Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.07 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................5
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………....6
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................7
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.........................................7
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại...................................................7
1.1.2.Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại..................................7
1.2.Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại...................................8
1.2.1.Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư..................................................8
1.2.2.Sự cần thiết về thẩm định dự án đầu tư................................................9
1.2.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại..........10
1.3.Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại................10
1.3.1.Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư………………….10
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư………….11
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư ở ngân
hàng thương mại........................................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ.......................................................................16
2.1.Những nét cơ bản về chi nhánh BIDV Đông Đô.....................................16
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh BIDV Đông Đô..........16
2.1.2.Cơ cấu tổ chức chi nhánh BIDV Đông Đô........................................17
2.1.3.Tình hình hoạt động của chi nhánh BIDV Đông Đô trong những năm
gần đây......................................................................................................................21
2.2.Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh BIDV Đông
1
Đô..............................................................................................................................26
2.2.1.Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh BIDV Đông Đô......26
2.2.2.Quy trình thẩm định dự án đầu tư......................................................30
2.2.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư.......................................................33


2.2.4.Phương pháp thẩm định dự án đầu tư................................................42
2.3.Minh họa “ Dự án đầu tư xây dựng mới nhà xưởng diện tích 2.500m
2

mua mới máy móc thiết bị ”......................................................................................46
2.3.1.Dự án đầu tư của doanh nghiệp..........................................................46
2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư.....................................................................49
2.4.Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh BIDV Đông
Đô..............................................................................................................................57
2.4.1.Những kết quả đã đạt được................................................................57
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân....................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ......................................................65
3.1.Định hướng phát triển cho vay theo dự án đối với doanh nghiệp tại chi
nhánh BIDV Đông Đô..............................................................................................65
3.1.1.Công tác huy động vốn......................................................................65
3.1.2.Hoạt động tín dụng và thẩm định.......................................................66
3.1.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.......................67
3.1.4.Quản trị hệ thống công nghệ thông tin...............................................67
3.1.5.Đổi mới mô hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực....................67
3.1.6.Công tác truyền thông và quan hệ công chúng..................................68
3.2.Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư...............68
3.2.1.Giải pháp về thông tin........................................................................68
3.2.2.Giải pháp về tổ chức quản lý, nhân sự...............................................71
3.2.3.Giải pháp về quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định............73
3.2.4.Giải pháp về hỗ trợ thẩm định...........................................................74
2
3.3.Những kiến nghị.......................................................................................75
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước, các Bộ ngành quản lý, các cơ quan có liên
quan...........................................................................................................................75

3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................77
3.3.3. Kiến nghị với chi nhánh BIDV Đông Đô.........................................78
KẾT LUẬN...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
PHỤ LỤC..................................................................................................................81
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.BIDV: Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam.
2.NHTM: Ngân hàng thương mại.
3.NHNN: Ngân hàng nhà nước.
4.DN: Doanh nghiệp.
5.TĐDA: Thẩm định dự án.
6.CBTĐ: Cán bộ thẩm định.
7.TSCĐ: Tài sản cố định.
8.SXKD: Sản xuất kinh doanh.
9.DT: Doanh thu
10.CP: Chi phí
4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy BIDV Đông Đô – Trang 17.
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư – Trang 30.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình huy động vốn của chi nhánh
BIDV Đông Đô ( 2004-2007) - Trang 21.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tín dụng của Chi nhánh BIDV
Đông Đô (2004-2007) – Trang 23
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình thu dịch vụ của Chi nhánh B
IDV Đông Đô (2004-2007) – Trang 25
Bảng 2.4: Hạn mức tín dụng - Trang 27
Bảng 2.5: Doanh số cho vay tại Chinh nhánh Đông Đô – Trang 28
Bảng 2.6: Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đông Đô - Trang29

Bảng 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Trang 29
Bảng 2.8: Các hạng mục đầu tư – Trang 48
5
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển
mình nhanh chóng. Các doanh nghiệp Việt Nam để tồn tại và phát triển đã không
ngừng đổi mới cơ chế quản lý và điều hành kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa năng
lực cạnh tranh của bản thân chính doanh nghiệp. Không nằm ngoài quy luật đó, các
ngân hàng thương mại đã vượt lên khỏi khuôn khổ cũ, tham gia mạnh mẽ vào nền
kinh tế thị trường. Trong các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả phải kể đến
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô, một chi nhánh tiêu
biểu của toàn hệ thống.
Ở chi nhánh BIDV Đông Đô, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm
định nói riêng là những nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động. Bởi
cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam vào xu hướng của nền
kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng một vị trí quan trọng góp phần làm giảm
thiểu rủi ro tiềm ẩn khi nguồn vốn được sử dụng. Chính vì thế mà chú trọng đến các
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư là một hoạt
động liên tục và cần thiết.
Với kiến thức đã được học tại trường đại học và kinh nghiệm thực tế trong
thời gian thực tập tại phòng Thẩm định & Quản lý tín dụng của chi nhánh BIDV
Đông Đô nên em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô”
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm
ơn Giáo viên hướng dẫn - Thạc sỹ Nguyễn Thị Ái Liên và các anh chị thuộc phòng
Thẩm định & Quản lý tín dụng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh
BIDV Đông Đô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 – 2008.

