Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bài Phân tích BCTC Công ty CP XNK Bến Tre pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.19 KB, 24 trang )

Báo cáo
Tài chính của Cơng ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu
Thủy sản Bến Tre


MỞ ĐẦU
Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích tỷ số tài
chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để nắm bắt được tình hình tài
chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp
được phản ánh trên các báo cáo tài chính. Các báo cáo này cung cấp thơng tin về kết quả
và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nhà quản lý,chủ sở hữu, các nhà tài trợ từ
bên ngoài, các nhà đầu tư tương lai,cơ quan chức năng. Các đối tượng này quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những gốc độ khác nhau. Song, nhìn chung họ đều
quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán
và mức lợi nhuận tối đa.
Như vậy, để đưa ra những quyết định đúng đắn, nhà quản lý, chủ sở hữu, các nhà
tài trợ từ bên ngoài, các nhà đầu tư tương lai, các cơ quan chức năng phải nắm rỏ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là một cơng cụ đắc
lực giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp thấy rỏ
được thực trạng hoạt động tài chính, khả năng sinh lời , khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Đặc biệt, đối với người quản lý doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ
giúp họ nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, từ đó hoạch định chính
sách phù hợp cho tương lai và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và cải thiện
tình hình tài chính, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.



NỘI DUNG
Phân loại tỷ số tài chính:
Các tỷ số tài chính thường được chia làm 5 nhóm
1.Nhóm thứ nhất:(kèm bảng 1)
Các tỷ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
1.1Tỷ số thanh khoản hiện thời
Tỷ số thanh khoản hiện thời là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh
tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cách tính
Tỷ số thanh khoản hiện thời được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong một
thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Tỷ số thanh khoản hiện thời Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
=
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh tốn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp khơng đủ tài sản có thể sử dụng
ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ
số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của tồn ngành
mà doanh nghiệp đó tham gia.
Căn cứ trên báo cáo tài chính của Cơng ty xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre năm 2011 và
theo lý thuyết trên ta có:
Tỷ số thanh khoản hiện thời (31/12/2011 ) 363.244.966.025
=

85.800.197.824
= 4,2336 =424%


Tỷ số thanh khoản hiện thời (1/1/2011 ) 417.091.710.751
=

157.647.009.559
= 2,64573 = 265%

Tỷ số thanh khoản hiện thời tại thời điểm Quý 2/2012 = 361% (Theo TT CK TP HCM)


Theo kinh nghiệm, đa số cho rằng tỷ lệ này ít nhất nên là 2/1 đối với phần lớn các hoạt
động kinh doanh. Như vậy theo kết quả trên cho thấy tỷ lệ tại 3 thời điểm nêu trên đều
cho kết quả cao hơn mức tối thiểu cho phép tức là cơng ty hồn tồn đủ tài sản có thể sử
dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
2.2Tỷ số thanh khoản nhanh
Tỷ số thanh khoản nhanh là một tỷ số tài chính dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản
lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp này.
Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản lưu động duy nhất được dùng để tính tỷ số thanh
khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài sản lưu
động ở đây là tài sản lưu động không bao gồm giá trị hàng tồn kho.
Cơng thức tính tỷ số thanh khoản nhanh:
Tỷ số thanh khoản nhanh

Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn

kho
Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản
=


ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo thơ thiển và võ đốn bởi vì nó loại trừ giá
trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ
sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì
doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư.
Căn cứ dữ liệu từ báo cáo tài chính năm 2011 của Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Bến
Tre ta tính được như sau:
Tỷ số thanh khoản nhanh (31/12/2011)
=

363.244.966.025

107.040.945.246
85.800.197.824
= 2,986 =299%

Tỷ số thanh khoản nhanh (1/1/2011) 417.091.710.751 - 99.270.855.270
=

157.647.009.559
= 2,02 = 202%

-


Tỷ số thanh khoản nhanh tại thời điểm Quý 2/2012 = 263% (Theo TTCK TP HCM)
Tỷ lệ thanh toán nhanh về cơ bản đo lường mối liên hệ giữa các tài sản lưu động chứ
không phải là dự trữ với phần nợ ngắn hạn. Theo kinh nghiệm, đa số cho rằng tỷ lệ này ít
nhất nên là 1/1. Hai tỷ lệ cuối cùng về tính thanh khoản đo lường tốc độ chuyển các
khoản phải thu và các khoản dự trữ thành những tài
sản lưu động linh hoạt hơn. Theo số liệu tính tốn thì đầu năm 2011 con số này là 299%

