Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài Giảng Chí Phèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.59 KB, 23 trang )

NHĨM THPT QUẢNG BÌNH
CHÍ PHÈO
Nam Cao
(Thời gian: 5 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Phẩm chất
1.1. HS có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
1.2. Trân trọng tài năng của Nam Cao về nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong
hồn cảnh điển hình,….
1.3. Trân trọng: Nét đẹp tình người trong tác phẩm: tình u thương của Thị Nở dành
cho Chí Phèo; khát vọng được làm người lương thiện cuả Chí Phèo.
1.4. Lòng nhân ái đối với số phận của người nông dân nghèo trước cách mạng T8.
2. Năng lực
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
2.1. ĐỌC
- Đọc hiểu hình thức: nhận diện và phân tích được đặc điểm văn bản và thể loại, các
thành tố của kiểu văn bản và thể loại: cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, người
kể chuyện, điểm nhìn, ngơn ngữ biểu đạt,…
- Đọc hiểu nội dung:
+ Nhận diện và phân tích được ý nghĩa chi tiết nổi bật: chi tiết cái lò gạch cũ, bát cháo
hành,…
+ Bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản: Nhan đề tác
phẩm (3lần đổi tên); ngơn ngữ nhân vật Chí Phèo (đối thoại, độc thoại, lời nữa trực
tiếp), nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hồn cảnh điển hình
+ Nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của Nam Cao đối với hoàn cảnh
xã hội Việt Nam ở nông thôn trước CM T8; đối với số phận của người nơng dân nghèo,
dân cùng như Chí Phèo, Thị Nở...
+ HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ được thể hiện trong tp: cái đẹp, cái xấu, bi
kịch bị cự tuyệt quyền làm người của CP, …từ đó cảm nhận được giá trị tư tưởng và
cảm hứng nghệ thuật của nhà văn Nam Cao
+ Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay


đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối
với con người và cuộc sống.
- Liên hệ, so sánh với 2 văn bản viết cùng đề tài các giai đoạn khác nhau; liên tưởng,
mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản Chí Phèo
- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch
sử văn học Việt Nam trước CMT8 để nhận xét, đánh giá văn bản CP và văn bản
VH mở rộng.
2.2. VIẾT
- Viết được bài thuyết minh giới thiệu về tác phẩm Chí Phèo có lồng ghép một hay
nhiều yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Hoặc viết bài văn/ đoạn văn nghị luận về một phương diện nội dung/nghệ thuật tiêu
biểu trong tác phẩm Chí Phèo.
2.3. NĨI - NGHE


- Trình bày được bằng lời nội dung yêu cầu phân tích về nhân vật, thể hiện quan điểm
của mình về nhân vật Chí Phèo, Thị Nở, Bá Kiến.
- Kĩ năng nói và nghe có tính tương tác: trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội có liên
quan đến nhân vật Chí Phèo, HS nghe trình bày và tương tác phản hồi ý kiến về vấn đề.
- Hoạt động giao tiếp: Biết sử dụng các biện pháp tu từ, đoạn văn, một số vấn đề về
phong cách ngôn ngữ; biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong
viết và nói.
NĂNG LỰC CHUNG
1. Năng lực tự học:
Chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ, cơng việc của GV giao cho: Tìm
và xử lý các tư liệu tham khảo về tác phẩm Chí Phèo; Tóm tắt tác phẩm...
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác:
- Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngơn ngữ đa dạng
để trình bày thơng tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các nhiệm vụ học
tập, qua thảo luận nhóm.

- Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm sốt cảm xúc, thái độ khi nói
trước nhiều người.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Học sinh giải quyết nhiệm vụ học tập theo nhóm qua các phiếu học tập, bài tập
thảo luận nhóm về nội dung bài học có liên quan đến nhân vật, nội dung, nghệ thuật văn
bản Chí Phèo
- HS xác định và hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn Nam Cao thông qua nội
dung tác phẩm; định hướng được thái độ của mình trước hiện tượng “Chí Phèo” trong
xã hội đương thời và hiện tượng “Chí Phèo” có tính dự báo; đọc văn bản dưới sự hướng
dẫn của GV và trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm.
II. CHUẨN BỊ
1. Thiết bị/đồ dùng dạy học
- Máy chiếu
- Phiếu học tập
- Giáo án
- Video về hình ảnh một người đàn ơng ln say rượu và chửi.
- Một số hình ảnh về các nhân vật trong tác phẩm của Nam Cao: Lão Hạc, Chí Phèo…
- Giấy A0, bút màu
2. Phương pháp – Kĩ thuật dạy học
- Thảo luận nhóm
- Vẽ tranh
- Thuyết trình
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong học bài mới
3. Bài mới
ĐỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ và phát sinh tình huống học tập.
- Nhiệm vụ: Học sinh vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết xã hội để trả lời câu hỏi.



