Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích và tư vấn đầu tư của ACBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.05 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Thị trờng chứng khoán là nơi tập trung huy động vốn và phân phối vốn
một cách hiệu quả nhất của kinh tế thị trờng.Các nớc có nền kinh tế phát triển
đều có thị trờng chứng khoan phát triển. Thị trờng chứng khoán thể hiện sự phát
triển đạt tới đỉnh cao của nền kinh tế thị trờng . Ngày nay trong xu thế hội nhập
khu vực và quốc tế đặc biệt là gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO yêu cầu các
nớc thành viên tham gia phải có nền kinh tế thị trờng mà thể hiện là thị trờng
chứng khoán.
Việt Nam trớc đây không chấp nhận nền kinh tế thị trờng đồng nghĩa với
việc không phát triển thị trờng chứng khoán. Thực hiện nền kinh tế bao cấp tất cả
các doanh nghiệp nhà nớc đợc bao cấp vốn đã gây ra tình trạng làm ăn không
hiệu quả.Nền kinh tế bao cấp đã kìm hãm sự phát triên của đất nớc trong một thời
gian quá dài.Nhằm đa đất nớc thoát khỏi khó khăn.Đảng cộng sản Việt Nam
quyết định đổi mới nền kinh tế.Nhận thức đợc tính hợp lý của kinh tế thị trờng
.Đảng quyết định đa kinh nền kinh tế Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trờng
cạnh tranh và năng động.Nhng có sự khác biệt với kinh tế thị trờng của các nớc là
nền kinh tế của Việt Nam là: Kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của nhà nớc.Việt Nam sau đổi mới nền kinh tế đã tham gia, gia
nhập các tổ chức kinh tế khu vực và hiện nay đang đàm phán để tham gia tổ chức
kinh tế thế giới (WTO) .Cùng với đó Việt Nam hiện nay đang kêu gọi và khuyến
khích nhằm thu hút các các cá nhân ,tổ chức từ các nớc t bản đầu t vào Việt
Nam
Nhằm khẳng định Việt Nam là một nớc cò nền kinh tế thị trờng phát
triển .Năm 2000, Việt Nam chính thức khai trơng và hoạt động trung tâm giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tiếp đến năm 2004 là sàn giao dịch
Hà Nội (OTC).
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với sự ra đời của các trung tâm giao dịch chứng khoán la sự phát


triển của hàng loạt các công ty chứng khoán.Các công ty chứng khoán ở Việt
Nam hiện nay đang đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giúp các các công
ty phát hành huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và các những ngời có
vốn nhàn rỗi thực hiện đầu t.
Nhng do mới bớc vào xây dựng thị trờng chứng khoán nên các công ty ch-
ng khoán cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các nghiệp vụ của
mình .Đặc biệt là nghiệp vụ phân tích và t vấn đầu t.
Do trong thời gian qua đợc thực tập và tìm hiểu tại công ty chứng khoán
ACBS và thấy đợc những khó khăn của nghiệp vụ phân tích và t vấn đầu t của
ACBS. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các lãnh đạo và nhân viên công ty ACBS
chi nhánh Hà Nội và sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn trong việc nghiên cứu tìm
hiểu nghiệp vụ phân tích và đầu t chứng khoán mong tìm ra giải pháp cho hoạt
động này. Nên nội dung của chuyên đề xin đợc nêu nên thực trạng khó khăn
trong hoạt động phân tích và t vấn đầu t và đa ra một số giải pháp và kiến nghị
cho sự phát triển của nghiệp vụ này của ACBS.
Do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế , thông tin cha đợc đầy đủ. Bài
viết khó tránh khỏi những hạn chế về nội dung và bố cục. Xin sự góp ý của công
ty và giáo viên hớng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV. NguyÔn V¨n §am Líp. TTCK 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về về hoạt động phân tích
và t vấn đầu t chứng khoán của
công ty chứng khoán.
1.1.Tổng quan về công ty chứng khoán

1.1.1.Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên thị chứng khoán.
ở Việt Nam theo quyết định số: 04/1998/QĐ - UBCK3 ngày 13/10/1998 của
UBCK nhà nớc, công ty chứng khoán (CTCK) là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn(TNHH) thành lập hợp pháp tại Việt Nam, đợc CTCK nhà nớc cấp
giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Do đặc điểm một CTCK có thê kinh doanh một lĩnh vực, loại hình kinh
doanh chứng khoán nhất định, do đó hiện nay có quan điểm phân chia CTCK
thành các loại sau:
-Công ty môi giới chứng khoán: Là CTCK, chỉ thực hiện việc trung gian
mua bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng.
-Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là CTCK nó hoạt động chủ
yếu để hởng phí hoặc chênh lệch thông qua việc thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh cho
khách hàng.
-Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nhiệm vụ
tự doanh, nó chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh trên phần vốn nó bỏ ra để
kinh doanh.
-Công ty trái phiếu: Là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu,
-CTCK không tập trung (OTC): Là CTCK nó đóng vai trò nhà tạo lập thị
trờng và hoạt động chủ yếu trên thị trờng tự do.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.Các loại hình tổ chức của CTCK.
1.1.2.1.Công ty hợp danh:
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Bao gồm thành viên
góp vốn và thành viên hợp danh, phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham
gia điều hành, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối

với những khoản nợ của công ty. Thông thờng nó không đợc phép phát hành bất
cứ một loại chứng khoán nào.
1.1.2.2.Công ty cổ phần:
Là một pháp nhân độc lập, chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần đợc phép phát hành.
1.1.2.3.Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.Nó không đợc phép phát hành cổ phiếu.Hiện nay các công ty
chứng khoán đợc tổ chức dới dạng công ty TNHH và công ty CP
1.1.3.Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK.
Để đợc cấp phép thành lập các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.1.3.1.Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn
pháp định. Vốn pháp định thờng đợc quy định cho từng loại hình cụ thể.
-Môi giới: 3 tỷ đồng
-Tự doanh: 12 tỷ đồng
-Quản lý danh mục đầu t: 3 tỷ đồng
-Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng
-T vấn đầu t chứng khoán: 3 tỷ đồng.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Trờng hợp CTCK đợc cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn
pháp định bằng tổng số vốn pháp định riêng lẻ
1.1.3.2.Điều kiện nhân sự: Những ngời quản lý hay nhân viên giao dịch
của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cũng nh mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Quan trọng nhất là phải có
giấy phép hành nghề. Những ngời giữ các chức năng quản lý đòi hỏi phải có giấy
phép đại diện.

1.1.3.3.Điều kiện về cơ sở vật chất:
Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo về yêu cầu cơ sở vật
chất cho CTCK. Theo nghị định 144/2003/NĐ - CP về thị trờng chứng khoán của
chính phủ quy định các CTCK muốn đợc cấp phép phải đáp ứng các điều kiện
sau:
-Có phơng án hoạt động kinh doanh phù hợp có mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội và phát triển ngành chứng khoán
-Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán.
-Giám đốc, tổng giám đốc, các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên
kế toán, văn th hành chính, thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề do
UBCK nhà nớc cấp phép.
1.1.3.4. Thủ tục thành lập:
Sau khi đáp ứng đợc các điều kiện trên các nhà chứng khoán phải lập hồ sơ
xin cấp phép lên UBCK nhà nớc, hồ sơ gồm các tài liệu sau:Đơn xin cấp phép;
Giấy phép thành lập doanh nghiệp; Phơng án nhân sự; Phơng án hoạt động; Điều
lệ của CTCK;Các tài liệu minh chứng về vốn; Tình hình sản xuất kinh doanh; Cơ
sở vật chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý và giấy tờ khác theo quy
định.
Sau thời gian nghiêm cứu hồ sơ, UBCK nhà nớc sẽ thông báo kết quả chấp
thuận hay từ chối cho việc thành lập CTCK.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu đợc chấp thuận trớc khi khai trơng CTCK phải tiến hành công bố công
khai việc thành lập trên báo và các phơng tiện thông tin đại chúng khác theo quy
định về nội dung công bố của UBCK nhà nớc.
1.2.Các hoạt động cơ bản của CTCK.
1.2.1.Các nghiệp vụ chính.
1.2.1.1.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, hoặc đại

diện bán để hởng hoa hồng nhờ hoạt động trung gian mua bán cho khách hàng.
Theo đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), hoặc thị trờng OTC mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua
hoạt động môi giới CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ t vấn
đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán với nhà đầu t mua chứng khoán.
Và trong những trờng hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành ngời bạn,
ngời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời cho
nhà đầu t, giúp nhà đầu t có những quyết định tỉnh táo.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất,
t cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, Nhà mội giới không đợc xúi giục
khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng mà nên đa ra những lời
khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
1.2.1.2.Nghiệp vụ tự doanh:
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán
cho chính mình. Hoạt động tự doanh của các CTCK đợc thực hiện qua cơ chế
giao dịch trên SGDCK hoặc OTC. Tại một số thị trờng vận hành theo cơ chế khớp
giá, hoạt động tự doanh của CTCK đợc thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị
trờng. Lúc này CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trờng, nắm giữ một số lợng
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán
chứng khoan với các khách hàng để hởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt
động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua
bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này song hành với nghiệp vụ môi
giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho
chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa
thực hiện giao dịch cho khách hàng và bản thân công ty. Do đó luật pháp của nhà

nớc đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ mội giới và nghiệp vụ tự
doanh, CTCK phải yêu tiên lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của
mình. Thậm trí luật pháp ở một số nớc còn quy định có hai loại hình CTCK là:
Công ty môi giới và công ty tự doanh.
Khác với nghiệp vụ mội giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho
khách hàng để hởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng
chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn khả năng phân tích và đa ra các quyết
định đầu t hợp lý, đặc biệt trong trờng hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị tr-
ờng.
1.2.1.3.Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán gia công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến CTCK t vấn cho đợt phát hành và bảo
lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong
tổng doanh thu của CTCK.
Nh vây, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, tổ
chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trờng chứng khoán tổ chức bảo lãnh phát
hành không chỉ có CTCK mà còn có các định chế tài chính khác nh ngân hàng,
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông thờng việc CTCK nhận bảo lãnh phát hành thờng kiêm luôn cả việc phân
phối chứng khoán, còn các ngân hàng đứng ra bảo lãnh phát hành hoặc thành lập
tổ hợp bảo lãnh phát hành sau đó chuyện việc phân phối cho các CTCK hoặc các
thành viên khác.
1.2.1.4.Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t:
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t vào chứng