đến cuối năm là 202% và theo số liệu từ TTCK thì con số này ở Q2/2012 là 263% chứng
tỏ tỷ lệ này đều trên mức tối thiểu cho phép và công ty tận dụng tốt nguồn vốn ngắn hạn
rất linh hoạt và tái đầu tư nhanh và việc chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt nhanh. Điều
đó cho thấy cơng ty có khả năng thanh tốn ngay các khoản ngắn hạn.


Bảng số 1

Thời điểm
Thời điểm
TÀI SẢN
số
31/12/2011
01/01/2011
A. TAl. SAN NGAN HA.N
100
363,244,966,025
417,091,710,751
(100 = 110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
106,046,557,537
152,349,675,519
1. Tiền
111
2,104,655,537
132,349,675,519
2. Các khoản tương đương tiền
112
85,000,000,000

20,000,000,000
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
64,937,483,457
32,896,659,979
1. Đầu tư ngắn hạn
121
88,498,031,579
37,010,476,092
2. Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
(23.560.548.104 )
(4.113.816.113)
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
130
82,487,421,630
129,920,913,127
1. Phai thu cua khach hang
131
79,490,791,050
127,532,394,162
2. Trả trước cho người bán
132
60,299,948
1,618,074,199
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng
134
5. Các khoản phải thu khác

135
3,483,197,105
1,317,311,239
6. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi
139
(546.866.473)
(546.866.473)
IV. Hàng tồn kho
140
107,040,945,246
99,270,855,270
1. Hàng tồn kho
141
107,040,945,246
103,880,113,977
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
(4.609.258.707)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
2,732,558,137
2,653,606,856
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GtGT được khấu trừ
152
2,162,566,152
2,371,534,786
3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
154

4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính
phủ
157
5. Tài sản ngắn hạn khác
158
569,991,985
282,072,070
NGUỒN VỐN
.A.NỢ PHẢI TRẢ (=310+330)
300
I. Nợ ngắn hạn
310
85,800,197,824
157,647,009,559
Tỷ số thanh khoản hiện thời =(100)/(310)
4.233614551
2.645731828
Tỷ số thanh khoản nhanh =[(100)-(140)]/
(310)
2.986053963
2.016028445
(Trích từ báo cáo tài chính năm 2011 của Cty XNK Thủy sản Bến Tre)


2.Nhóm thứ 2 (kèm bảng 2.1;2.2)
Các tỷ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ
chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
2.1 Số vòng quay hàng tồn kho (hay Hệ số quay vòng của hàng tồn kho) là một trong
những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳ

nhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho trong cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trị
hàng tồn kho bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay hàng
tồn kho

=

doanh thu
hàng tồn kho bình quân

2.2 Số ngày tồn kho: là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vịng quay hàng tồn kho của một doanh
nghiệp. Nó được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay hàng
tồn kho.
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng
tồn kho
2.3 Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho
biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt
được doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vịng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh thu thuần (doanh thu
không bằng tiền mặt) chia cho trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản
phải thu. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vịng
quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.


2.4 Kỳ thu tiền bình quân (hay số ngày luân chuyển các khoản phải thu, số ngày tồn

đọng các khoản phải thu, số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân
là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vịng quay khoản
phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho doanh
thu thuần (doanh thu khơng kể tiền mặt) bình qn mỗi ngày.
Dựa vào Kỳ thu tiền bình qn, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp,
chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu
tiền bình qn khơng được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh tốn. Cịn nếu phương thức
thanh tốn của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền
bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
2.5 Số vòng quay tài sản ngắn hạn: là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn.Tỷ số này được tính
bằng cách lấydoanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tài sản
ngắn hạn trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản ngắn hạn bằng trung bình cộng của giá
trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu ngắn hạn đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
2.6 Số vòng quay tài sản dài hạn (Hệ số quay vòng tài sản dài hạn) là một trong
những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản dài hạn
của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu của doanh nghiệp đạt
được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản dài hạn của doanh nghiệp
trong kỳ đó. Giá trị bình qn này được tính bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của giá
trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Số vòng quay tài sản dài hạn là nó cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản dài hạn tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu số vịng quay tài sản dài hạn lớn, có thể
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.
2.7 Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là Số vòng quay tài sản) là một tỷ số tài
chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này
được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất định

chia cho giá trị bình quân tổng tài sản) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó. Giá trị bình
qn tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Tỷ số này cho biết
mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.