6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại ( NHTM ) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm
hoàn trả và được phép sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ thanh
toán, chiết khấu. Với các chức năng là trung gian tài chính tín dụng, trung gian thanh
toán, trung gian trong việc thực hiện các chính sách của quốc gia và đặc biệt là chức
năng tạo bút tệ hay tiền ghi sổ, NHTM đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần giải quyết vấn đề vốn cho các tổ chức kinh
tế. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của, NHTM gặp không ít rủi ro, do đó
NHTM cần phải áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro thích hợp để bảo đảm cho hoạt
động của ngân hàng được an toàn và có lợi nhuận cao.
1.1.2.Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM là trung gian tín dụng và chức
năng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa
phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tính dụng, NHTM
đã huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, kích thích quá trình luận chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp.
* Hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư.
Như đã nói ở trên, nội dung hoạt động tín dụng bao gồm nhiều nghiệp vụ,
trong đó có nghiệp vụ cho vay. Đây là một trong các nghiệp vụ kinh doanh cở bản
nhất của mỗi NHTM, thông qua nghiệp vụ này, các NHTM đã trực tiếp hỗ trợ cho
7

việc mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy sự phát
triển chung của nền kinh tế. Đồng thời, về phía các ngân hàng thì nghiệp vụ này
cũng chính là nguồn tạo ra thu nhập ổn định và rất lớn, đóng góp vào sự tăng
trưởng của ngân hàng. Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho
vay đã đa dạng hơn rất nhiều, trong đó có hoạt động cho vay theo dự án đầu tư.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì nhu cầu đầu tư là một hoạt động diễn ra
thường xuyên, nó góp phần nâng cao năng suất lao động hay mở rộng sản xuất,
nhằm làm gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu. Nhưng trên thực tế không phải bất cứ khi
nào doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đều sẵn vốn để thực hiện. Một trong các nguồn
mà doanh nghiệp thường xuyên sử dụng và khá quen thuộc đó là nguồn vốn vay từ
các NHTM. Khi các doanh nghiệp đến vay vốn, NHTM thường yêu cầu các doanh
nghiệp phải xây dựng các dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư và tiến trình
thực hiện cụ thể. Đồng thời các ngân hàng cũng phải thẩm định dự án mà doanh
nghiệp đưa ra nhằm xác minh và khẳng định tính hiệu quả của dự án. Quá trình này
ngày càng được các ngân hàng chuẩn hóa và xây dựng thành các phương pháp, quy
trình cụ thể. Điều này vừa đảm bảo tính khoa học trong công tác thẩm định vừa
tránh được các sai sót do yếu tố chủ quan gây nên, làm ảnh hưởng đến tính an toàn
của nguồn vốn cho vay.
1.2.Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư
hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ thẩm định là cơ sở
để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho
phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
8

1.2.2.Sự cần thiết về thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án đầu tư có tính khả thi cao.
Bởi vậy, sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư được thể hiện:
- Thẩm định dự án đầu tư đánh giá được tính hợp lý của dự án: tính hợp lý
được thể hiện ở từng vùng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Thẩm định dự án đầu tư đánh giá được tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của
dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án.
- Thẩm định dự án đầu tư đánh giá được khả năng thực hiện của dự án. Một
dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện.
Sự cần thiết về thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM thì việc cho vay theo dự án là hoạt động
có khả năng sinh lợi cao nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì thế, để hạn chế
tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra, các NHTM phải tiến hành thẩm định dự án
đầu tư. Đây là căn cứ mang tính quyết định giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định của
mình. Thẩm định dự án đầu tư hết sức quan trọng đối với NHTM bởi những lý do
chính như sau:
- Thẩm định dự án đầu tư là cơ sở để các NHTM xác định hiệu quả vốn đầu
tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khả năng trả nợ của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó,
NHTM sẽ đưa ra quyết định tài trợ cho dự án ở các mặt : giá trị khoản vay, thời hạn,
lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các
phương án khác nhằm hạn chế rủi ro.
- Thẩm định dự án là căn cứ để NHTM có biện pháp kiểm tra việc sử dụng
vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không, góp phần để dự án đầu tư thực
hiện có hiệu quả.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp NHTM lường trước các rủi ro có thể xảy ra ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện dự án…Từ đó, ngân hàng phải xem xét các yếu tố
nhằm đưa ra các giải pháp đối với chủ đầu tư, các kiến nghị đối với các cơ quan quản
lý nhà nước, hạn chế các rủi ro và nâng cao tính khả thi trong việc thực hiện dự án.
9