khoáng thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng
lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục là một dạng nghiệp
vụ t vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu t, khách hàng uỷ thác tiền cho
CTCK thay mặt mình quyết định đầu t cho một chiến lợc hay những nguyên tắc
đã đợc khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu về lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro.CTCK
đóng vai trò là trung gian nhờ vào chuyên môn và qui mô về vốn của mình ,xây
dựng lên một danh mục đầu t với nhiều loại chứng khoán khác nhau nhằm tối
hiểu hoá mức độ rủi ro từ đó bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận .Những nhà đầu t có
vốn nhng muốn đảm bảo an toàn về vốn hoặc thiếu kinh nghiệm ,năng lực đầu t
thờng uỷ thác số vốn của mình cho các công ty chứng khoán .Có thể là loại
chứng khoán đầu t do nhà đầu t trực tiếp chỉ định hoặc tuỳ CTCK quyết định
chon lựa.Các CTCK nhờ qui mô về vốn lớn , trình độ chuyên môn cao .Họ xây
dựng nên một danh mục đầu t đa dạng.Nhờ vậy mà họ tố thiểu mức rủi ro và
nâng cao mức doanh lợi cho danh mục và tăng lợi nhuận cho các nhà đầu t.Hiện
nay trên thế giới và trong nứơc có rất nhiều quĩ đầu t ,bộ phận quản lý quĩ của các
công ty chứng khoán .Hoạt động đầu t cho khách hàng của mình để thu phí.Số
đông các nhà đầu t thay vì gửi tiết kiệm vào các ngân hàng họ tìm đến các
CTCK ,các quĩ đầu t chứng khoán để đầu t vào chứng chỉ quĩ hoặc uỷ thác số vốn
của mình cho việc thực hiện đầu t.Mức lời sinh ra từ việc đầu t chứng khoán bao
giơ cũng hấp dẫn hơn gửi tiết kiệm vào ngân hàng.Nên nghiệp vụ quản ly danh
mục đầu t cũng khá phát triển.
TTCK và giá chứng khoán thờng xuyên biến động do những nhân tố bên
trong và bên ngoài.Những nhân tố bên trong có thể nói đến đó là tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình tài chính của công ty,nhân sự của công ty phát
hành.Khi những yếu tố này thay đổi sẽ tác động đến mức giá chứng khoán.Những
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân tố bên ngoài là những yếu tố vĩ mô mà nó ảnh hởng chung đến các ngành
nh là: nguyên ,nhiên ,vật liệu,sản phẩm sẽ tác động đến mức giá chứng khoán của

công ty liên quan.Các CTCK là tổ chức trung gian có chuyên môn cao có khả
năng thu thập nhanh nhạy nguôn thông tin liên quan đến sự biến động giá
đó.Trên cơ sở những thông tin mà công ty chứng khoán thu thập đợc,đội ngũ
chuyên môn của họ sẽ tiến hành phân tích thông tin .Đa ra kết luận về sự tăng
giảm của các loại chứng khoán khác nhau .Các nhà đầu t ít mạo hiểm khi tham
gia đầu t họ thờng tìm đến những CTCK để sử dụng dịch vụ t vấn cho việc đầu t
của họ.
1.2.1.5.Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoán
Là loại hình hoạt động phổ biến ,đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh
của CTCK.Là trung gian hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực chứng
khoán.CTCK nắm bắt đợc mọi thông tin về tình hình biến động của chứng khoán
và thị trờng chứng khoán cũng nh những yếu tố có thể làm giá cả chứng khoán
thay đổi .Nhờ vào trình độ chuyên môn phân tích thông tin trên các báo tài
chính,nguồn thông tin công bố theo yêu cầu ,CTCK tiến hành thu thập xử lý đánh
giá về những ảnh hởng của nguồn thông tin đến sự biến giá chứng khoán.CTCK
thực hiện dịch vụ phân tích và t vấn đầu t chứng khoán cho khách hàng để thu
phí.Khi một nhà đầu t muốn tham gia đầu t họ sẽ sử dụng các dịch vụ của
CTCK,đặc biệt là những ngời mới tham gia vào thị trờng luôn cần dịch vụ về t
vấn đầu t.
1.2.2.Các nghiệp vụ phụ trợ.
1.2.2.1.Lu ký,đăng ký chứng khoán:
Lu ký là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các
tài khoản lu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung là hình thức giao
dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lu ký chứng khoán tại các CTCK hoặc
ký gửi các chứng khoán. Khi thực hiện nhiệm vụ lu ký chứng khoán cho khách
hàng, CTCK sẽ đợc các khoản thu phí lu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí
chuyển nhợng
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ng ký chng khoỏn l vic ghi nhn quyn s hu, cỏc quyn khỏc v
ngha v liờn quan ca ngi s hu chng khoỏn bng h thng thụng tin lu
gi chng khoỏn v h thng thụng tin v ngi s hu chng khoỏn.
Thnh viờn lu ký l cụng ty chng khoỏn, ngõn hng thng mi Nh
nc, ngõn hng thng mi c phn, ngõn hng liờn doanh, chi nhỏnh ngõn
hng nc ngoi c U ban Chng khoỏn Nh nc (UBCKNN) cp Giy
phộp lu ký cung cp dch v ng ký, lu ký, bự tr v thanh toỏn chng
khoỏn ó ng ký lm thnh viờn lu ký ti Trung tõm Giao dch chng khoỏn
(TTGDCK).
1.2.2.2.Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức)
Xuất từ việc lu ký chứng khoán cho khách hàng CTCK sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhập và chi trả
cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.2.2.3.Nghiệp vụ tín dụng:
Đối vơi các thị trờng chứng khoán phát triển bên cạnh nghiệp vụ môi giới
cho khách hàng để hởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng
khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay
tiền để khách hàng thực hiện đợc nghiệp vụ mua ký quỹ.
1.2.2.4.Nghiệp vụ quản lý quỹ:
ở một số thị trờng chứng khoán, pháp luật về thị trờng chứng khoán đợc
thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu t. Nhờ đó CTCK cử đại diện của mình để
quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu t để đầu t cho chứng khoán.
CTCK đợc thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu t.
1.3.Tổng quan về hoạt động phân tích và t vấn đầu t của CTCK.
1.3.1.Hoạt động phân tích đầu t.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động phân tích đầu t chứng khoán là quá trình xác định các vấn đề