- Phương thức: hoạt động cá nhân hoặc cặp đôi
- Sản phẩm: học sinh trả lời đúng vấn đề đã đặt ra
- Tiến trình thực hiện:
YÊU CẦU CẦN ĐẠT

HOẠT ĐỘNG GV – HS

1. GV giao nhiệm vụ:
1.1. GV chiếu hình ảnh Lão Hạc
đang ngồi nói chuyện cùng chú
chó vàng
1.2. Chiếu đoạn phim về hình
ảnh một người đàn ơng ln say
rượu và chửi.
2. Học sinh thực hiện nhiệm
- HS nhắc lại được tên của vụ:
tác phẩm: Lão Hạc – Nam 2.1. Hình ảnh gợi cho anh/chị
Cao. Chia sẻ ấn tượng đặc nhớ đến tác phẩm nào của nhà
biệt về tác phẩm này.
văn Nam Cao? Hãy chia sẻ bằng
lời với các bạn ấn tượng sâu sắc
nhất của snh/chị về tác phẩm đó.
- HS nhận diện, nhận xét 2.2. Đoạn phim trên nói về người
được sự việc, hiện tượng đàn ông đang ở trong trạng thái
nào? Em có nhận xét gì về hình
trong video.
ảnh trên? Em hãy chỉ ra một số
nguyên nhân khiến người ta “be

bét” rượu chè?
- HS thực hiện nhiệm vụ và báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV giới thiệu được bài 3. GV nhận xét và dẫn vào bài
mới:
học.
Mặc dù có những sáng tác đăng
báo từ 1936 nhưng phải đến Chí
Phèo Nam Cao mới thực sự nổi
tiếng trên văn đàn. Trước Nam
Cao đã có những nhà văn thành
cơng khi viết về đề tài nông dân
như Nguyễn Công Hoan, Ngơ
Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng
có những tác phẩm hấp dẫn viết
về đề tài lưu manh hóa như Bỉ vỏ
của Nguyên Hồng, đây thực sự là
thử thách lớn với những cây bút
đến sau, trong đó có Nam Cao.
Bằng ý thức “khơi những nguồn
chưa ai khơi, sáng tạo những gì
chưa có” và bằng tài năng nghệ

DỰ KIẾN KẾT QUẢ/
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

- HS trả lời được hình ảnh gợi
liên tưởng đến tình cảm gắn bó,
u thương mà Lão Hạc dành
cho con chó Vàng. Nhớ lại ấn

tượng đặc biệt của mình về tác
phẩm này và chia sẻ với các
bạn.
- HS sinh nhận diện được bản
chất của Clip; nêu ý kiến của
bản thân về hình ảnh trong clip
đó.


thật độc đáo của mình của mình,
Nam Cao đã vượt qua thử thách
và khiến cho Chí Phèo trở thành
kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam
hiện đại.
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT

HOẠT ĐỘNG GV – HS

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
tìm hiểu phần Tiểu dẫn
- HS nắm được những GV: Yêu cầu HS đọc thầm phần
nét cơ bản tên tác tiểu dẫn sgk, hoàn thành phiếu
phẩm, ý nghĩa nhan đề, học tập số 1.
hoàn cảnh ra đời.
HS thảo luận hoàn thành phiếu
số 1, đại diện nhóm lên trình
bày.

- Hs đọc đoạn “ Hắn

vừa
đi
vừa
chửi….không ai biết” GV phát phiếu học tập số 2 u
theo phong cách ngơn cầu HS hồn thành. HS đại diện
ngữ của tác giả NC (đa trình bày.
thanh, đa giọng điệu).
- Hs trình bày được
văn bản tóm tắt tác
phẩm theo bố cục.

DỰ KIẾN KẾT QUẢ/
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tên tác phẩm
- Cái lị gạch cũ (1940): nhằm nhấn
mạnh sự ra đời của Chí - nơi bắt
đầu mọi thống khổ của nhân vật
này. Cỏi lũ gch cũ trở thành biểu
tượng về sự xuất hiện tất yếu của
hiện tượng Chí Phèo => Nhan đề
thể hiện sự hạn chế trong cách nhìn
về con người và cuộc sống.: Quẩn
quanh, bế tắc.
- Đôi lứa xứng đôi (1941): Nhà xuất
bản Đời Mới đổi lại thành Đôi lứa
xứng đôi -> Nhấn mạnh mối tình
Thị Nở - Chí Phèo, chạy theo thị
hiếu cơng chúng bấy giờ => Biến
tác phẩm hiện thực thành tác phẩm

trào phúng, từ đó hiểu lệch tác
phẩm và dụng ý nhà văn.
- Chí Phèo (1946): Tác giả tự sửa
lại là Chí Phèo, gọi theo truyền
thống, số phận nhân vật. In trong
tập Luống cày => Khái quát được
tư tưởng nghệ thuật của nhà văn.
2. Đọc, tìm bố cục và tóm tắt tác
phẩm
- Phần 1: Từ đầu – Chí Phèo ra tù
- Phần 2: Tiếp đến máu vẫn còn ứ ra
- Phần 3: Còn lại.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS II. ĐỌC - HIỂU
đọc hiểu văn bản
1. Sự xuất hiện của Chí Phèo –