1.2.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại.
Các nội dung chính mà các NHTM thường tiến hành thẩm định ở các dự án
đầu tư xin vay vốn ở ngân hàng là:
* Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án.
* Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
* Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.
* Thẩm định về phương tiện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
* Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án ( quan trọng nhất ).
- Thẩm định mức độ phù hợp của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
- Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
- Kiểm tra tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán, doanh thu hàng năm của dự án.
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án. Căn
cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Kiểm tra độ an toàn trong thang toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả
năng trả nợ của dự án.
* Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án.
1.3.Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
1.3.1.Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư được coi là có chất lượng tốt khi nó thoả mãn được
các yêu cầu mà ngân hàng và doanh nghiệp đặt ra. Yêu cầu của ngân hàng trong thẩm
định dự án đầu tư là thời gian ngắn và chi phí thẩm định thấp, đánh giá được chính
xác hiệu quả của dự án đầu tư, làm căn cứ chính yếu nhất để ngân hàng đưa ra quyết
định tài trợ đúng đắn: cho vay hay không, cho vay bao nhiêu, thời hạn vay bao lâu,
phương thức giải ngân, hình thức thu nợ thế nào cho phù hợp…nhằm hạn chế tối đa
rủi ro nhưng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư với những dự án tốt. Trong khi đó, yêu cầu
của doanh nghiệp là được tài trợ đủ nhu cầu vốn với thời hạn và lãi suất phù hợp, thời
10

gian thẩm định dự án đầu tư càng ngắn càng tốt để không bị lỡ thời cơ kinh doanh,
được ngân hàng cung cấp các tiện ích khác như tư vấn tài chính,…
Lí do của các yêu cầu trên xuất phát từ đặc điểm: dự án đầu tư vừa là cơ hội
đầu tư của doanh nghiệp vừa là cơ hội đầu tư của ngân hàng nên việc thẩm định dự
án đầu tư được đánh giá là có chất lượng tốt khi nó đáp ứng đồng thời yêu cầu của
cả hai bên. Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho
vay của ngân hàng chính là nâng cao sự thoả mãn hai yêu cầu nói trên. Các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng thẩm định tài dự án đầu tư là các chỉ tiêu thể hiện mức độ thoả
mãn yêu cầu đặt ra của ngân hàng và doanh nghiệp .
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
* Thời gian thẩm định.
Để thẩm định một dự án đầu tư, trước hết cần thu thập thông tin, phân tích,
đánh giá và tổng hợp các thông tin đó nhằm đưa ra kết luận chính xác về tính khả
thi của dự án. Để thực hiện được những công việc trên đòi hỏi phải có một khoảng
thời gian nhất định. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chi phí cơ hội
của dự án là rất lớn, thời gian đối với chủ đầu tư là hết sức quý giá, các doanh
nghiệp khi đến với ngân hàng luôn mong muốn được ngân hàng trả lời sớm nhất dù
cho vay hay không cho vay. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng là cần phải tổ
chức thẩm định và thiết lập hệ thống công nghệ hỗ trợ phù hợp sao cho thời gian
thẩm định phải đủ để tổ chức khâu thẩm định được kỹ càng nhưng không được quá
dài sẽ làm mất cơ hội đầu tư của doanh nghiệp . Có như vậy mới đảm bảo cơ hội
đầu tư cho cả ngân hàng và doanh nghiệp .
* Chi phí thẩm định.
Chi phí thẩm định bao gồm tất cả các chi phí cần thiết mà ngân hàng phải
chi trả cho việc tiến hành thẩm định dự án. Hơn nữa trong cùng một thời gian, ngân
hàng phải trả lời cho vay hay không cho vay đối với nhiều dự án khác nhau vì vậy
chi phí thẩm định của ngân hàng còn bao gồm cả chi phí cơ hội đối với việc xem
xét cho vay dự án khác cùng thời điểm. Thu nhập của ngân hàng từ dự án là tiền lãi
vay và các khoản phí dịch vụ cung ứng. Là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu
11