liên quan đến sự biến động của mức giá chứng khoán.Từ đó xác định xu hớng
biến động về giá cả của các loại chứng khoán trong tơng lai để lựa chọn ra một
danh mục đầu t hay từng chứng khoán riêng lẻ mà mức lợi nhuận kỳ vọng phù
hợp.Hoạt động này có ý nghĩa quyết định tới kết quả đầu t chứng khoán.
1.3.1.1. nguyên tắc phân tích chứng khoán.
các nhà đầu t khi tham gia đầu t vào chứng khoán chủ yếu với mục đích h-
ởng chênh lệch giá.Tính nhạy cảm về giá chứng khoán yêu cầu nhà đầu t phải
phân tích đợc mức giá giao dich và thời điểm tham gia và rút khỏi thị trờng .
Phân tích chứng khoán đợc nhà đầu t cho là hoạt động nhằm trả lời các câu
hỏi trớc khi đa ra quyết định đầu t, bao gồm khi nào là thời điểm thuận lợi để đầu
t, khi nào cần phải rút ra khỏi thị trờng; Đầu t vào loại chứng khoán nào để phù
hợp mục tiêu và đề ra giá cả thế nào.
Các nhà tâm lý cho rằng tài năng bẩm sinh đóng vai trò quan trọng đối
với sự thành bại của một cá nhân. Mở rộng ý tởng này cho việc phân tích chứng
khoán có nghĩa là chúng ta cần phải xem xét đến các yếu tố môi trờng kinh tế -
xã hội trong quá trình phân tích. Ngoài yếu tố thứ hạng hay năng lực tiềm tàng
của một công ty và sự quản lý của công ty đó, môi trờng vĩ mô có một vai trò
quan trọng đối với sự thành công của một công ty và tỷ suất lợi tức khi đầu t vào
một công ty .
Quy trình phân tích về lý thuyết sử dụng phơng pháp phân tích từ môi tr-
ờng vĩ mô đến vi mô hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên vì nhiều lý do thì phân tích
từ vĩ mô đến vi mô đợc sử dụng rộng rãi nhất tức là lên bắt đầu quy trình phân
tích từ toàn bộ nền kinh tế xã hội và tổng quan về thị trờng chứng khoán trong
các ngành khác nhau và trong bối cảnh toàn cầu. Chỉ sau khi phân tích kỹ về một
ngành mới có thể đánh giá đầy đủ về chứng khoán đợc phát hành của từng công
ty trong các ngành tốt hơn.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2.Nội dung phân tích chứng khoán:

*Phân tích môi trờng chính trị xã hội pháp luật:
Đối với bất kỳ quốc gia nào môi trờng xã hội chính trị luôn có sự tác
động nhất định đến hoạt động của thị trờng chứng khoán nớc đó, thậm trí có thể
gây ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán nớc khác hoặc tác động đến thị trờng
chứng khoán trên toàn cầu. Những sự kiện nh chiến tranh, biến động chính trị hay
hệ thống pháp luật trong hay ngoài nớc có thể tạo ra những thay đổi về môi trờng
kinh doanh, làm tăng thêm sự bất ổn định về thu nhập mong đợi và làm cho ngời
đầu t quan tâm đến khoản tiền bù đắp rủi ro. Chiến tranh là một sự kiện không
thể dự báo đợc nhng một khi đã có chiến tranh thì ảnh hởng đến thị trờng chứng
khoán là rất lớn và khó lờng trớc đợc. Môi trờng pháp luật là yếu tố cơ bản gây
tác động đến thị trờng chứng khoán. Các cơ quan chính phủ tác động đến thị tr-
ờng chứng khoán bằng pháp luật. Do vậy môi trờng pháp lý cần đợc xem xét theo
các góc độ sau:
Hệ thống hành lang pháp lý của thị trờng chứng khoán đợc xây dựng nh
thế nào? Có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời đầu t hay không?
Các luật pháp khác liên quan có trùng chéo mâu thuẫn không?
Khả năng thực thi pháp luật thế nào?
Những mặt khuyến khích, u đãi và hạn chế đợc quy định trong hệ thống
pháp luật.
Sự ổn định của hệ thống luật pháp, khả năng sửa đổi và ảnh hởng của
chúng đến thị trờng chứng khoán.
*Các ảnh hởng kinh tế vĩ mô:
Các điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ quyết định rủi ro chung của thị trờng mà
trong lý thuyết đầu t gọi chung là rủi ro hệ thống. Rủi ro này tác động đến toàn
bộ thị trờng, đến tất cả mọi chứng khoán mà bản thân từng doanh nghiệp hay
từng ngành không thể tránh đợc. Đối với từng ngời đầu t hay tổ chức phát hành
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì đây là yếu tố khách quan.Biến động của thị trờng chứng khoán có mối liên