- Thấy được bi kịch
của CP: bị gạt ra lề
cuộc sống, muốn làm
người lương thiện
nhưng không ai chấp
nhận.
- HS chỉ ra được các
đối tượng xuất hiện
trong tiếng chửi của
CP.
- Cách giới thiệu nhân
vật của Nam Cao khác

với các kể chuyện
truyền thống, mở đầu
độc đáo…
- Ý nghĩa của tiếng
chửi và ngôn ngữ nghệ
thuật được sử dụng
trong tiếng chửi của
nhân vật Chí Phèo

- Hs nắm được số
phận, cuộc đời, bi kịch
của Chí Phèo.
- GD học sinh về lòng
tự trọng (biểu hiện qua
phản ứng của Chí khi
bóp chân cho bà Ba)
- Giáo dục cho HS tinh

Tiếng chửi:
- GV chiếu đoạn văn bản về - Trạng thái: Say rượu , vừa đi vừa
tiếng chửi của CP
chửi.
- HS đọc và trả lời theo cá nhân - Cách chửi và điều lạ của tiếng
Hs là việc theo nhóm để hồn chửi
thành phiếu học tập số 3.
+ CP vừa đi vừa chửi, lạ ở chổ Chí
+ Nhận xét về ngơn ngữ mà tác chửi nhưng khơng có người nghe
giả sử dụng trong đoạn văn?
chửi.
+ Đối tượng chửi thu hẹp dần: Trời

– Đời – Cả làng Vũ Đại – Những ai
không chửi nhau với hắn – Đứa chết
mẹ nào đẻ ra hắn
=> Đối tượng chửi thu hẹp dần, có
trật tự, được sắp xếp từ khái quát,
trừu tượng đến cụ thể. Đáp lại tiếng
chửi của hắn chỉ có tiếng của mấy
con chó.
 Cách mở đầu độc đáo: đi vào
giữa cuộc đời nhân vật, nhà văn
g.thiệu n.vật và thông báo ngay nỗi
đau bi kịch của CP
- Qua tiếng chửi thấy được nỗi đau
tha hóa của nhân vật: Chí say ->
NC dự báo nỗi đau tha hóa của CP.
“Say” -> CP chửi: thì chửi ở đây
cũng là 1 cách thơng báo cho người
đọc biết được nỗi đau ghê gớm của
CP là nỗi đau bị cự tuyệt quyền làm
người.
- Ngôn ngữ nghệ thuật đa thanh, đa
giọng điệu, tả, kể linh hoạt, có sự
đan xen các lời kể (lời tác giả, nhân
vật, dân làng, lời đối thoại của nhà
văn với độc giả) => lời nữa trực
tiếp, không phân biệt được lời của
nv hay lời người trần thuật, người
trần thuật hóa thân vào nhân vật, nói
lời nv.
2. Cuộc đời Chí Phèo trước khi đi

GV hướng dẫn HS tìm hiểu cuộc tù.
đời CP trước khi đi tù
Lai lịch/Xuất thân:
- GV yêu cầu HS hoàn thành - Không cha, không mẹ, không nhà,
phiếu học tập số 4.
không cửa, không một tấc đất cắm
- Hs thảo luận, cử đại diện trình dùi cũng khơng có, đi ở hết nhà này
bày.
đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn


thần trách nhiệm đối
với bản thân và cộng
đồng.

để kiếm sống.
-> Tuổi thơ bơ vơ, bất hạnh
Từng mơ ước: có một ngơi nhà
nho nhỏ, chồn cày th cuốc
mướn…→ Chí Phèo là một người
lương thiện.
Năm 20 tuổi:
- Đi ở làm canh điền cho nhà Bá
Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm
lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục
chứ u đương gì→ biết phân biệt
tình u chân chính và thói dâm dục
xấu xa. Là người có ý thức về nhân
phẩm.
=> Chí Phèo có đủ điều kiện để

sống cuộc sống yên bình như bao
người khác. (Chăm chỉ - Có lịng tự
trọng - Có ước mơ lương thiện)

- HS nhận xét, đánh
giá được tính cách
phẩm chất của Chí
Phèo trước từ nhỏ đến
trước khi vào tù.
Hs tìm hiểu được
ngun nhân vào tù,
ngun nhân tha hóa
của CP.
- Thấy được giá trị
hiện thực xã hội phong
kiến nửa thực.
- Giáo dục hs lòng
nhân đạo (biết căm thù
...), ý thức bản lĩnh cá
nhân khi đối diện khó
khăn thử thách
- Hs tìm lại những chi
tiết miêu tả ngoại hình
của CP, phác họa theo
trí tưởng về chân dung
nhân vật CP.
- Hs nhận thức được
giá trị nhân đạo.

- Hs chỉ ra được những

biểu hiện của sự tha
hóa về nhân tính của
CP.
- Hs tìm được các chi
tiết nghệ thuật đặc sắc.