lợi nhuận, vì vậy khi tiến hành thẩm định dự án ngân hàng cần phải so sánh thu
nhập và chi phí thẩm định dự án. Trường hợp chi phí thẩm định mà quá lớn so với
thu nhập nhận được từ dự án thì ngân hàng vẫn có thể từ chối cho vay dù dự án
hiệu quả.
* Báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định dự án đầu tư là văn bản tổng kết lại toàn bộ các kết quả
cuối cùng của quá trình thẩm định dự án. Báo cáo thẩm định là căn cứ hàng đầu để
ngân hàng ra các quyết định cho vay, là cơ sở để tiến hành tái thẩm định, do đó nó
có vai trò rất quan trọng. Là sự tổng kết của toàn bộ quá trình thẩm định nên chất
lượng của báo cáo thẩm định thể hiện chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu
tư. Bản báo cáo thẩm định có chất lượng tốt phải đạt yêu cầu trình bày khoa học,
đầy đủ, chính xác và khách quan, sát với thực tế khi dự án đi vào hoạt động. Báo
cáo thẩm định tốt phải giúp người đọc nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất
về hiệu quả của dự án, phải thể hiện được các quyết định và chứng minh được tính
hợp lý của các quyết định tài trợ cho dự án.
* Các quyết định cho vay.
Vì mục tiêu cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư là để ngân hàng đưa ra
các quyết định cho vay một cách hợp lý nên chất lượng các quyết định cho vay
cũng phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chất lượng các quyết định cho
vay thể hiện ở hiệu quả hoạt động của các dự án được ngân hàng tài trợ và kết quả
hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng. Khi bỏ vốn tài trợ cho một dự án,
ngân hàng bao giờ cũng mong muốn dự án hoạt động có hiệu quả để đảm bảo thu
hồi được cả vốn và lãi. Thẩm định dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để ngân
hàng đưa ra quyết định cho vay hay không. Điều đó có nghĩa là các dự án được
ngân hàng tài trợ vốn là các dự án được ngân hàng thẩm định là có hiệu quả. Vì vậy
các dự án đã được xét duyệt cho vay mà hoạt động tốt theo đúng dự kiến chứng tỏ
ngân hàng đã ra quyết định đúng đắn hay chất lượng thẩm định dự án đầu tư tốt.
Ngược lại, nếu dự án được ngân hàng cho vay hoạt động không hiệu quả thể hiện
sự yếu kém trong chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng.
12

Hiệu quả hoạt động của các dự án tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động
cho vay theo dự án của ngân hàng, hay nói cách khác kết quả hoạt động cho vay
theo dự án phần nào cũng phản ánh chất lượng các quyết định cho vay. Nếu các
quyết định cho vay đúng đắn, dự án hoạt động có hiệu quả sẽ làm tăng dư nợ, giảm
tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay theo dự án. Nếu các quýêt định cho vay
không hợp lý, dự án hoạt động không có hiệu quả sẽ làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn, có
thể làm cho ngân hàng bị mất vốn…
* Cung cấp những dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp.
Thẩm định dự án đầu tư có chất lượng tốt sẽ mang lại cho cán bộ ngân hàng
cái nhìn sâu sắc về dự án, từ đó có thể tư vấn cho khách hàng nhiều vấn đề liên
quan như kế hoạch kinh doanh phù hợp, phương án về nguồn vốn sao cho hiệu quả,
…Những tư vấn này sẽ giúp doanh nghiệp tiên hành dự án được tốt hơn, đồng thời
ngân hàng an toàn hơn, có lợi ích hơn khi cho vay các dự án hiệu quả.
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư ở ngân
hàng thương mại.
* Tổ chức công tác thẩm định.
Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân phù hợp với năng lực và trình độ chuyên
môn, có kiểm tra giám sát chặt chẽ thì chất lượng thẩm định dự án đầu tư sẽ tốt
hơn.
* Chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự
án đầu tư. Do tính chất phức tạp, hàm chứa nhiều vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh
vực trong công tác thẩm định dự án đầu tư, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình
độ chuyên môn vững vàng, sự hiểu biết toàn diện về những vấn đề cần thẩm định
như: hiểu biết về lĩnh vực doanh nghiệp đầu tư, hiểu biết về sự phát triển chung của
ngành, của nền kinh tế,…cũng như phải nắm vững các quy định, quy chế liên quan
đến hoạt động cho vay.
Chất lượng đội ngũ cán bộ là hết sức quan trọng nhưng nếu số lượng cán bộ
13