quan chặt chẽ tới nền kinh tế vĩ mô.Các điều kiện kinh tế vĩ mô cần quan tâm
trong phân tích chứng khoán là : tổng sản phẩm quốc nội(GDP);tỷ lệ thất
nghiệp;tỷ lệ lạm phát:lãi suất tỷ giá;thâm hụt ngân sách quốc gia;chính sách của
chinh phủ trong linh vực tài chính tiền tệ.Tuy nhiên ,có 3 nhân tố vĩ mô cơ bản
nhất tác động trực tiếp tới các hoạt động đầu t trên thị trờng chứng khoán,đó là tỷ
giá hối đoái, lãi suất, lạm phát.Các nhà phân tích xác định đợc sự biến động của
các nhân tố vĩ mô,đánh giá sự ảnh hởng của nó đến thị trờng chứng khoán.Khi
mức lãi suất lạm phát trên thị trờng tăng lên làm cho giá các loại chứng khoán
trên thị trờng giảm vì lúc này lợi tức yêu cầu của các nhà đầu t bị giảm dẫn đến
nhà đầu t không còn muốn nắm giữ các loại chứng khoán đó nữa.Ngợc lại khi
mức lạm phát thấp mức thu nhập của ngời dân tăng lên các nhà đầu t sẽ có nhu
cầu đầu t vào chứng khoán nhiều hơn làm cho mức giá chứng khoán tăng lên.
*Phân tích ngành:
Phân tích ngành, lĩnh vực kinh doanh là quá trình xem xét mức độ phát
triển của ngành đó lĩnh vực đó so sánh với các ngành khác để lựa chọn chứng
khoán đầu t cho phù hợp. Chứng khoán của một công ty tăng trởng ở mức trung
bình của một ngành phát triển cao có thể có mức lợi tức cao hơn mức lợi tức của
chứng khoán ở một công ty tốt của một ngành bình thờng.Nên khâu phân tích
ngành là rất quan trọng. chứng khoán của những ngành có tốc độ phát triển cao
sẽ dợc lựa chọn để đầu t và thông thờng giá của loại chứng khoán này cao.
Phân tích ngành gồm các bớc sau:
Xác định hệ số rủi ro của ngành từ đó tính toán mức sinh lợi yêu cầu
theo mô hình CAPM:
E(R) = R
f

+ (R
m
- R
f

)
Trong đó: E(R) là mức sinh lời cần thiết; R
f
là mức sinh lời của tín phiếu
phirủi ro; R
m
là mức sinh lời của thị trờng; là hệ số rủi ro của ngành.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích chỉ số P/E của toàn ngành: Xem xét mối quan hệ của P/E ngành
với tổng thể thị trờng;Xem xét các nhân tố cơ bản của ngành tác động trực tiếp
tới P/E ngành nh hệ số trả cổ tức, mức sinh lời yêu cầu và tỷ lệ tăng trởng; ớc tính
sinh lời đầu cổ phiếu EPS; Tính giá trị cuối của chỉ số ngành bằng cách nhân hệ
số P/E cuối kỳ tính toán đợc với ớc tính thu nhập đầu cổ phiếu. Sau đó so sánh
giá trị chỉ số cuối kỳ với giá trị đầu kỳ để tính lãi suất; so sánh lợi suất đạt đợc
với lợi suất yêu cầu đạt đợc để quyết định đầu t.
*Phân tích công ty:
-Phân tích báo cáo tài chính: Là việc làm quan trọng đối với các nhà đầu
t, mục đích phân tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá: Khả năng sinh lời của
tổ chức phát hành; Khả năng thanh toán nợ dài hạn; Khả năng thanh khoản tức là
khả năng chi trả các khoản nợ đặc biệt là nợ ngắn hạn; Tiềm năng phát triển
trong tơng lai.Phơng tiện cơ bản của các báo cáo tài chính trong công ty là báo
cáo thờng niên bao gồm ba loại báo cáo chính sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo
lu chuyển tiền tệ; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-Phân tích rủi ro: Là phân tích sự biến động của tổng thể các dòng thu
nhập của công ty. Thông thờng rủi ro đối với công ty thờng đợc phân tích trên hai
góc độ rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh thờng đợc ớc tính
bằng mức độ biến động của thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất của công ty.
-Phân tích cơ bản:Là qui trình nghiên cứu phân tích xác định giá trị của