Gv hướng dẫn HS tìm hiểu cuộc
đời CP khi đi tù về
- GV tổ chức cho hs khám phá
nguyên nhân của việc CP vào tù
- GV: phát phiếu học tập số 4
- Hs thảo luận và trình bày trước
lớp.

- GV: Tổ chức cho hs vẽ tranh
tưởng tượng
- Hs trưng bày sản phẩm, cho
các em nhận xét đánh giá một số
bức tranh tiêu biểu.
- GV chốt lại vấn đề...

3. Cuộc đời Chí Phèo sau khi ra

* Nguyên nhân
- Do sự ghen tuông của Bá Kiến.
- Chế độ hà khắc của nhà tù phong
kiến nửa thực dân.
- Bản thân Chí Phèo khơng có bản
lĩnh.


* Biểu hiện
a. Sự tha hóa về nhân hình
- Đầu trọc lóc, răng trắng hớn, mặt
đen, cơng cơng...
- Mặt đầy sẹo.
- Ngực chạm trổ ....
➔ “trông ghớm chết”

- GV: Hãy chỉ ra những hành
động, việc là của CP sau khi ra
tù?
b. Sự tha hóa về nhân tính
- Tìm những chi tiết nghệ thuật - Triền miên trong những cơn say
đặc sắc trong đoạn văn từ khi - Vạch mặt ăn vạ


CP đi tù về đến lúc gặp Thị Nở?

- HS làm rõ nội dung
chính Thị Nở và tình
u của hai nguời đã
thức tỉnh Chí Phèo,
làm cho hắn khao khát
cuộc đời lương thiện.
Và diễn biến tâm lý
của nhân vật này được
Nam Cao miêu tả rất
tinh tế.
- Sau cái đêm uống
rượu say và gặp Thị

Nở, sáng hôm sau tỉnh
dậy, nét độc ác hung
hãn của Chí Phèo hồn
tồn biến mất, cái bản
chất lương thiện của
hắn đã trở về.
- Khi nhận được bát
cháo hành từ tay Thị
Nở, Chí Phèo thèm
khát một cuộc đời
lương thiện.

- Làm tay sai cho Bá Kiến (Lần 1,2
đến nhà BK)

- GV phát phiếu học tập số 6,7
- Hs thảo luận theo nội dung
phiếu học tập số 6,7
* Diễn biến tâm trạng khi Chí
- Gv chốt nội dung
Phèo gặp Thị Nở
- Tình yêu thương mộc mạc, chân
thành của Thị Nở đã đánh thức bản
chất lương thiện của Chí Phèo.
- Chí Phèo đã thức tỉnh.
+ Về nhận thức: Nhận biết được
mọi âm thanh trong cuộc sống.
+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời
của mình và sợ cơ đơn, cơ độc đối
với Chí Phèo “cơ độc cịn đáng sợ

hơn đói rét và ốm đau”.
+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương
thiện và muốn làm hịa với mọi
người.
* Bát cháo hành
- Hình ảnh bát cháo hành là hình
ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý
nghĩa:
+ Lần đầu tiên và cũng là lần cuối
cùng Chí được ăn trong tình yêu
thương và hạnh phúc.
+ Khi nhận được bát cháo hành từ
tay Thị Nở, Chí Phèo thèm khát một
cuộc đời lương thiện:
-> Chí Phèo rất ngạc nhiên và mắt
“hình như ươn ướt”
-> Hắn nhớ lại cuộc đời đã qua và
xót xa, đau đớn.
-> Nhìn lại bát cháo hành, hắn rút ra
một điều là hắn có thể kết bạn.
-> Hắn kỳ vọng Thị Nở sẽ là cầu
nối đưa hắn trở về với làng Vũ Đại .
=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức
tỉnh, Chí đang đứng trước tình
huống có lối thốt là con đường trở
về với c̣c sống của mợt con
người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân


- HS chỉ ra được

nguyên nhân cụ thể và
nguyên nhân sâu xa
CP bị cự tuyệt quyền
làm người.
- Chỉ ra được những
nắt tâm lý của CP khi
bị từ chối quyền làm
người.
- Ý nghĩa của hành
động đâm chết BK
- Trình bày được ý
nghĩa của 3 câu nói
+ Tao muốn làm người
lương thiện!Tiếng kêu
tuyệt vọng của người
cùng đường, đó cũng
là lời cầu cứu của con
người bị cự tuyệt
quyền làm người.
+ Ai cho tao lương
thiện? Một sự thật phũ
phàng và vô cùng đớn
đau của một Con
Người mà lại không
được làm người.
+ Tao không thể là
người lương thiện
nữa.Lời xác nhận sự
thật.
- HS nhận thức được

giá trị nhân đạo, giáo
dục lòng nhân ái trước
những câu hỏi thống
thiết, nhúc nhối của
CP về quyền được làm
người