thẩm định quá ít so với yêu cầu tất yếu xảy ra hiện tượng mỗi cán bộ phải thực hiện
khối lượng công việc quá tải, từ đó dẫn đến việc thẩm định thiếu kỹ càng, kém hiệu
quả. Do đó số lượng cán bộ quá ít cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự
án đầu tư.
* Thông tin.
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở phân các thông tin trực
tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Thông tin càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu
thì việc thẩm định càng thuận lợi và chất lượng bấy nhiêu. Nếu thông tin sai lệch
thì kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ bị hạn chế, có thể dẫn đến những quyết định
đầu tư sai lầm, gây tổn thất lớn và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Chính vì
vậy, yếu tố thông tin có một vai trò rất quan trọng đối với chất lượng thẩm định
dự án đầu tư. Và vị trí của yếu tố này đang ngày càng được coi trọng trong thời
đại thông tin hiện nay.
* Phương pháp thẩm định.
Phương pháp thẩm định thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu và cách áp
dụng khi thẩm định dự án đầu tư. Tùy theo đặc điểm tính chất của từng dự án mà
cán bộ thẩm định phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu và phải biết chỉ tiêu nào là quan
trọng trong viêc phân tích, ra quyết định cho vay.
* Trang thiết bị, công nghệ của ngân hàng.
Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm
định dự án đầu tư. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lí các thông tin sẽ
được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, dự báo nhanh nhiều phương án,
các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Nhờ vậy chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư sẽ được nâng cao.
* Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng thẩm định
dự án đầu tư. Với môi trường pháp lý rõ ràng, chặt chẽ sẽ có tác động tích cực đến
quá trình thẩm định và thực hiện dự án. Ngược lại, những sai sót, khiếm khuyết,
không chặt chẽ trong các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước sẽ tác
14

động tiêu cực đến chất lượng thẩm định. Vì khi đó các chủ đầu tư sẽ dựa vào những
chỗ sơ hở, thiếu sót của luật định để có những việc làm sai trái, gây trở ngại trong
quá trình thẩm định.Ngoài ra, sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản luât, dưới
luật về các lĩnh vực, sự thay đổi liên tục về quy chế quản lý tài chính, tính không
đồng bộ của kế toán thống kê…sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian
cũng như khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro và có thể làm
mất cơ hội đầu tư cho những dự án tốt của ngân hàng.
* Môi trường kinh tế.
Mức độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm,
năng lực của chủ thế trong nền kinh tế, đồng thời quy định độ tin cậy của các thông
tin. Do đó, môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án
đầu tư. Một môi trường kinh tế lành mạnh, ổn định, với các thông tin đầy đủ, chính
xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao. Trái lại,
nếu nền kinh tế chưa phát triển, cơ sở kinh tế thiếu đồng bộ cũng với sự bất ổn của
điều kiện kinh tế vĩ mô đã hạn chế trong việc cung cấp thông tin xác thực, dẫn đến
phản ánh sai lệch diễn biến, mối quan hệ thị trường về giá cả, cung - cầu, dự báo xu
hướng của nền kinh tế…nên sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định dự án
đầu tư và như vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
15
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ.
2.1.Những nét cơ bản về chi nhánh BIDV Đông Đô.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh BIDV Đông Đô.
Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao
dịch 2 ( 14 Láng Hạ ), đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ-
HĐQT ngày 05/07/2004 của hội đồng quản trị BIDV Việt Nam. Quyết định thành lập
chi nhánh BIDV Đông Đô được coi là phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình
cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng
trưởng cao của BIDV Việt Nam. Chi nhánh BIDV Đông Đô luôn phát huy truyền
thống phục vụ đầu tư phát triển, đa đạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh

tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu
quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hộp nhập, làm
nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh BIDV Đông Đô phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn như: trụ sở chi nhánh được đặt trên địa bàn có hơn 12 tổ chức tín
dụng lớn, lượng khách hàng mỏng, cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm... Tuy
nhiên, sau 4 năm đi vào hoạt động, chi nhánh BIDV Đông Đô đã trở thành một trong
những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Năm 2007,
chi nhánh Đông Đô đã được BIDV Việt Nam khen thưởng là 1 trong 10 chi nhánh
đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn. Riêng 6 tháng đầu năm 2007,
lượng vốn huy động của chi nhánh đạt gần 2.566 tỷ đồng, dư nợ đạt gần 1.100 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 1%, không có nợ khó thu, thu dịch vụ đạt 75% so
với cả năm 2006. Trong Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của BIDV, chi
nhánh BIDV Đông Đô là một trong những chi nhánh hoàn thành tốt kết quả kinh
doanh được giao.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức chi nhánh BIDV Đông Đô.
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu bộ máy BIDV Đông Đô.
16
Gi?m ??c
Ph? Gi?m ??c 1
Ph? Gi?m ??c 2
P. K? ho?ch
Ngu?n v?n
P.T? ch?c h?nh ch?nh
P. Giao d?ch 2T? Ki?m tra n?i b?
P. T?n d?ng 1 P. Giao d?ch 1T? ?i?n to?n
P. Th?m ??nh & Ql? t?n d?ng
P. Giao d?ch 3P. T?n d?ng 2
P. Thanh to?n Qu?c t?
P. T?i ch?nh k? to?n