chứng khoán và mức độ rủi ro của của từng loại chứng khoán thông qua xem xét
tình hình chung về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh ,hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện tại của công ty
Quy trình phân tích cơ bản bao gồm:
Xác định giá trị nội tại của cổ phiếu
Phân tích mức độ rủi ro của công ty để yêu cầu mức lãi suất đầu t t-
ơng ứng
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích môi trờng đầu t và từng cổ phiếu cụ thể để có quyết định
đầu t đúng đắn
-Phân tích kỹ thuật: Là quy trình nghiên cứu thị trờng chứng khoán và
khuynh hớng nên xuống giá của một loại chứng khoán nhất định xem xét thời
điểm thích hợp cho việc mua bán chứng khoán. Nó là khoa học ghi chép biểu đồ
dới dạng đồ thị các giao dịch cổ phiếu hoặc nhóm cổ phiếu trong quá khứ để vẽ
ra viễn cảnh và tơng lai. Việc phân tích kỹ thuật có thể phân tích đồ thị mà không
cần biết nó là cổ phiếu gì, với các điều kiện thông tin về giao dịch là đúng, là bao
quát một thời gian đủ dài để nghiên cứu. Đầu t cổ phiếu không cần biết công ty,
ngành nghề, sản phẩm.Họ thực hiện đầu t nhờ kinh nghiệm quan sát s biến động
của mức giá chứng khoán.
1.3.2.Hoạt động t vấn đầu t của công ty chứng khoán.
Cũng nh các loại hình t vấn khác, t vấn đầu t chứng khoán là việc CTCK
thông qua hoạt động phân tích để đa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống
và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu t
và cơ cấu tài chính cho khách hàng, hoạt động t vấn chứng khoán đợc phân loại
theo các tiêu chí sau:
*Theo hình thức của hoạt động t vấn: Bao gồm t vấn trực tiếp và t vấn
gián tiếp để t vấn cho khách hàng.
-Theo mức độ uỷ quyền của t vấn bao gồm t vấn gợi ý và t vấn uỷ quyền.

-Theo đối tợng của hoạt đông t vấn: Bao gồm t vấn cho ngời phát hành và
t vấn đầu t.
*Nguyên tắc cơ bản của hoạt động t vấn: Hoạt động t vấn đòi hỏi phải
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
-Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán.
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời t vấn của mình dựa trên cơ sở
phân tích yếu tố lý thuyết và diễn biến trong quá khứ có thể không hoàn toàn
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính xác và khách hàng sẽ là ngời ra quyết định cuối cùng và nhà t vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hai kinh tế do những lời khuyên đa ra.
-Không đợc dụ dỗ mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời t vấn phải đợc xuất phát từ những cơ sở khách quan là
quá trình phân tích.
1.3.3.Mối quan hệ phân tích và t vấn trong đầu t chứng khoán.
Phân tích và t vấn đầu t chứng khoán là hai dạng hoạt động của hai nhóm
nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hoạt đông phân tích đầu t chứng khoán
thuộc khối nghiệp vụ phụ trợ và nghiệp vụ t vấn đầu t thuộc khối nghiệp vụ
chính. Do quá trình phân tích chứng khoán là hoạt động xác định đánh giá một
loạt các nhân tố ảnh hởng đế sự biến động của thị trờng chứng khoán và giá
chứng khoán, nên nó có tác động tích cực và tiêu cực cho hoạt động của khối
nghiệp vụ chính, nếu nh kết quả phân tích là đúng đắn hay sai lệch. Hoạt động
phân tích trên cơ sở nó thu thập sử lý thông tin về thị trờng chứng khoán và từng
loại chứng khoán để từ đó đa ra quyết định đầu t cho chính công ty mình hoặc t
vấn cho khách hàng là cá nhân hay tổ chức đầu t, là công ty phát hành, nhận bảo
lãnh phát hành. Kết quả của hoạt động phân tích đợc phản ánh trực tiếp thông
qua kết quả thực hiện đầu t mà dựa trên thông tin phân tích của quá trình phân
tích đầu t mà công ty đã đầu t hoặc nhà đầu t đợc công ty t vấn cho đầu t bằng kết
quả phân tích đó. Do vậy ta có thể thấy mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Và