GV nêu câu hỏi – HS thực hiện
nhiệm vụ cá nhân:
- Nguyên nhân nào Chí bị cự
tuyệt?
- Diễn biến tâm trạng của Chí
Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối?
Vì sao Chí Phèo lại có hành
động như vậy?
- Ý nghĩa hành động đâm chết
Bá Kiến và tự xác của Chí
Phèo?
- Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của
Chí phèo khi đứng trước Bá
Kiến?
+ Tao muốn làm người lương
thiện!
+ Ai cho tao lương thiện?
+ Tao không thể là người lương
thiện nữa.
- GV chốt nội dung

HS khái quát được
những đặc sắc về nghệ

thuật và nội dung tác
phẩm:
- Qua truyện ngắn,
Nam Cao muốn khái

Hoạt động 3: Tổng kết

đạo của nhà văn.
4. Bi kịch bị chối bỏ quyền làm
người lương thiện và cái chết của
CP
- Nguyên nhân: do bà cơ Thị Nở
khơng cho Thị lấy Chí Phèo → định
kiến của xã hội .
- Diễn biến tâm trạng của Chí
Phèo:
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước
thái độ của Thị Nở
+ Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn
người, nắm lấy tay Thị Nở, bị Thị
Nở xơ ngã, Chí thấy hơi cháo hành,
nhưng lại tuyệt vọng, Chí uống
rượu và khóc “rưng rức”, xách dao
đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến
và tự sát.
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá
Kiến và tự sát của Chí:
+ Đâm chết Bá Kiến là hành động
lấy máu rửa thù của người nông dân
thức tỉnh về quyền sống.

+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết
của con người trong bi kịch đau đớn
trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống
làm người.

5. Hình ảnh làng Vũ Đại và nhân
GV yêu cầu HS làm việc cá vật Bá Kiến
nhân:
(Các bước soạn tương tự như trên)
- Nêu những nghệ thuật đặc sắc III. TỔNG KẾT
của tác phẩm?
1. Nghệ thuật:


quát lên 1 hiện tượng
xã hội ở nông thôn
Việt Nam trước cách
mạng
- Một bộ phận nông
dân lao động lương
thiện bị đẩy vào con
đường tha hoá, lưu
mạnh hoá.
- Kết án đanh thép tàn
bạo xã hội, đồng thời
phát hiện và ca ngợi
bản chất lương thiện
của họ
=> Tác phẩm có giá trị
hiện thực và giá trị

nhân đạo sâu sắc

GV yêu cầu HS so sánh bi kịch
của Chỉ Phèo và bi kịch của Chị
Dậu ở “Tẳt đèn”- Ngô Tất Tổ)
để làm rõ tỉnh điển hình tha hóa
ở nhân vật Chí Phèo.
- Em có nhận xét gì về nghệ
thuật miêu tả tâm lí nhân vật của
Nam Cao?
- Em có nhận xét gì về nghệ
thuật xây dựng kết cấu truyện?
- Trình tự thời gian được tác giả
sắp xếp như thể nào? Hình ảnh
“cái lị gạch cũ bỏ hoang” xuất
hiện ở đầu và kết thúc câu
chuyên đã nói lên điều gì?

- Xây dựng nhân vật điển hình trong
hồn cảnh điển hình. Nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc
đáo.
- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như
tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lơgic.
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn,
biến hóa giàu kịch tính.
- Hình ảnh “cải lị gạch cũ bỏ
hoang” xuất hiện ở đầu và kết thúc
tác phẩm gọi là kết cấu vòng, giúp

người đọc đào sâu thêm tầng nghĩa
mà nhà văn muốn gửi gắm: Chừng
nào còn tồn tại một xã hội kiểu làng
Vũ Đại, còn kiểu người như Bá
Kiến thì chừng ấy sẽ cịn kiểu người
như Chí Phèo .

- Qua bài học, em hãy rút ra ý
nghĩa của tác phẩm?

HS vận dụng kiến thức GV chiếu câu hỏi bài tập trắc
đã học, làm được bài nghiệm:
tập trắc nghiệm
Câu 1: Trong truyện, Chí Phèo
nhiều lần được thừa nhận là
người có bản tính hiền lành,
lương thiện. Riêng câu “lúc tỉnh
táo, hắn cười nghe thật hiền” là
lời của ai nhận xét về Chí Phèo?
a. Lời Lí Kiến.
b. Lời bà Ba.
c. Lời người kể chuyện.
d. Lời thị Nở.
Câu 2: Dòng nào dưới đây điền
vào sau bởi vì để có một cắt
nghĩa đúng nhất?
Trong truyện ngắn Chí
Phèo, Năm Thọ, Binh Chúc ,
Chí Phèo,…đều là nạn nhân của
Bá Kiến và xã hội làng Vũ Đại,


2. Nội dung: “Chí Phèo” tố cáo
mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong
kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình
lẫn nhân tính của người nơng dan
lương thiện đồng thời nhà văn phát
hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp
của con người ngay cả khi học đã
biến thành quỷ dữ.
IV. LUYỆN TẬP
Bài tập trắc nghiêm:
Đáp án:
1-c
2-b
3-a


nhưng chỉ có Chí Phèo mới thật
sự là một tính cách bi kịch. Bởi
vì:
a. Chí Phèo là nhân vật chịu
nhiều thiệt thịi, khốn khổ nhất .
b. Chí Phèo là người tự ý thức
được tình cảnh, số phận bi đát
của mình.
c. Chí Phèo là kẻ bị từ chối
quyền làm người phũ phàng
nhất.
d. Chí Phèo là người có số phận
kết cuộc bi thảm nhất.