Chỉ tiêu

Năm 2011
1) Doanh thu thuần 2011

Bình
quân
ngành

đvt
Năm 2010

đồng

662,822,051,719.00

685,192,287,603.00

đồng

99,270,855,270.
00

82,260,584,091.
00


đồng

107,040,945,246.
00

99,270,855,270.
00

đồng

103,155,900,258.00

90,765,719,680.50

lần

6.
43

7.
55

ngày

56.0
3

47.
69


đồng

129,920,913,127.
00

157,158,218,738.
00

đồng

82,487,421,630.
00

129,920,913,127.
00

đồng

106,204,167,378.50

143,539,565,932.50

lần

6.
24

4.
77


ngày

57.6
8

75.
42

đồng

417,091,710,751.
00

375,424,991,758.
00

đồng

363,244,966,025.
00

417,091,710,751.
00

đồng

390,168,338,388.00

396,258,351,254.50


1.
70

1.
73

đồng

184,833,509,836.
00

161,579,066,015.
00

đồng

114,863,983,946.
00

184,833,509,836.
00

đồng

149,848,746,891.00

173,206,287,925.50

4.


3.

2) Hàng tồn kho
Đầu năm
Cuối năm
3) Hàng tồn kho bình qn
4) Số vịng quay hàng tồn kho=(1)/(3)
5) Số ngày tồn kho =360/(4)
6) Các khoản phải thu
Đầu năm
Cuối năm
7) Các khoản phải thu bình quân
8) Số vòng quay các khoản phải thu =(1)/
(7)
9) Kỳ thu tiền bình quân = 360/(8)
10) Tài sản ngắn hạn
Đầu năm
Cuối năm
11) Tài sản ngắn hạn bình qn
12) Số vịng quay tài sản ngắn hạn = (1)/
(11)

lần

13) Tài sản dài hạn
Đầu năm
Cuối năm
14) Tài sản dài hạn bình quân
15) Số vòng quay tài sản dài hạn =(1)/(14)


lần

2.08


42

96

đồng

601,925,220,587.
00

537,004,057,773.
00

đồng

478,108,949,971.
00

601,925,220,587.
00

đồng

540,017,085,279.
00


569,464,639,180.
00

1.
23

1.
20

16) Tổng tài sản
Đầu năm
Cuối năm
17) Tổng tài sản bình quân
18) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = (1)/
(17)

lần

1.45

Bảng2.1: Bảng tính các chỉ số hoat đơng của Cơng Ty CP XNK Thủy Sản Bến Tre
Nguồn: Báo Cáo Tài Chính –Cơng ty CP XNK thủy sản Bến Tre

Bảng 2.2: Tính hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của Công Ty CP XNK Thủy Sản
Bến Tre
Chỉ tiêu

Bình
quân

ngành

đvt
Năm 2011

Năm 2010

19) Vốn chủ sở hữu
đồng

20) Vốn chủ sở hữu bình quân
21) Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = (1)/
(20)

432,689,450,656.
00

392,308,770,147.
00

444,278,121,028.
00

đồng

Cuối năm

444,278,121,028.
00


đồng

Đầu năm

418,293,445,587.50

438,483,785,842.00

1.
58

1.
56

lần

3.9

Nguồn: Báo Cáo Tài Chính –Cơng ty CP XNK thủy sản Bến Tre

Bảng 2.3 :Phân tích các chỉ số hoạt động của Công Ty CP XNK Thủy Sản Bến Tre
Chỉ tiêu

Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày tồn kho

Đvt

Năm
2010


Năm
2011

Năm 2011 so với 2010
+/-

%

lần

7.5
5

6.4
3

(1.12
)

(14.88
)

ngày

47.6

56.0

8.34


17.4


9

3

9

lần

4.7
7

6.2
4

1.47

30.7
4

ngày

75.4
2

57.6
8


(17.73
)

