Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn Kế toán nhập xuất vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.81 KB, 61 trang )

Luận văn
Kế toán nhập xuất vật liệu
tại công ty cổ phần xây lắp I
Thái Bình
1
MỤC LỤC
Luận văn 1
Kế toán nhập xuất vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình 1
MỤC LỤC 2
LỜI CAM ĐOAN 5
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình 9
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp I
Thái Bình 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 9
1.1.2. Tên, địa chỉ, quy mô hoạt động của công ty 10
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 11
1.2. Quá trình phát triển của công ty, tình hình tài chính trong một số năm gần đây
của Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình 11
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh 11
1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 12
1.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 12
1.2.2.2. Hoạt động tổ chức của công ty 16
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty 16
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 18
1.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty 20
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 21
2
1.4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kế toán 21


1.4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán 21
1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng 22
1.4.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng 23
Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình 24
2.1. Tình hình chung về NVL tại công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình 24
2.1.1. Đặc điểm 24
2.1.2. Phân loại 25
2.1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp,
nguyên vật liệu chia thành các loại sau: 25
2.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu, nguyên vật liệu chia thành
các loại sau: 25
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu, thì: 26
2.1.2.4. Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: 26
2.1.2.5. Nguồn nhập 26
2.2. Phương pháp tính giá thực tế Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp I
Thái Bình 26
2.2.1. Phương pháp tính giá nhập 26
2.2.2. Phương pháp tính giá xuất 27
2.3. Kế toán NVL tại công ty cố phần xây lắp I Thái Bình 27
2.3.1. Các chứng từ 27
2.3.1.1. Thủ tục nhập kho 27
2.3.1.2. Thủ tục xuất kho 33
2.3.2. Kế toán chi tiết nhập – xuất vật liệu 36
3
2.3.3. Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu 43
2.3.4. Kế toán thanh toán với người bán 47
2.3.4.1. Chứng từ sử dụng 47
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng : TK 331 49
2.3.4.3. Sổ chi tiết và tổng hợp 49

Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nhập xuất nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình 54
3.1. Nhận xét về kế toán nhập xuất Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp I
Thái Bình 54
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần Xây lắp I Thái Bình 56
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 58
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 59
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 60
4
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội
Tên em là:
Sinh viên lớp:
Khoa: Kế toán
Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội
Em xin cam đoan: Báo cáo thực tập trên là do em thực hiện, không sao chép từ bất
kỳ tài liệu nào mà không có trích dẫn. Các số liệu do em thu thập có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu có nội dung sai phạm trong chuyên đề, em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Thái Bình, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
5
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ Tài sản cố định

HĐQT Hội đồng quản trị
KHKT Kế hoạch kĩ thuật
XĐKQ Xác định kết quả
XDCB Xây dựng cơ bản
NVL Nguyên vật liệu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
XN Xí nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
6
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu là loại tài sản thường xuyên biến động trong các doanh nghiệp
sản xuất, hơn nữa nó còn là tài sản dự trữ sản xuất thuộc nhóm hàng tồn kho. Chi
phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu về chi phí sản xuất mà cụ thể là chi phí nguyên vật liệu và
giá thành sản phẩm mà nhà quản trị doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành
thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn lao động
ở doanh nghiệp và có thể đề ra biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, định hướng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình là đơn vị chuyên xây lắp, xây dựng công
trình như: nhà cửa, trường học, bệnh viện, đường xá… Do đó công tác quản lý chi
phí nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi hơn hết quản lý và sử dụng tốt nguyên vật
liệu là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại công
ty cổ phần xây lắp I Thái Bình, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu chuyên đề: “Kế

toán nhập xuất vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình”.
Chuyên đề của em gồm 3 phần sau :
- Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình
- Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nhập, xuất nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình
7
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu và đi sâu vào chuyên đề
nghiên cứu của mình. Nhưng do thời gian thực tập không nhiều cũng như lượng
kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô, các chị trong phòng tài
chính kế toán của công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình để có thể hoàn thiện hơn về
chuyên đề nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là sự
chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo: Thạc sỹ Vũ Thị Thu Hiền, cảm ơn các cô, các chú
trong công ty đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ em để em hoàn thiện chuyên
đề này.
Thái Bình, tháng 5 năm 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN

8
Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp I
Thái Bình
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây
lắp I Thái Bình
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình, đơn vị đầu tiên của ngành xây dựng Thái
Bình với lịch sử hình thành và phát triển gần 50 năm. Là một doanh nghiệp Nhà
nước đựơc chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số 2366/QĐ - UB ngày

27/9/2004 của UBND tỉnh Thái Bình, đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2005
Bảng 1: Danh sách cổ đông trong HĐQT
Số
TT
Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức
Số cổ
phần
1 Trịnh Quang Tụ
Phường Bồ Xuyên, thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình
2663
2 Nguyễn Văn Điện
Tổ 16 phường Bồ Xuyên, thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
2410
3 Phạm Anh Tuấn
Tổ 56 phường Bồ Xuyên, phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình
2220
4 Nguyễn Văn Sửu
Tổ 32 phường Đề Thám, thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình
2176
5 Hoàng Văn Mấn
Tổ 22 phường Quang Trung, thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
821

Trong những năm qua Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình đã và đang thi
công nhiều công trình trên địa bàn toàn quốc, được chủ đầu tư tín nhiệm và đánh
giá cao về chất lượng cũng như kỹ, mỹ thuật công trình. Nhiều công trình đó được
Bộ Xây Dựng công nhận công trình đạt huy chương vàng. Điển hình là :
- Công trình dân dụng (Có giá trị lớn):
9
+ Xây dựng vỉa hè các phố: Trần Hưng Đạo, Lý Bôn, Lý Thường Kiệt TP.
Thái Bình.
+ Khách sạn Giao Tế, Khách sạn Sông Trà.
+ Trụ sở các cơ quan, bệnh viện như: Sở xây dựng, Sở Tư pháp, bệnh viện đa
khoa Thái Ninh ….
+ Các trường học trong tỉnh như Trường chính trị tỉnh Thái Bình, trường
PTTH Nguyễn Đức Cảnh, trường THCS Quang Trung, …
- Các công trình công nghiệp;
+ Nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu, May xuất khẩu, nhà máy nước
Thành phố, Nhà máy may Công ty SS – BVILDER Việt Nam, …
- Công trình giao thông:
+ Khôi phục nâng cấp đê biển huyện Tiền Hải.
+ Cải tạo và nâng cấp đê kè sông Trà Lý TP Thái Bình.
- Công trình thuỷ lợi: Cảng cá Tân Sơn Diêm Điền, Kè đê biển Đông Long Tiền
Hải…
Để có được những thành tựu trên trước hết phải nói đến sự trưởng thành của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất. Luôn phát huy
tính năng động sáng tạo, lãnh đạo đơn vị năm nào cũng hoàn thành vượt mức kế
hoạch cấp trên giao, kinh doanh sản xuất có hiệu quả, bảo đảm thu hồi vốn nhanh,
giao nộp ngân sách đầy đủ.
1.1.2. Tên, địa chỉ, quy mô hoạt động của công ty
∗ Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình
Tên giao dịch: THAI BINH CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
NO 1

Tên viết tắt: ThaBiCom I
∗ Địa chỉ: số 8 phố Hoàng Diệu, Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình.
∗ ĐT: 0363.833011 – 0363.836345.
FAX: 0363.836.352
∗ Mã số thuế: 1000214839
10
∗ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp I Thái
Bình.
Số: 0803000173 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp.
Đăng ký lần đầu: ngày 20 tháng 01 năm 2005.
Đăng ký thay đổi lần thứ 5: ngày 02 tháng 11 năm 2012
∗ Vốn điều lệ: 9.335.000.000 đồng.
Vốn pháp định: 6.000.000 đồng
∗ Tài khoản giao dịch tại ngân hàng: 47.110.000.000.076 tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Thái Bình.
∗ Quy mô hoạt động của công ty.
Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình có các đơn vị trực thuộc.
- Các xí nghiệp thi công xây lắp gồm: XN 101, XN 102, XN 103, XN 104, XN
105
- Xí nghiệp Gạch tuynel Cầu Nghìn công suất: 18 triệu viên/năm.
- Xí nghiệp bê tông thương phẩm : 25 nghìn m3/năm
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là doanh nghiệp đầu đàn của ngành xây dựng Thái Bình chuyên thi công các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi, xây dựng thi công các
công trình nước sạch, xây lắp các công trình điện từ 35 KV trở xuống, lập dự án
các công trình dân dụng, giám sát kỹ thuật các công trình nhóm A, B, C. Sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch tuynel, bê tông thương phẩm và các sản phẩm
từ xi măng. Kinh doanh bất động sản.
Năng lực thiết bị phương tiện đa dạng, thích ứng với mọi loại công tác xây
dựng và các loại địa hình mặt bằng thi công.