P. D?ch v? kh?ch h?ng T? Ng?n qu?
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban thuộc chi nhánh BIDV Đông Đô.
* Phòng dịch vụ khách hàng.
17
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng ( gồm cả khách
hàng doanh nghiệp, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân ).
- Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên có sở hồ sơ
tín dụng được duyệt.
- Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do
BIDV Việt Nam phát hành.
* Phòng tín dụng 1, 2.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng đối với mỗi khách hàng.
- Chịu trách nhiệm Marketing nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin
và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi phòng được phân công theo quy
định.
* Phòng thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và
hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn,
đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh
doanh đối ngoại.
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm
hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
* Tổ tiền tệ - Kho quỹ.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ ( thu, chi, xuất nhập ); phát triển
các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng thực hiện

nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao
dịch.
- Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ.
18
* Phòng giao dịch số 1, 2, 3.
- Mở và quản lý tài khoản gửi tiền, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Huy động vốn của các thành viên kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
và phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: kỳ phiếu, trái phiếu theo thông báo của giám
đốc chi nhánh BIDV Đông Đô.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được giám đốc chi nhánh BIDV
Đông Đô giao trên cơ sở uỷ quyền của tổng giám đốc BIDV Việt Nam.
* Phòng kế hoạch nguồn vốn.
- Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế
hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngựa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn
và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.... tham mưu giúp
việc cho giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo
quy định và trình giám đốc hạn mức bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan.
* Phòng thẩm định và quản lý tín dụng.
- Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm theo quy định của Nhà nước
và các quy trình nghiệp vụ liên quan.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản
lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của.
- Tham gia ý kiến về chính sách tín dụng của chi nhánh
- Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của BIDV Việt Nam và của chi nhánh.

- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an
toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
19
* Tổ điện thoán.
- Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin học vận hành thông
suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng, bảo mật thông
tin, quản lý an toàn dữ liệu tại Chi nhánh theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, tổ, đơn vị thuộc Chi nhánh
vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV
Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Thực hiện lưu trư, bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần
mềm theo quy định.
* Phòng tài chính - kế toán.
- Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán
tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản ( giá trị ), vốn, quỹ của
chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng.
- Thực hiện công tác hậu kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán
của chi và thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ
sách kế toán, theo quy định của nhà nước và của BIDV Việt Nam.
* Phòng tổ chức - hành chính.
- Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính
sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao
động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của chi nhánh.
- Quản lý, sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên trong
chi nhánh, quản lý thông tin và lập các báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng
theo quy định.
20

- Quản lý và thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Xây dựng trình giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại
chi nhánh.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của giám đốc chi nhánh đối với
các phòng, tổ của chi nhánh; thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực
kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết
toán, báo cáo tài chính của chi nhánh.
- Xem xét, trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật.
- Làm đầu mối phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện các cuộc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với chi nhánh theo quy định của pháp luật.
2.1.3.Tình hình hoạt động của chi nhánh BIDV Đông Đô trong những năm gần
đây.
2.1.3.1.Tình hình huy động vốn.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình huy động vốn của chi nhánh BIDV
Đông Đô ( 2004-2007).
Đơn vị: Tỉ đồng.
Chỉ tiêu 2004
2005
2006 2007
Tổng huy động vốn 753
1.279
2.107 2.566
Theo loại hình huy động
- Huy động dân cư 726
939
1.474,9 1.539,5
- Huy động TCKT 27
340

632,1 1.026
Theo loại ngoại tệ
- VNĐ 450
839
1.432,8 1.924,4
- Ngoại tệ 303
440
674,2 641
Theo thời hạn huy động
- Dưới 1 năm 453
680
1.011,4 1.509,8
- Trên 1 năm 300
599
1.095,6 975
21
Nguồn: Phòng KHNV.
Nhìn vào bảng 2.1 ta có những nhận xét sau:
- Năm 2004, huy động từ dân cư là 726 tỉ đồng, chiếm 96,41% trong tổng huy
động, đó là một tỷ lệ rất cao so với huy động từ các tổ chức kinh tế là 27 tỉ ( chiếm
3,59% ). Điều này có thể được giải thích: chi nhánh Đông Đô khi đó mới được hình
thành từ phòng giao dịch 2 với mục tiêu chủ yếu ban đầu là huy động từ dân cư sau
đó mới huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Trong thời gian này, huy động theo loại
ngoại tệ hay VNĐ chênh lệch không nhiều ( huy động từ VNĐ là 450 tỉ đồng, chiếm
59,81%; huy động từ ngoại tệ là 303 tỉ đồng, chiếm 40,19% ). Thời hạn huy động chủ
yếu là dưới 1 năm ( 453 tỉ đồng, chiếm 60,16% tổng huy động ). Thời hạn huy động
trên 1 năm tương đối cao ( 303 tỉ đồng, chiếm 39,84% ).
- Năm 2005, tỷ lệ này đã có sự dịch chuyển tương đối rõ rệt: Huy động từ các
tổ chức kinh tế đã tăng lên 340 tỉ đồng, chiếm 26,59% tổng huy động ( tăng 23% so
với năm trước ). Huy động từ dân cư vẫn tăng, cụ thể là 939 tỉ đồng, chiếm 73,41%