(0.24
)

lần

1.7
3

1.7
0

(0.03
)

(0.02
)

Số vòng quay tài sản dài hạn

lần

3.9
6

4.4
2


0.47

11.81

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

lần

1.2
0

1.2
3

0.03

2.01

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu

lần

1.5
6

1.5
8

0.02


1.40

Số vịng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình qn
Số vịng quay tài sản ngắn hạn

Nguồn: Báo Cáo Tài Chính –Công ty CP XNK thủy sản Bến Tre


Nhận xét:
+ Số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 6.43 lần: trong năm 2011 vừa qua số vòng
quay hàng tồn kho của công ty là 6.43 lần, mỗi lần bình quân lưu lại trong kho là 56.03
ngày. Số vòng quay hàng tồn kho giảm 1.12 lần so với năm 2010 tương ứng giảm
14,88% điều này dẫn đến hệ quả là số ngày tồn kho của công ty tăng lên 8.34 ngày hay
tăng 17.49% so với năm 2010. Điều này là không tốt chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồn
kho của công ty bị chậm lại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty.
+ Số vịng quay các khoản phải thu năm 2011 là 6.24 lần tăng 1.47 lần so với năm 2010
tương ứng tăng 30.74% . Số ngày chưa thu được tiền trong năm 2011 là 57.68 ngày, giảm
đi 17.73 ngày hay giảm 0.24% so với năm 2010. Do sự gia tăng số vòng quay các khoản
phải thu đã làm giảm số ngày công ty cho khách hàng nợ chưa thanh toán lại, điều này
chứng tỏ cơng ty đã có cố gắng thu hồi các khoản nợ phải thu một cách hợp lý.
+ Số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2011 là 1.7 lần hay nói cách khác bình qn 1 đồng
tài sản ngắn hạn khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tao ra được
1.7 đồng doanh thu, giảm đi 0.03 lần hay giảm 0.02% so với năm 2010 và nhỏ hơn chỉ số
của ngành thủy sản là 2.08. Điều này không tốt chứng tỏ hiểu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của công ty đã bị giảm sút và công ty chưa phát huy hết năng lực trong viêc gia tăng
hiệu suất sử dụng tài sản ngặn hạn. Vì vậy cơng ty nên chú trọng các biện pháp nhằm
nâng cao hiểu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
+ Số vòng quay tài sản dài hạn năm 2011 là 4.42 lần tức bình quân 1 đồng tài sản dài hạn

khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tao ra được 4.42 đông doanh
thu, tăng so với năm 2010 là 0.47 lần hay tăng 11.81% như vậy do hiệu suất sử dụng tài
sản dài hạn của công ty gia tăng làm cho hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty đã
được cải thiện và tăng đáng kể so với năm 2010. Điều này là rất tốt, công ty nên giữ
vững và sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả cao hơn.
+ Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2011 là 1,58 lần, so với năm 2010 tăng 0,02 lần
tương ứng với mức tăng 1.4% và tỷ số này cao hơn so với chỉ số của ngành, với chỉ sô
của ngành là 1.4. Điều này là rất tốt thể hiện việc cơng ty đang sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn chủ sở hữu này.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 là 1.23 lần tăng 0.03 lần hay tăng 2.01% trong
khi đó chỉ số ngành là 2.01. Mặc dù có sự tăng lên trong hiệu suất sử dụng tổng tài sản
nhưng so với chỉ số của ngành thì cơng ty vẫn cịn thấp, cho thấy rằng một đồng tài sản
của cơng ty tạo ra ít doanh thu hơn so với bình qn ngành nói chung. Như vậy viêc đưa
tài sản vào hoạt động sản suất kinh doanh của công ty là kém hiệu quả. Trong tương lai


công ty nên chú ý cải thiện sao cho hiệu suất sử dụng tài sản được tốt hơn bằng cách nổ
lực gia tăng doanh thu hoặc bán bớt những tài sản ứ đọng khơng cần thiết.

3.Nhóm thứ ba : (kèm bảng 3)
Tỉ số đòn bẩy: Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản vay nợ
được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm cổ phần.
3.1Tỷ số nợ trên tài sản:
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x

Tổng nợ
Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây
biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ

doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính
cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác địn bẩy tài chính,
tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao
q hàm ý doanh nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.