1.2. Quá trình phát triển của công ty, tình hình tài chính trong một số năm
gần đây của Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
11
- Xây dựng thi công các công trình nước sạch, công trình điện dân dụng.
- Xây lắp các công trình điện từ 35 KV trở xuống.
- Lập dự án các công trình xây dựng dân dụng.
- Giám sát kỹ thuật các công trình nhóm A, B, C.
- Sản xuất kinh doanh gạch tuynel, bê tông thương phẩm và các sản phẩm từ xi
măng.
- Kinh doanh bất động sản gắn với quyền sở hữu.
1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
1.2.2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm 2012 Năm 2011
(A) B C (1) (2)
12
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 88.537.268.531 81.502.678.965
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02 )
10 88.537.268.531 81.502.678.965
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 81.825.074.361 75.927.472.414

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20 = 10 – 11 )
20 6.712.194.170 5.575.206.551
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1.953.371.409 1.333.555.307
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 3.368.427.490 960.349.002
- Chi phí lãi vay 23 3.303.435.785 960.349.002
8. Chi phí bán hàng 24 189.465.100 461.839.926
9. Chi phí quản lý DN 25 2.240.625.479 2.101.868.951
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
(30 = 20 + (21 – 22) – (24+25 ))
30 3.056.512.610 3.846.543.905
11. Thu nhập khác 31 5.300 325.212.000
12. Chi phí khác 32 16.569.618 9.239.625
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32 ) 40 (16.564.318) 315.972.375
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
( 50 = 30 + 40 )
50 2.850.483.192 3.700.676.354
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 51 VI.30 712.620.798 925.169.088
16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại 52 VI.30
17. LNST thu nhập doanh nghiệp
( 60 = 50 - 51- 52 )
60 2.137.862.394 3.608.159.446
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011
và 2012 đó cho chúng ta một cái nhìn tổng quát.
- Về doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chúng ta có thể thấy doanh thu về
bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty nhìn chung là khá ổn định. Đặc biệt, trong
bối cảnh nền kinh tế bất ổn trong vài năm trở lại đây đó có ảnh hưởng không mấy

13
tốt đẹp đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhưng công ty vẫn đạt doanh thu
năm 2012 là 88.537.268.531 đồng, hơn năm 2011 hơn 7.034.589.566 đồng.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2012 và 2011 công ty đều có khoản
giảm trừ doanh thu bằng 0. Không có hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán,
đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp đã
đáp ứng tốt cho khách hàng.
+ Doanh thu thuần: Cũng như doanh thu, doanh thu thuần năm 2012 tăng so
với năm 2011 do không có sự thay đổi trong giảm trừ doanh thu qua 2 năm. Công
ty nên tiếp tục phát huy tiềm lực và các kế hoạch đúng đắn đó đề ra và kết hợp
những chính sách có hiệu quả để đối phó với nền kinh tế bất ổn trong thời gian tới.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Năm 2011 và 2012 doanh thu từ hoạt động
tài chính của công ty có xu hướng tăng cao từ 1.333.555.307 đồng lên tới gần
1.953.371.409 đồng. Điều này chứng tỏ rằng công ty đó biết tận dụng nhiều cơ hội
đầu tư sinh lợi vào các lĩnh vực hoạt động tài chính
+ Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2012 cao hơn so với năm
2011 từ 75.927.472.414 đồng lên mức 81.825.074.361 đồng. Có thể dễ dàng giải
thích cho điều này khi mà tình hình kinh tế không mấy khởi sắc, lạm phát tăng cao
tất yếu dẫn đến chi phí đầu vào tăng.
+ Chi phí tài chính: Năm 2012 có chi phí tài chính là 3.368.427.490 đồng (chủ
yếu là chi phí lãi vay) tăng đột biến so với năm 2011 (960.349.002 đồng). Trong
thời điểm khó khăn này, trong khi các công ty khác cố gắng cắt giảm chi phí tối đa
và không đầu tư thêm thì công ty lại tăng quá nhanh chi phí lãi vay hơn mức bình
thường.
+ Chi phí bán hàng: Năm 2012 chi phí bán hàng giảm so với năm 2011, từ
461.839.926 đồng xuống còn 189.465.100 đồng. Đây là một dấu hiệu tích cực, cho
thấy công ty đã cố gắng cắt giảm tối đa chi phí bán hàng nhằm tăng lợi nhuận.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2012 là 2.240.625.479 đồng tăng so với
năm 2011 là 2.101.868.951 đồng. Đây là điều hợp lý khi mà lạm phát tăng, công ty