tổng huy động, tuy nhiên giảm 23% so với năm 2004 nếu tính về quy mô tương đối.
Về loại ngoại tệ, VNĐ được huy động gấp đôi, ngoại tệ tăng không đáng kể ( VNĐ:
839 tỉ đồng, chiếm 65,60%; Ngoại tệ: 440 tỉ đồng, chiếm 34,40% ). Thời hạn huy
động ngắn hạn ( 680 tỉ đồng ) và dài hạn ( 599 tỉ đồng ) gần như ngang nhau.
- Năm 2006, huy động từ các tổ chức kinh tế vấn tiếp tục tăng, 632,1 tỉ đồng,
chiếm 30% tổng huy động vốn của năm. Huy động từ dân cư tăng lên đến 1474,9 tỉ
đồng, chiếm 70%. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy
mạnh tỷ trọng huy động từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn với các tổ chức
kinh tế vì đây là một nguồn vốn lớn nhưng có tính rủi ro cao so với nguồn vốn ổn
định được huy động từ dân cư. Chi nhánh phấn đấu hai tỷ trọng này ngang bằng nhau
để giảm bớt chi phí đầu vào. Trong năm này, do lãi xuất của đồng ngoại tệ thấp, còn
lãi suất của VNĐ cao, ổn định vì thế huy động từ VNĐ vẫn tăng ( 1432,8 tỉ đồng,
chiếm 68% ). Trong tỷ trọng dân cư, VNĐ chiếm khoản 85%, ngoại tệ chiếm một
khoảng rất nhỏ. Mà ngoại tệ được huy động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế. Hình thức
22
huy động trong thời gian này không thay đổi đáng kể so với các năm trước.
- Năm 2007, huy động từ dân cư tăng rất nhỏ 1539,5 tỉ đồng nếu so với năm
2006 là 1474,9 tỉ đồng. Huy động từ các tổ chức kinh tế tăng nhảy vọt từ 632,1 tỉ
đồng lên 1026 tỉ đồng. Trong năm này, huy động từ ngoại tệ không tăng, thậm chí là
giảm xuống chỉ còn 641 tỉ đồng, huy động từ VNĐ tăng do lãi suất của VNĐ cao, có
quy mô là 1924,4 tỉ đồng. Theo thời gian huy động ngắn hạn là 1508,9 tỉ đồng ( tăng
gần 50% so với năm 2006 ), còn dài hạn là 975 tỉ đồng ( giảm chút ít so với năm
2006 ).
Tóm lại, tổng huy động vốn của BIDV Đông Đô tăng nhanh qua các năm
2004 – 2007. Theo loại hình huy động thì huy động từ khu vực dân cư có xu hướng
giảm xuống, trong khi đó huy động từ các tổ chức kinh tế lại tăng lên. Tuy nhiên tỉ
trong huy động vốn từ ngoại tệ và huy động vốn dài hạn vẫn còn thấp, chưa có những
bước tiến rõ rệt.
2.1.3.2.Tình hình tín dụng.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tín dụng của Chi nhánh BIDV Đông Đô