Tỷ số nợ trên tài sản năm 2010 = 100% x

157.647.099.559
601.925.220.578

= 29,19%

Qua con số nợ trên tài sản năm 2010 là 29,19% là ta thấy được trong năm 2010 doanh
nghiệp có sử dụng nguồn vốn vay hay là mượn nợ của các thành viên trong công ty hay
các tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên con
số này tương đối không cao lắm so với ngành mà công ty đang hoạt động. Nhưng nếu
quá cao thì chứng tỏa tình hình tài chính cơng ty đang gặp khó khăn.

Tỷ số nợ trên tài sản năm 2011 = 100% x

85.800.179.824
478.108.949.971
= 17,95%

Qua năm 2011 tỷ số này lại giãm còn 17,95% giãm so với năm 2010, điều này chứng tỏ
tình hình tài chính của cơng ty có khả quan và hoạt động có hiệu quả, giãm được tổng nợ
của cơng ty và độ rũi ro sẽ giãm. Nhìn chung đối với công ty thuộc ngành nghề này chỉ
số trên là hợp lý.



3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100%
x

Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở
hữu

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này
nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể
hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh
nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm
thuế.
Tỷ số nợ /VCSH năm 2010 = 100% x

157.647.099.559
444.278.121.028

= 35,48%
Qua năm 2010 ta nhận thấy chỉ số này cũng tương đối cao nằm ở mức 35,48%, nhìn
chung cơng ty đã sử dụng nguồn vốn vay nhiều, chưa thật sự huy động vốn bằng các cổ
đông hay các thành viên trong công ty, độ rủi ro trong việc sử dụng ngồn vốn của công ty
vẫn còn cao.

Tỷ số nợ /VCSH năm 2011 = 100% x

85.800.179.824+ 114.038.271
392.308.770.147


= 21,90%
Quan năm 2011 thì tình hình có hơi khản quan hơn chỉ số này giãm hơn so với năm 2010
là 21,90%. Chỉ số này nhỏ thể hiện công ty ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.

3.3 Tỷ số khả năng trả lãi:

Tỷ số khả năng trả lãi
=

Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay
Chi phí lãi vay


Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì cơng ty hồn tồn có khó năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì
chứng tỏ hoặc cơng ty đã vay q nhiều so với khả năng của mình, hoặc cơng ty kinh
doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho
biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.

Tỷ số khả năng trả lãi
=

Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay
Chi phí lãi vay
122.127.467.826


Tỷ số khả năng trả lãi năm 2010
=

1.640.068.432

=

74,46

Quan năm 2010 ta nhận thấy chỉ số của công ty >1 điều này chứng tỏa công ty hồn tồn
có khả năng trả lãi vay tại các tổ chức tín dụng.
Tỷ số khả năng trả lãi năm 2011 =

161.930.186.158
6.970.898.077

= 23,23
Tương tự là năm 2011chỉ số của công ty >1, nhưng chỉ số này lại nhỏ hơn năm 2011, do
công ty tăng dư nợ tại các tổ chức tín dụng lên. Điều này chứng tỏa cơng ty hồn tồn có
khả năng trả lãi vay tại các tổ chức tín dụng.

3.4 Tỷ số khả năng trả nợ:

Tỷ số khả năng trả nợ
=

Giá vốn hàng bán + Khấu hao +
EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay



Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng có thể sử dụng được.

Tỷ số KNTN 2010=

563.064.819.777+(-38.064.342.067-676.561.423)+106.835.420.570
1.640.068.432+61.643.813.810

= 9.97
Chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ cơng ty hồn tồn có khả năng trả nợ với các khoản nợ đã
vay mượn.

Tỷ số KNTN 2011=

500.891.865.561+(-44.819.640.745-906.015.223)+106.801.324.264
26.968.251.448+6.970.898.077

=16.56
Và năm 2011 cũng vây, chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏa cơng ty hồn tồn có khả năng trả
nợ với các khoản nợ đã vay mượn.
Bảng 3. Các chỉ số nợ

Tên các chỉ số
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả nợ
Tổng Tài sản/VCSH


Đơn vị
%
%

Năm 2011
17.95
21.90
23.23
16.56
1.22

Năm 2010
26.19
35.48
74.46
9.97
1.35


4.Nhóm thứ tư : Tỷ suất lợi nhuận
4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh
thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của cơng
ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận rịng dành cho cổ đơng và doanh thu
của công ty.