cũng phải trả lương cao hơn để đáp ứng được mức sống của nhân viên trong công
ty.
14
+ Chi phí khác: Chi phí khác có mức tăng cũng khá cao từ 9.239.625 đồng
năm 2011 lên tới mức 16.569.618 đồng năm 2012. Chi phí này phát sinh từ việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận giảm so với năm trước dẫn tới việc
lợi nhuận trước thuế giảm, do đó khoản thuế công ty phải nộp cũng giảm tương đối
mạnh từ 925.169.088 đồng năm 2011 xuống còn 498.834.558 đồng năm 2012.
- Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp của năm 2012 là 6.712.194.170 đồng tăng
20,39% so với năm 2011 do doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011, còn giá
vốn thì lại có mức tăng thấp hơn so với năm 2011.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần giảm tương đối
từ mức 3.384.703.979 đồng năm 2011 xuống còn 2.867.047.510 đồng năm 2012.
So sánh với mức tăng lợi nhuận gộp ở trên với mức giảm này thì có thể nhận thấy
rằng các khoản chi phí tăng quá nhanh và cao là nguyên nhân chủ yếu.
+ Lợi nhuận khác: Giá trị lợi nhuận khác năm 2012 rất nhỏ là 5300 đồng và
năm 2011 là 325.212.000 đồng. Đây cũng là chỉ tiêu mà công ty không quá chú
trọng.
+ Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 giảm so với
năm 2011. Năm 2011 là 3.608.159.446 đồng, năm 2012 là 2.137.862.394 đồng.
Với mức giảm tương đối cao trên đủ cho thấy tình hình kinh doanh khó khăn của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tỉnh lẻ.
Kết luận
Qua phân tích ở trên ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
cũng gặp không ít khó khăn khi mức tăng của chi lớn hơn thu khá nhiều. Điều này
khiến cho lợi nhuận thực đạt được của doanh nghiệp giảm sút hơn so với mọi năm.
Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, tình hình đó khiến công việc kinh doanh của
công ty chịu ảnh hưởng không nhỏ và gây khó khăn trong việc tháo gỡ. Do vậy,

công ty cần phải có những phương án điều chỉnh hợp lý, các biện pháp kịp thời để
có thể dần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, vượt qua thời gian khủng hoảng
này và tạo tiền đề phát triển trong tương lai.
15
1.2.2.2.Hoạt động tổ chức của công ty
Hệ thống tổ chức sản xuất tại công ty bao gồm 5 xí nghiệp xây lắp, 1 xí nghiệp
sản xuất gạch, 1 xí nghiệp sản xuất bê tông và 3 chi nhánh. Nhiệm vụ của chúng
như sau:
- Xí nghiệp xây lắp 101, 102, 103, 104, 105 : Chuyên xây dựng, thi công các công
trình như: Nhà cửa, đường xá…
- XN gạch tuynel Cầu Nghìn: là nơi sản xuất gạch để bán ra ngoài thị trường và
cung cấp một phần cho thi công công trình.
- XN bê tông thương phẩm : là nơi sản xuất bê tông để bán ra ngoài thị trường và
cung cấp một phần cho thi công công trình.
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
16
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
17
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật
XN xây
lắp 101
XN xây
lắp 102
XN xây
lắp 103
XN xây

lắp 104
XN xây
lắp 105
XN gạch
tuynel
Cầu
Nghìn
XN bê
tông
thương
phẩm
Các đội,
công
trường
thuộc XN
Các đội,
công
trường
thuộc XN
Các đội
công
trường
thuộc XN
Các đội
công
trường
thuộc XN
Các đội
công
trường