Câu 3: Nhân vật Chí Phèo một
mặt tự đắc xem mình là “anh
hùng” làng Vũ Đại, mặt khác lại
thấy mình “chỉ mạnh vì liều”.
Đó là hai mặt của 1 q trình
phát triển tính cách, tâm lí nhân
vật.
Dịng nào sau đây
khơng đúng về bản chất của q
trình đó?
a. Từ tự tôn đến tự ti.
b. Từ ảo tưởng, hão huyền đến
tự ý thức.
c. Từ mê muội đến tỉnh táo.
d. Từ sự tha hóa về lại với chính
mình.
- HS làm bài tập trắc nghiệm
- GV đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, nhận xét, đánh giá
bằng điểm số.
- HS vận dụng kiến
thức tiếng việt về các
phương thức biểu đạt,
kiểu câu, xác định
thành phần nghĩ của
câu đề làm bài tập

GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn
văn sau:
Hắn vừa đi vừa chửi………..Có

trời mà biết! Hắn không biết, cả
làng Vũ Đại cũng không ai
biết…
1. Đoạn văn trên sử dụng
phương thức biểu đạt nào là
chính?
2. Tác giả đã sử dụng
những kiểu câu nào?
3. Trong văn bản trên, Chí

V. VẬN DỤNG – MỞ RỘNG
1. Vận dụng:
Đáp án:
1. Phương thức tự sự
2. Tác giả đã sử dụng rất nhiều kiểu câu
khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu
miêu tả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm
thán.
3. Chí Phèo chửi trời, chửi đời, chửi cả
làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi
nhau với hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ


Phèo đã chửi những ai? Tiếng
chửi của Chí có ý nghĩa gì?
4. Nêu 2 thành phần nghĩa
trong câu sau:…hắn cứ thế mà
chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ
nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái
thằng Chí Phèo


- Đọc và so sánh với
văn bản trong SGK
- Truy cập mạng để
ghi lại các bài thơ (như
bài Trăng nở nụ cười,
Nối niểm Thị Nở)
- Lên kế hoạch và thực
hiện sân khấu hoá.

GV giao nhiệm vụ:
Bước 1:
- Tìm đọc tồn bộ truyện Chí
Phèo
- Tìm đọc một số bài thơ viết về
nhân vật Chí Phèo; Thị Nở
- Dựng kịch đoạn Chí Phèo đến
nhà Bá Kiến lần cuối
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
học tập: HS đánh giá.
Bước 3: Báo cáo kết quả:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ: GV nhận xét
tuyên dương một vài bài tiêu
biểu (Tiết học sau).

ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã
tạo ra một màn ra mắt độc đáo cho nhân
vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc
về nhân vật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một

con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bi
kịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này.
Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xã hội
lồi người. Khơng ai thèm quan tâm,
khơng ai thèm ra điều. Chí khao khát
được giao hòa với đồng loại, dù là bằng
cách tồi tệ nhất là mong được ai đó chửi
vào mặt mình, nhưng cũng khơng được.
4. Nghĩa sự việc: nói về hành động của
Chí :hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa
chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái
thằng Chí Phèo
Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ của Nam
Cao khi miêu tả nhân vật: bề ngồi thì
dửng dưng lạnh lùng nhưng trong sâu
thẳm là sự cảm thơng thương xót.

2. Mở rộng:

Học sinh thực hiện ở nhà

VIẾT (Có thể chọn 1 trong 2 bài tập để thực hiện trong thời lượng 1 tiết)
[HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ (Hai hoạt động này có
thể có hoặc khơng, khơng bắt buộc) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - HOẠT ĐỘNG
VẬN DỤNG - HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG]
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG GV – HS
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Bài tập 1:
Bài tập 1: GV giao nhiệm vụ:

Tùy vào cách trình bày của HS,
- HS nắm được cách Viết đoạn văn ngắn khoảng 100 nhưng cần đảm bảo được các ý sau:
thức viết đoạn văn: 3 từ trình bày ý nghĩa cái chết của + Cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa
phần: mở đoạn, thân Chí Phèo.
tố cáo sâu sắc đối với xã hội vơ
đoạn, kết đoạn, trình - GV gọi HS trình bày
nhân đạo….Đây là một cái kết duy
bày được ý nghĩa cai - Gọi HS nhận xét, đánh giá
nhất để CP giải thoát cho mình thốt
chết của nhân vật Chí - GV bổ sung, cho điểm số
khỏi linh hồn của một con quỷ dữ.