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau

thuế)
Doanh thu thuần

Năm 2010: ROS = (93.876.961.843/685.192.287.603) x 100%
= 13,7%
Năm 2011: ROS = (99.782.842.787/662.822.051.719) x 100%
= 15,05%
Thơng qua tỷ số này ta có thể thấy cơng ty làm ăn có lời và lợi nhuận chiếm 13,07%
doanh thu trong năm 2010 và chiếm 15,05% so với năm 2011 tăng 1,35% so
với năm 2010.
4.2 Tỷ số sức sinh lợi căn bản
Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và địn bẩy tài chính
Tỷ số sức sinh lợi căn bản = 100% x

Lợi nhuận trước thuế và lãi
Bình quân giá trị tổng tài sản

Năm 2011:

TSSSLCB
%

=

100% x

= 45



Tỷ số này cho ta thấy khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá trị dương chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh có lãi
4.3 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của tài
sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), thường viết tắt là ROA là một tỷ số tài chính
dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản = 100% x

Lợi nhuận rịng (hoặc lợi nhuận sau
thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản

Năm 2011: ROA =

= 42%
Tỷ số ROA chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp
làm ăn càng hiệu quả. Tỷ số này chứng tỏ hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra
thu nhập của doanh nghiệp có xu hướng tốt lên.
4.4 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đơng hay Chỉ
tiêu hồn vốn cổ phần của cổ đông (viết tắt là ROE ) là tỷ số tài chính để đo khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = 100% x

Bình qn vốn cổ phần phổ
thơng

= 100% * (LN ròng / Vốn chủ sở hữu)


Năm 2011: ROE = 100% * (99.782.842.787 / 392.308.770.147 ) = 25%
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công
ty cổ phần này tạo ra 25 đồng lợi nhuận. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này


phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào quy mơ và mức độ rủi
ro của cơng ty. Ở đây ta có ROA năm 2011 lớn hơn ROE năm 2011 cho thấy địn bầy
tài chính của cơng ty chưa có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty chưa thành công trong
việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà
công ty phải trả cho các cổ đông.
4.5 Tỷ số lợi nhuận giữ lại
Tỷ số lợi nhuận giữ lại (hay Hệ số tái đầu tư, Tỷ lệ tái đầu tư) là một tỷ số tài chính để
đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận giữ lại = LN giữ lại / LN sau thuế
= LN sau thuế chưa phân phối / LN sau thuế
= 28.317.449.606/99.782.842.787 = 0,28
Tỷ số này cho biết cứ trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại 0,28 đồng
để tái đầu tư. Tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh.
4.6 Tỷ số tăng trưởng bền vững
Tỷ số tăng trưởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng trưởng
của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.
Tỷ số tăng trưởng bền vững = 100% x

Lợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở hữu

Vì lợi nhuận giữ lại bằng tỷ số lợi nhuận giữ lại nhân với tổng lợi nhuận sau thuế, nên
cơng thức trên có thể viết lại như sau:


= 100% * ( 28.317.449.606 / 392.308.770.147 ) = 7%
Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt
được nếu không tăng vốn chủ sở hữu là 7%


5.Nhóm thứ năm : Tỉ số thị trường: Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, gọi tắt là Tỷ
số P/E, P/E (viết tắt của cụm từ Price to Earning Ratio), là tỷ số tài chính dùng để đánh
giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán)
và tỷ số thu nhập trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
5.1EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.
EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu)
Công thức:
EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình qn đang lưu
thơng
EPS năm 2011 = 99.782.842.787/12.451.657 =8.014 (đồng)
EPS năm 2010 = 93.876.961.843/11.619.199 = 8.079 (đồng)
EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được
lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính tốn giá cổ phiếu.
Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng
của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập rịng (net
income) trong cơng thức tính trên.
Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn
tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng
thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp cịn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi



dụng các kỹ thuật tính tốn để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần
hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn
hết là khơng nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản
phân tích tài chính và các chỉ số khác.
5.2. Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, gọi tắt là Tỷ số P/E, P/E (viết tắt của cụm
từ Price to Earning Ratio),là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện
tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập trên cổ phần,
hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng
khốn.
Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu do doanh
nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần
mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Cơng thức cụ thể như sau:
Tỷ số P/E =