(2004-2007).
Đơn vị: Tỉ đồng.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ tín dụng 289 731 1.387 2.076
Theo thành phần kinh tế
- Cho vay quốc doanh 246 402 277,4 1.349,7
- Cho vay NQD 43 329 1.109,6 2.832,6
Theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 178 488 731,0 1.163
- Trung dài hạn 112 244 656.0 914
Theo loại ngoại tệ
- VNĐ 254 557 1.085,0 1.163
- Ngoại tệ 35 174 302 914
Nguồn: Phòng KHNV.
Nhìn vào bảng 2.2 ta có những nhận xét sau:
23
- Năm 2004, chi nhánh BIDV Đông Đô được phát triển từ phòng giao dịch 2
nên chi nhánh phải chịu một số khoản nợ vì vậy cho vay quốc doanh năm 2004 là 246
tỉ đồng, chiếm 85% tổng dư nợ. Do tính ổn định của VNĐ nên các doanh nghiệp vẫn
vay VNĐ là chủ yếu, lượng ngoại tệ chiếm rất ít ( 35 tỉ đồng, chiếm 12,15% ). Trong
đó hình thức vay chủ ngắn hạn ( 178 tỉ đồng, chiếm 61,35% ) được ưa chuộng hơn.
- Năm 2005, cho vay quốc doanh ( 402 tỉ đồng ) và ngoài quốc doanh ( 329 tỉ
đồng ) gần như ngang bằng nhau. Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng
vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh, vì doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi suất cho vay cao hơn so với doanh
nghiệp quốc doanh. Các doanh nghiệp, cá nhân chủ yếu vay bằng nội tệ ( 557 tỉ đồng,
chiếm 76,21% ) và vay ngắn hạn ( 174 tỉ đồng, chiếm 66,67% ). Chi nhánh có chủ
trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát tỷ giá nhất là đối
với vay bằng ngoại tệ.
- Năm 2006, vay quốc doanh giảm rõ rệt cùng với sự gia tăng mạnh của vay

ngoài quốc doanh ( 1109,6 tỉ đồng, chiếm 80% ). Điều này thể hiện rõ phương hướng
phát triển cũng như mục tiêu của chi nhánh. Trong năm này, vay VNĐ tăng, lượng
vay ngoại tệ giảm mặc dù chi nhánh rất khuyến khích cho vay ngoại tệ nhưng do tâm
lý khách hàng lo sợ tỷ giá bất ổn của ngoại tệ. Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng vay nội
tệ với lãi xuất cao hơn sau đó trực tiếp đổi sang ngoại tệ để thanh toán. Mặc dù chi
nhánh có mục tiêu hạn chế vay trung, dài hạn nhưng đến năm 2006 hình thức cho vay
này vẫn tăng và gần ngang bằng với vay ngắn hạn.
- Năm 2007, vay ngắn hạn (1163 tỉ đồng) và vay trung dài hạn (914 tỉ đồng)
đều tăng. Vay bằng nội tệ hầu như không tăng (1163 tỉ đồng) trong khi đó vay bằng
ngoại tệ tăng đột biến ( 914 tỉ đồng ).
Tóm lại, tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm 2004 – 2007. Cho vay quốc
doanh không có nhiều thay đổi, trong khi đó cho vay ngoài quốc doanh tăng nhanh.
thời hạn cho vay ngắn hạn và trung dài hạn là ngang nhau, không có sự chênh lệch
đáng kể. Ngoại tệ ngày càng được ưa chuộng hơn.
2.1.3.3.Tình hình thu dịch vụ.
24
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình thu dịch vụ của Chi nhánh BIDV Đông
Đô (2004-2007).
Đơn vị: Tỉ đồng.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Thu dịch vụ ròng 1.2 4 8.1
16
Thu DV ròng/ Lợi nhuận TT 0,141 0,045 0,025 0,020
Nguồn: Phòng KHNV.
Nhìn vào bảng 2.3 ta có những nhận xét sau:
- Trong 4 năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng chủ yếu
vẫn là các nguồn thu dịch vụ truyền thống như thu từ thanh toán ( 45% - 50% ), bảo
lãnh ( 40%-50% ). Khi phân tích nguồn thu từ thanh toán thì ta thấy thu từ thanh toán
nước ngoài chiếm % rất lớn, trong đó chủ yếu là thanh toán cho hàng nhập khẩu, ít
hàng xuất khẩu. Lượng mở L/C vẫn còn ít, tuy nhiên vẫn đảm bảo thanh toán nhanh,

chính xác để thu hút khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Kinh doanh ngoại tệ
chiếm vị trí nhỏ ( 8-12% ) do kinh doanh ngoại tệ hiện nay thực chất là để thanh toán
nước ngoài và để cho vay chứ không phải là kinh doanh để sinh lời theo đúng nghĩa
của nó.
- Thu từ các dịch vụ khác đóng vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ
( chiếm 3%-4% ) và chưa phát triển, bao gồm ATM, ngân quỹ.... Tuy nhiên, xu
hướng của chi nhánh trong những năm tới là ngày càng đẩy mạnh các dịch vụ khác
này. Vì khách hàng sử dụng kết quả khả quan và thu phí cao. Năm 2007, thu dịch vụ
chiếm 28%, trong chênh lệch thu chi và chiếm 0,48% trong tổng huy động vốn của
chi nhánh.
2.2.Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh BIDV Đông
Đô.
2.2.1.Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh BIDV Đông Đô.
2.2.1.1.Nguyên tắc chung công tác thẩm định dự án đầu tư ở chi nhánh BIDV Đông
Đô.
* Đối với doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt nhưng dự án khả thi và có
25

×