thuộc XN
Các phân
xưởng, tổ
sx trực
thuộc XN
Các phân
xưởng, tổ
sx trực
thuộc XN
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
1. Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị bao gồm:
+ Ban kiểm soát;
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc.
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
+ Do đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông;
+ Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông quản trị công ty
theo điều lệ, nghị quyết của đại hội cổ đông và tuân thủ theo đúng pháp luật,
HĐQT gồm một chủ tịch, một phó chủ tịch và ba ủy viên.
2. Ban giám đốc
Do HĐQT bổ nhiệm bao gồm: Giám đốc, và hai Phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như đời sống cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Có quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan theo sự ủy quyền của ban
giám đóc công ty.
- Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp ban kỹ thuật và ban vật tư
của công ty, là người giúp việc cho Giám đốc khâu kỹ thuật, khâu sử dụng vật tư máy
móc thiết bị của xí nghiệp. Nhiệm vụ theo dõi kỹ thuật xây dựng các công trình, trực
tiếp bàn giao các công trình, hạng mục công trình hoàn thành cho các cơ quan chủ quản
đầu tư dưới sự ủy quyền của giám đốc công ty.

3. Phòng tổ chức
- Có trách nhiệm tổ chức cơ cấu hợp lí;
- Phân công nhiệm vụ giữa các phòng ban, các công việc, ngành nghề;
- Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự trong công ty.
4. Phòng kế toán
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn,
sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
18
- Tham mưu giúp Giám đốc quản lý về tài chính, bảo đảm đúng nguyên tắc chế độ
quản lý tài chính theo Pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, chủ động khai thác các nguồn
vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát các dòng vốn
để việc đầu tư sao cho có hiệu quả và chỉ tiêu đúng mục đích nguyên tắc.
- Tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc xí nghiệp xây dựng các phương án công
tác quản lí kinh tế, lập các kế hoạch tài chính, lập dự án quản lý mua sắm đầu tư máy
móc, thiết bị, nhà xưởng hiện tại cũng như lâu dài.
- Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời chính xác các số liệu,
kế hoạch thu, chi để ban giám đốc nắm bắt kịp thời chỉ đạo sản xuất, lập báo cáo tài
chính với cấp trên đúng thời hạn, giao nộp các khoản thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ theo
chế độ quy định.
5. Phòng KHKT
Tham mưu cho Đảng ủy và Ban giám đốc về công tác kế hoạch xây dựng, sản
xuất kinh doanh, công tác tiếp thị mở rộng thị trường.
Tổ chức đấu thầu, lựa chọn phương án đầu tư, đổi mới các qui trình kĩ thuật
nâng cao chất lượng, năng suất lao động, xây dựng quản lý định mức kinh tế kĩ
thuật, các hợp đồng kinh tế, các dự án đầu tư phát triển, thanh lý hợp đồng nội bộ.
Xây dựng giá thành sản xuất sản phẩm, kế hoạch lao động, hội thi, duy trì hoạt
động sản xuất, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ phù hợp với các văn bản pháp lý
của Nhà nước về xây dựng cơ bản hiện hành.
6. Các xí nghiệp xây lắp

Có trách nhiệm thi công các công trình xây dựng, mang lại cho DN phần lớn
doanh thu, chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình mà công ty đã
kí kết với chủ đầu tư.
7. Xí nghiệp Gạch tuynel công nghiệp và bê tông thương phẩm
Công ty vừa tiêu thụ được sản phẩm mà mình sản xuất ra vừa giúp mua được
nguyên vật liệu phục vụ các công trình mà Công ty nhận được những nguyên vật
liệu có chất lượng tốt nhất và giá thành hợp lý nhất.
19
Nhận xét:
Nhìn chung với quy mô vừa và nhỏ của một công ty cổ phần, cách phân công
và bố trí các phòng ban của công ty khá là hợp lí và rõ ràng. Mỗi phòng ban đều có
những chức năng nhiệm vụ riêng song đều phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với
nhau hướng tới mục tiêu chung là hoàn thành các kế hoạch kinh doanh của công ty,
đưa công ty ngày một phát triển và lớn mạnh hơn nữa trong tương lai.
1.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2:








20
Lập hồ sơ đấu thầu.
Ký kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công.
Chuẩn bị công tác thi công
Tổ chức tại

công trường
Thu dọn giải
phóng mặt bằng
Chuẩn bị máy
thi công
Chuẩn bị vật tư
vật liệu
Các biện pháp an toàn và trang bị BHLĐ.
Thi công công trình.
Công trình hoàn thành bàn giao
Khởi công công trình
Nhận xét: Quy trình sản xuất chung của công ty khá là rõ ràng, rành mạch, chi
tiết và hợp lí. Theo như công ty cho biết thì quy trình này dựa trờn quy trình chuẩn
của Sở xây dựng và có được thay đổi đôi chút để phù hợp với cơ cấu tổ chức và
hoạt động của công ty.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng kế toán
1.4.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Để phù hợp với công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị, bộ phận kế toán của
Công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Bộ phận kế toán của Công ty gồm 5 người trong đó chức năng nhiệm vụ của
mỗi người như sau :
- Kế toán trưởng:
Là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn, phổ biến chủ
trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm
21
Kế toán trưởng
KT
thanh