Giá thị trường một cổ phiếu (giá hiện tại)
Thu nhập bình quân trên một cổ phần (EPS)

Vậy P/E năm 2011 = 35.900/8.014 = 4,5 (lần)
P/E năm 2010 = 42.500/8.079 = 5,3 (lần)
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay
nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ
phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được cơng bố
trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao
trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hố
thị trường thấp; dự đốn cơng ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.


Tính tốn tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của cơng ty trong vịng một năm. Tuy

nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao,
xuống thấp bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì
vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết
định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so sánh P/E của công ty
này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền kinh tế.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong
quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng
quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó.
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở
thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận rịng sau thuế mà
cơng ty chia cho các cổ đơng thường trong năm tài chính gần nhất.

5.3.Tỷ số P/B giữa giá thị trường (Market value) và giá trị sổ sách (Book value)
P/B = Giá hiện tại /Giá sổ sách
(Với : Gía sổ sách = Vốn chủ sở hữu /Tổng khối lượng cổ phiếu
Năm 2010=444.278.121.028/11.619.199=38.237 (đồng)
Năm 2011 = 392.308.770.147/12.451.657=31.507 (đồng))
Vậy P/B năm 2010 =42.500/38.237=0,94(lần)
P/B năm 2011= 35.900/31.507= 1,35 (lần)
- Ý nghĩa của giá trị sổ sách chính là số tiền thực sự được đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế; ý nghĩa
của giá thị trường là mức độ kỳ vọng của công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong


tương lai của doanh nghiệp; và tỷ số H/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ
phải gánh cho H/B đồng kỳ vọng.

Bảng 5

Một số chỉ tiêu của cổ phiếu ABT

Chỉ tiêu

1
2
3
5
6
7
8
9

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bq trog kỳ
Giá cổ phiểu hiện tại (lấy giá ngày 31/12)
Giá sổ sách (Vốn Chủ Sở hữu/tổng KL cổ
phiếu)
Thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS)=
Hệ số giá trên thu nhập 1 cổ phiếu(P/E)
P/B

Năm 2011
Năm 2010
392,308,770,147 444,278,121,028
99,782,842,787 93,876,961,843
12,451,657
11,619,199
42,500
35,900
31,507

8,014
5.30
1.35

38,237
8,079
4.44
0.94


Kết luận
Phân tích báo cáo tài chính là một nghệ thuật phiên dịch các số liệu từ các báo cáo
tài chính thành những thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định có cơ sở thơng tin. Ở đây
nhóm đã sử dụng báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến
Tre để làm cơ sở dữ liệu cho bài phân tích. Qua kết quả phân tích tình hình tài chính của
cơng ty cho thấy tình hình sức khỏe của cơng ty khá tốt, điều đó được thể hiện bằng các
tỷ lệ bao gồm những phạm vi được chú trọng như tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động
và cơ cấu vốn, tỷ số đòn bẩy, khả năng sinh lợi, tỷ số thị trường. Trình tự phân tích gồm
cụ thể hóa các mục tiêu và đưa ra các tỷ lệ dựa trên báo cáo tài chính năm 2011 và giải
thích các số liệu và đưa ra kết luận và dự kiến đề xuất sau khi có được kết quả trên các số
liệu này.

Tài liệu tham khảo :
1. Phân tích báo cáo tài chính - PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, ĐH Kinh tế quốc
dân
2. Phân tích tài chính – Fulbright.
3. Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản thống kê, tp Hồ Chí
Minh(2009)
của Nguyễn Minh Kiều
4. Phân tích tài chính DN – PGS. TS Nguyễn Năng Phúc.

5. Một số tài liệu khác./.

GVHD: TS. Lê Thị Lanh
HV: - Lâm Thị Khuyến
- Bùi Thị Mỹ Huyền
- Phạm Lê Kha
- Nguyễn Quỳnh Trang
- Phạm Thị Kim Xuân
- Đặng Thành Tâm



×