chúng là cơ sở để các công ty chứng khoán dành thắng lợi trong cạnh tranh lôi
kéo khách hàng là các nhà đầu t hoặc tổ chức sử dụng dịch vụ của công ty mình.
1.3.4.Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động phân tích và t vấn của
công ty chứng khoán.
các CTCK ngày càng phát triển nghiệp vụ này để cạnh tranh với nhau
nhằm thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của công ty .Do đây là loại hình
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động rất phức tạp và khó khăn nên các công ty thờng xuyên giải quyết
những tác động ảnh hởng không tốt đến hoạt động này của các CTCK.Có hai
nhóm nhân tố ảnh hởng đó là:
Nhân tố chủ quan: Nhân tố chủ quan ảnh hởng lớn đến hoạt động này của
công ty.Nó là những nhân tố bên trong công ty. Các nhân tố chủ quan nh là: Về
vấn đề thông tin thu thập.Đây là bớc đầu tiên quan trọng của hoạt động phân
tích .ngày nay các thông tin đợc công bố rông rãi nhng khả năng thu nhận nguồn
thông tin có giá trị phù hợp cho hoạt động của mình là rất phức tạp. Trình độ
chuyên môn của các nhà phân tích và t vấn, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
này có ảnh hởng lớn.
Nhân tố khách quan: Là những nhân tố bên ngoài, bất khả kháng mà
những nhà phân tích và t vấn không lờng trớc đợc, nó là những nhân tố đợc tạo ra
bởi các chính sách mới thay đổi ví dụ chính sách lãi suất mới đợc ban hành. Điều
kiện chính trị thay đổi có thể là dấu hiệu cho sự lên giá,hoặc xuống giá của một
số loại chứng khoán , thuộc phía công ty phát hành,ví dụ là việc công ty phát
hành xử dụng thông tin sai trong bảng công bố kết quả thông tin,gây thiệt hại cho
nhà đầu t và uy tin của các công ty chứng khoán
Chơng 2
Thực trạng của hoạt động phân tích
và t vấn đầu t tại công ty chứng khoán
ACB (ABCS).

2.1.Khái quát về công ty ACBS
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ABCS
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 7.2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
chính thức đi vào hoạt động. Với sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam,
nó đánh dấu sự ra đời của 1 thể chế tài chính mới, một thị trờng vốn mới và đồng
thời cũng là một kênh huy động vốn có hiệu quả đối với các doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả đang có nhu cầu cần vốn cao và nó cũng là một sân chơi, cơ hội đầu t
cho các nhà đầu t tiềm năng ở Việt Nam.
Để thị trờng chứng khoán hoạt động một cách trơn tru, hiệu quả, phát
triển, dễ dàng trong công tác quản lý, theo đó các công ty chứng khoán cũng đợc
thành lập với t cách là một tổ chức tài chính trung gian.
Công ty chứng khoán ACB là một trong những công ty chứng khoán đầu
tiên đợc thành lập trong bối cảnh đó. Công ty đợc uỷ ban chứng khoán nhà nớc
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh số 06/GPHĐKD ngày 29 tháng 6 năm 2000
với số vốn điều lệ là 43 tỷ đồng do ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu-Một
ngân hàng đợc xem là năng động và hoạt động có hiệu quả nhất Việt Nam hiện
nay sở hữu 100% vốn.
Ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu, giấy phép thành lập số 0032/NH-
CP cấp ngày 24/04/1993 bởi ngân hàng nhà nớc Việt Nam ,là chủ sở hữu duy
nhất chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong
phạm vi vốn điều lệ đã góp vào công ty. Ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu đ-
ợc hởng các lợi nhuận và chịu các khoản lỗ, rủi ro của công ty.
Công ty không chịu trách nhiệm về các khoản nợ hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào
khác của chủ sở hữu công tu ngoài số vốn điều lệ nói trên.
Mặc dù là một công ty con trực thuộc ngân hàng TMCP á Châu nhng
công ty chứng khoán ACB có t cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán theo luật và các văn bản pháp luật của nhà nớc về chứng

khoán, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, bảng tổng kết tài sản riêng và làm
nghĩa vụ đối với nhà nớc.
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty chứng khoán ACB có tên đầy đủ là: Công ty TNHH chứng khoán
á Châu, gọi tắt là công ty chứng khoán á Châu (ACB)
Công ty chứng khoán á Châu có tên giao dịch quốc tế đó là: ACB
securities Company Limited viết tắt là ACBS
Công ty chứng khoán ACB có thời gian hoạt động theo điều lệ của công ty
là 43 năm.
Tổng giám đốc: Tiến sĩ Lý Xuân Hải
Công ty chứng khoán á Châu có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh,
một chi nhánh tại Hà Nội, ngoài ra còn có các đại lý nhận lệnh khác.
Địa chỉ trụ sở chính:
Số 09 Lê Ngô Cát, phờng 7 Quận 3, thành phố HCM.
Điện thoại: (84) 8_9302428
Fax: (84) 8_93024239741760
Email:
Website: www.acbs. Com.vn
Chi nhánh ACB tại Hà Nội:
Số 06 Nguyễn Thái Học - Quận Ba Đình Hà Nội
Điện thoại: 04 747 0961
Fax: 04 7470960
Tổng giám đốc chi nhánh: Phạm Tuấn Long
Các đại lý:
Đại lý tại Hải Phòng
69 Điện Biên Phủ Quận Hồng Bàng Hải Phòng
Đại lý tại Đà Nẵng:
16 Thái Phiên Thành phố Đà Nẵng