toán và
N.Hàng
Kế toán
vật liêu,
CCDC,
TSCĐ
KT
tổng
hợp giá
thành
Kế toán
tiêu thụ,
XĐKQ
Nhân viên kế toán ở các
xí nghiệp
Kế toán
tiền
lương

BHXH
Thủ quỹ
trước cấp trên về chấp hành Luật pháp về chế độ tài chính hiện hành. Là người
kiểm tra tình hình thanh quyết toán, kiểm tra tình hình tài chính về việc huy động
vốn. Kế toán trưởng có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng
tiềm tàng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính
xác kịp thời. Kế toán trưởng cùng với bộ phận liên quan tham gia ký kết các hợp
đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho đơn vị.
- Kế toán theo dõi giá thành tổng hợp báo cáo:
Trong xây dựng cơ bản để hoàn thành công trình, hạng mục công trình, biết
được giá thành mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kế toán theo dõi giá thành quản lý chặt

chẽ đầu vào các yếu tố nguyên vật liệu chi phí nhân công Từ đó phân tích được
giá thành của từng công trình.
- Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ, lương và các khoản trích theo lương:
Là người theo dõi tình hình nhập xuất các loại vật liệu. Hàng ngày hay định kỳ
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi số liệu chứng từ vào các sổ (thẻ) chi
tiết. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho cuối tháng nhập bảng tổng hợp nhập - xuất-
tồn kho vật liệu, ngoài ra còn phải tính trả lương cho các bộ phận phân bổ chi phí
tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế. Dựa trên năng
suất lao động của mỗi cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp mà tính thưởng
một cách công bằng cho từng người.
- Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng:
Là người theo dõi thu chi tiền mặt thanh toán với các đối tượng khách hàng.
Nắm bắt được lượng vốn lưu động mà Công ty có trong tay, ngoài ra còn theo dõi
công nợ đối với các đối tượng khách hàng.
- Kế toán tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định:
Là người theo dõi sự biến động về tài sản cố định của Công ty, tình hình tăng,
giảm thanh lý tài sản và trích khấu hao tài sản cố định tính vào giá thành công
trình, giá thành của sản phẩm tiêu thụ.
1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
22
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01, kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ kế toán: năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: VNĐ.
1.4.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng phương pháp Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
23
Sổ quỹ

Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nhập,
xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây lắp I Thái Bình
2.1. Tình hình chung về NVL tại công ty cổ phần xây lắp I Thái Bình
2.1.1. Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất sản phẩm mới vật liệu không ngừng chuyển hoá cả về
mặt giá trị và hiện vật. Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái, vật chất
ban đầu và chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Về mặt hiện
vật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới trạng thái khác nhau, phức tạp dễ
bị tác động bởi khí hậu, thời tiết và môi trường xung quanh.
Do vậy, vật liệu có vị trí, vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình sản xuất.

Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất được biểu hiện dưới 2 hình thức:
- Dưới hình thái hiện vật thì nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động.
- Dưới hình thái giá trị nó là một bộ phận chủ yếu của vốn lưu động.
Đây là những yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất
nào.
Mặt khác sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm vật chất hữu
hình trong đó xét về mặt hiện vật, vật liệu là cơ sở cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, còn về mặt giá trị thì vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị sản
phẩm.
Vì vậy, sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu thường có ảnh hưởng lớn đến
tổng chi phí sản xuất, đến giá thành sản phẩm trong kỳ và do đó ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
24
2.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu. Dựa trên những cơ sở, căn cứ khác
nhau ta có các loại vật liệu khác nhau.
2.1.2.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp,
nguyên vật liệu chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm NVL
chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. NVL chính cũng bao gồm cả nửa
thành phầm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra các sản
phẩm.
- Ví dụ: sắt, thép, xi măng, gạch …
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trinh chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản

xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình
xây dựng cơ bản.
2.1.2.2.Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu, nguyên vật liệu chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh….
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất ra.
25

×