+ Thông qua hành động của CP ở
cuối truyện, NC muôn gửi gắm đến
người đọc thông điệp: được sống là
một điều quý giá nhưng sống để làm
một “con người” còn quý giá hơn
nhiều

Phèo

- HS nắm được cách
thức viết đoạn văn: 3
phần: mở đoạn, thân
đoạn, kết đoạn, trình
bày được: cuộc sống
có ý nghĩa

Bài tập 2: GV giao nhiệm vụ

Từ việc đọc – hiểu phần cuối tác
phẩm Chí Phèo với 3 câu hỏi
của CP: Tao muốn làm người
lương thiện!; Ai cho tao lương
thiện? ; Tao không thể là người
lương thiện nữa.”. Anh/ chị hãy
viết một đoạn văn khoảng 200
từ trình bày suy nghĩ của mình
về vấn đề: cuộc sống có ý
nghĩa.
- GV gọi HS trình bày
- Gọi HS nhận xét, đánh giá
- GV bổ sung, cho điểm số

Bài tập 2:
Hs có thể trình bày bằng nhiều cách
khác nhau, nhưng cần đảm bảo các
ý sau:
+ Giải thích: Cuộc sống có ý nghĩa
là gì? (Có nhiều quan niệm khác
nhau về c̣c sống có ý nghĩa như
sống có ước mơ, sống tử tế, sống
biết cống hiến, sống vui thú với
những sở thích cá nhân...)
+ Làm thế nào để sống một cuộc
sống có ý nghĩa? (Sống có ý nghĩa
là sống có ước mơ và nỗ lực đạt
được ước mơ trong đời; C̣c sống
sẽ ln có ý nghĩa nếu mỗi phút
giây ta đều sống mãnh liệt. Không

nên sống bình thường mà hãy sống
háo hức, say mê; Cái quý nhất của
con người ta là đời sống. Đời người
chỉ sống có mợt lần. Phải sống sao
cho khỏi xót xa ân hận vì những
năm tháng đã sống hoài, sống
phí…)
+ Phê phán:
Trên đời này vẫn cịn có nhiều
người đang lãng phí cuộc đời mình
một cách vơ nghĩa. Họ khơng có
ước mơ gì để mơ ước, khơng có
mục tiêu nào để hướng tới, (..sống
trong cô đơn, thù ghét, mệt mỏi chứ
không cố đạt lấy mợt mục đích cao
thượng nào. Những người như thế
thật đáng thương, đáng trách.)
+ Bài học:
Hãy sống một cuộc đời có ý nghĩa
bởi cuộc sống như một trang sách,
kẻ ngu ngốc sẽ giở qua nhanh chóng
cịn người khơn ngoan thì vừa đọc,
vừa suy nghĩ vì biết rằng mình chỉ


được đọc một lần. (Ý nghĩa cuộc
sống không được đo bằng đợ dài sự
sống mà được tính bằng những gì
bạn đã cống hiến cho cuộc đời này.
Rồi tất cả sẽ ra đi, chỉ có tình người

là ở lại.)

NĨI – NGHE
(HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ, HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, HOẠT
ĐỘNG MỞ RỘNG)

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

HOẠT ĐỘNG GV – HS
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
(Hoạt động này có thể có hoặc
khơng, không bắt buộc)
- GV: chiếu đoạn thơ và giao
nhiệm vụ:
+ Đọc đoạn thơ, đặc biệt là các câu
HS hiểu được nội dung đoạn thơ in nghiêng, em cảm nhận được
thơ và trình bày được nội điều gì về nỗi lịng của nhân vật
dung cảm nhận qua các câu CP?
thơ in nghiêng
“Chẳng còn say khướt vật vờ
Hồn anh sống lại giấc mơ một thời
Khát khao trở lại làm người
Để anh sống thật cuộc đời của
anh
Dở hơi Thị Nở khước tình
Niềm hi vọng bỗng biến thành khổ
đau!
***
Thân này biết gửi về đâu
Anh ra đi quyết tìm câu trả lời:

- Ai cho ta được làm người?
Ai xoá sạch vết nhơ đời của ta?
Chỉ cịn mợt cách...Thế là
Thù xưa đã trả, thân ta thơi rồi!
Phút giây hấp hối c̣c đời
Miệng anh ngáp ngáp, nói lời
chẳng nên.
***
Cái lò gạch cũ hiện lên
Ngẩn ngơ, Thị Nở liếc nhìn xa
xa...”
(Chí Phèo – Nguyễn Duy
Xn)

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Cảm nhận được thông
điệp nghệ thuật từ các
câu thơ in nghiêng về
khao khát, “nỗi lịng”
của nhân vật Chí
Phèo:
+ Khát khao trở lại làm
người để sống thật cuộc
đời của anh.
+ Đi tìm câu trả lời: ai
cho? ai xóa? đầy nhức
nhối và trăn trở …



