốn của công ty và gia tăng thêm vốn để bảo
đảm cho việc thực hiên mởi rộng hoạt động phát triển công ty
Xây dng chiến lợc kinh doanh các mặt hàng
Tuân thủ các chính sách và chế độ,luật pháp của nhà nơc có liên quan tới lĩnh vực
kinh doanh của công ty
chịu trách nhiêm trơc pháp luat và kết quả hoat đông kinh doanh của mình về hàng
hóa do công ty phân phối
với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nh vậy doanh số và lợi nhuân của công ty ngày một
tăng, từng bớc làm tăng nguồn vốn của công ty làm cho công ty ngày một vng mạnh.
3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh tại công ty
Công ty máy tính Thanh Bình chuyên cung cấp và phân phối các mặt hàng linh phụ
kiện máy tính.
Với sản phẩm mà công ty đang phân phối nó đòi hỏi trình độ kỹ thuật chuyên môn cao
10
4. Đặc điểm tổ chức quản ly của công ty Thanh Binh
Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty trên cơ sở phân
cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám đốc, các phòng.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:
Ban giám đốc Công ty
Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.
Ban Giám đốc Công ty:
Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty phải
là ngời có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đạo,
quản lý điều hành hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty là ngời giúp việc cho Giám đốc Công ty, đồng thời đợc Giám

đốc giao phụ trách tất cả mọi công viêc của công ty
Các phòng ban chuyên môn trong Công ty:
+ Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, đợc Giám đốc Công ty giao nhiệm
vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
+ Các phòng chuyên môn bao gồm:
Trởng phòng,phó phòng kinh doanh làm nhiệm vụ là bán các mặt háng
Các nhân viên
Nh vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trởng. Quyền hạn
quản lý đợc phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do vậy phát huy đợc trình độ
chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản
lý. Bộ máy quản lý đợc tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại nền kinh tế thị trờng không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố
phát triển. Đối với ngời làm kinh tế mà nói thì chính những khó khăn đã giúp cho
lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vơn lên hoàn thiện những yếu kém của
mình.
Từ những nhận thức đó với sự đầu t các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ và kịp thời đã
giúp cho Công ty vơn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đã đầu t về các mặt hàng
chât lơng cao va đa dạng va phong phú , đội ngũ kỹ thuật viên lành nghềnên chỉ
trong một thời gian ngắn, chất lợng sản phẩm hàng hoá của Công ty đã đợc nâng
11
cao rõ rệt, giành đợc sự tin cậy trong quan hệ mua bán với các khách hàng lớn và
đặc biệt là kí hợp đồng đợc nhiều công trình lớn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
(cơ cấu tổ chức của công ty thanh binh)











5.Tổ chức kế toán của công ty
a.kế toán trởng
-kế toán tiền lơng
-kế toán thu ngân
-kế toán giao dich với ngân hàng
-thủ quỹ
12
Giám đốc
Phó Giám đốc KD
Phó Giám đốc KT
Phòng
BH
Phòng
KT-KT
Phòng
kế toán
Phòng
KD
Phòng
bán
hàng

×