Điện Thoại: 0511_897806
Fax: 0511 897883
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại lý tại An Giang
95 Nguyễn Trãi, Long Xuyên
Điện thoại: 076_846662
Fax: 076_884530
Đại lý tại Cần Thơ:
Số 17_ 19Nam kỳ khởi nghĩa,Thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 071_825510
Fax: 071_825628
Đại lý tại Cà Mau
3A Hùng Vơng Cà Mau
Điện thoại : 0780_837327
Fax: 0780_837326
Với số vốn điều lệ 43 tỷ đồng và các điều kiện đảm bảo khác, công ty
chứng khoán ACB đợc phép của UBCKNN thực hiện tất cả các nghiệp vụ chứng
khoán hiện có trên thị trờng ,bao gồm:
Môi giới
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành
Quản lý danh mục đầu t
T vấn đầu t
Lu ký chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động .
Để đảm bảo quyền lợi, lợi ích của khách hàng và của công ty trong các
mối quan hệ đông thời để đảm bảo cho sự an toàn, hiệu quả của thị trờng chứng
khoán, việc dễ dàng quản lý của các cơ quan quản lý nhà nớc về lĩnh vực chứng

khoán. Công ty chứng khoán ACB hoạt động theo các nguyên tắc chung sau;
Giao dịch trung thực và công bằng lợi ích khách hàng
Kính doanh có kỹ năng, tận tuỵ có tinh thần trách nhiệm
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của công ty
Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán đối với
khách hàng.
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm sát nội bộ để đảm bảo hoạt
động của công ty vận hành phù hợp với các quy định của pháp luật, có đủ nhân
viên kinh doanh, có năng lực đã qua tuyển chọn và đào tạo.
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng
hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán và các hoạt động khác
gây thiệt hại cho khách hàng.
Bảo mật các thông tin của khách hàng trừ trờng hợp có yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền và của UBCKNN
Nguyên tắc tài chính công ty
Công ty quản lý tài sản của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán
của công ty
Công ty sử dụng không quá 50% vốn điều lệ công ty để mua sắm trang
thiết bị tài sản
Công ty đầu t không vợt quá 20% tổng số chứng khoán đang lu hành của
một công ty niêm yết
Công ty không đầu t quá 15% tổng số chứng khoán đang lu hành của một
công ty không niêm yết
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán không vợt quá 4 lần hiệu số giữa
giá trị tài sản lu động và tổng nợ ngắn hạn của công ty
Cơ cấu tổ chức của ACBS
Công ty chứng khoán ACB là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

với chủ sở hữu duy nhất là Ngân hàng thơng mại cổ phần ACB. Do vậy Ngân
hàng thơng mại cổ phần ACB là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết
định các vấn đề quan trọng của công ty nh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ
tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị của công ty, các quy định, quyết định tăng
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm vốn điều lệ công ty, các quyết định về các dự án đầu t có giá trị lớn hơn
hoặc bằng 50% vốn điều lệ công ty các quyết định về việc sử dụng lợi nhuận
công ty...
Bên cạnh sự chỉ đạo ,lãnh đạo của ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu,
công ty chứng khoán ACB còn chịu sự quản lý, lãnh đạo điều hành trực tiếp hội
đồng quản trị và ban giám đốc điều hành, ban giám đốc điều hành có nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động các phòng ban hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trớc hội đồng quản trị, pháp luật....
Công ty có các phòng ban nghiệp vụ nh; Khối t vấn và phân tích, phòng
giao dịch ,phòng lu ký và thanh toán bù trừ, các phòng ban hỗ trợ khác,...
Mỗi phòng ban của công ty có trách nhiệm và chức năng khác nhau nhng
giữa chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau
Khối t vấn và phân tích
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan liên quan tới phân tích, t vấn tài chính công ty
và thị trờng vốn , trong đó nghiệp vụ t vấn bao gồm vấn bảo lãnh phát hành ,t vấn
phát hành,...
Phòng giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch nh; Môi giới chứng khoán
cho khách hàng, t vấn đầu t cho khách hàng.
Phòng lu ký và thanh toán bù trừ
Thực hiện lu ký chứng khoán thanh toán bù trừ chứng khoán và tiền trên
tài khoản của khách hàng sau khi có kết quả từ trung tâm lu ký và thanh toán gửi
xuống.

Các phòng ban hỗ trợ khách nh:
Phòng tin học: Phục vụ cho việc phân tích số liệu mà công ty thu thập đợc,
phòng nhân sự....
So với trụ sở chính tại thành phố HCM thì chi nhánh tại Hà Nội và các đại
lý giao dịch tại các địa phơng trong cả nớc, do thực hiện ít các nghiệp vụ hơn lên
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có rất ít phòng ban nhng nó vẫn đảm bảo cho mọi hoạt động của nó và của công
ty đựơc thực hiện một cách tốt nhất.
Đối với chi nhánh tại Hà Nội, chi nhánh này đợc nhận các nghiệp vụ cơ
bản nh; Nghiệp vụ môi giới khách hàng, nghiệp vụ t vấn xác định giá trị doanh
nghiệp, t vấn cổ phần hoá là chủ yếu. Do vậy sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
thanh toán ACB có thể khái quát theo mô hình sau:
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.cơ cấu tổ chức của ACBS
Đại hội đồng
thành viên
Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc Ban kiểm sát
điều hành
Trụ sở chính của Các đại lý Chính nhánh ACBS
ACBS tại Hà Nội
Các phòng
Ban nghiệp vụ
Phòng Phòng Các Khối phân Phòng Kế toán
giao lu ký phòng tích và môi giới và

dịch và thanh ban hỗ t vấn và lu thanh
toán trợ ký toán
bù trừ
SV. Nguyễn Văn Đam Lớp. TTCK 44
26

×