– Biết trình bày ý kiến đánh
giá, bình luận một vấn đề xã
hội:
Nhân vật Chí Phèo và người
đàn ơng Ngơ Văn Kỳ => hai
con người trong hai hoàn
cảnh khác nhau, hai thời đại
khác nhau => có điểm chung:
đều khát vọng được làm
người lương thiện, khát vọng
được hòa nhập, được xã hội
thừa nhận của qua cảm nhận
nội dung hai đoạn văn bản đã
cho
- Trình bày suy nghĩ theo
định hướng với kết cấu bài
có ba phần rõ ràng; có nêu và
phân tích, đánh giá các ý
kiến trái ngược; sử dụng kết
hợp phương tiện ngôn ngữ
với các phương tiện phi ngôn
ngữ một cách đa dạng.
- Nghe nắm bắt được nội
dung truyết trình và quan
điểm của người nói về vấn
đề. Nêu được nhận xét, đánh
giá về nội dung và cách thức
thuyết trình. Biết đặt câu hỏi
về những điểm cần làm rõ.


- HS: trình bày được suy nghĩ của
mình về nội dung các câu thơ in
nghiêng: Khao khát mãnh liệt được
là người lương thiện, được làm 1
con người bình thường, được thừa
nhận, được hịa nhập…
GV dẫn:
Qua “nỗi lòng”, khát khao của CP
=> Câu chuyện cuộc đời của CP
khơng chỉ có ở trong trang sách của
NC, mà trong cuộc sống hiện nay
cũng có khơng biết bao nhiêu câu
chuyện như thế, họ cũng mong
muốn được là chính mình, được
thừa nhận….
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ,
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP,
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG,
HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG
GV chiếu 2 đoạn văn bản, giao
nhiệm vụ học tập:
- Đọc 2 đoạn văn bản và trả lời câu
hỏi:
Từ hai câu chuyện này a/c hãy trả
lời câu hỏi: “Người ta đứng lên
bằng cái gì?”
- HS hoặc trao đổi cặp đơi hoặc
cá nhân và trình bày cá nhân về
nội dung yêu cầu (2ph)
- GV: sau khi HS trình bày xong:

nhận xét, đánh giá, định hướng.
(Gợi ý: tình yêu thương; lòng vị
tha; trao niềm tin; mở lòng tha
thứ và đón nhận; tạo cơ hội làm
lại và hịa nhập…)

- HS kết nối được văn
học với đời sống.
- Tự hỏi và tự trả lời xem
Chí Phèo trong truyện
của Nam Cao và người
đàn ông Ngô Văn Kỳ ở
văn bản đã cho “vịn” vào
điều gì để có thể hi vọng
trở lại xã hội bằng phẳng,
thân thiện của những
người lương thiện


- HS nói - nghe tương tác
(sau khi trình bày xong có
thể trao đổi, tranh luận trực
tiếp ý kiến với nhau)
HS viết đoạn văn NLXH
khoảng 200 từ, sử dụng kết
hợp phương tiện ngơn ngữ,
các biện pháp tu từ…để hồn
thành đoạn văn.
GV giao nhiệm vụ học tập ở nhà:
Dựa trên nội dung vừa thực hiện ở

bài tập trên, hãy viết 1 đoạn văn
NLXH (khoảng 200 từ) về ý nghĩa
của 2 văn bản trên.

HS viết được đoạn văn
nghị luận XH theo yêu
cầu các bước viết đoạn
văn: Làm rõ ý nghĩa của
2 văn bản, gửi thông điệp
cuộc sống về một trong
các phương diện: tình
u thương; lịng vị tha;
trao niềm tin…

PHỤ LỤC
Đường link: Video cảnh say rượu:
1. />2. />
Chú ý: Gv phải lựa chọn và cắt bỏ những chi tiết thiếu văn hóa trong video. Hoặc
GV có thể thay thế bằng video khác.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4



CUỘC ĐỜI CHÍ PHÈO TRƯỚC KHI ĐI TÙ
I.

II.

XUẤT THÂN
- Đọc nhanh đoạn 1
- Hãy cho biết xuất thân của Chí Phèo có gì đặc biệt?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
........................................................................................................................
- Nhận xét về tuổi thơ của Chí?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.......................................................................................................................
KHI LÀM CANH ĐIỀN TẠI NHÀ BÁ KIẾN
- Tại sao mọi người gọi CP là anh Chí? Cách gọi đó cho thấy phẩm chất gì
của Chí Phèo?
- Gợi ý:
+ Biểu hiện của Chí khi bị bà Ba gọi lên bóp chân?
+ Thời trẻ Chí có mơ ước gì?
+ Bá Kiến đánh giá Chí là người như thế nào?

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5


NGUN NHÂN VÀO TÙ VÀ SỰ THA HĨA CỦA CHÍ PHÈO
- Tại sao CP lại vào tù?
- Sau khi ra tù, CP có sự thay đổi hồn tồn về nhân hình và nhân tính, theo
em vì sao lại như vậy?
- Qua đó em có nhận xét gì về chế độ x hội thực dân nửa phong kiến xưa?
Em có đánh giá gì về bản lĩnh ở con người CP?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6, 7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×