Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Những tác động tiêu cực của fdi đối với việt nam và một số giải pháp tăng cường fdi vào việt nam trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.86 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

….    ….

BÀI TẬP LỚN
MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
Đề tài:
Những tác động tiêu cực của FDI đối với Việt Nam và một số giải pháp tăng
cường FDI vào Việt Nam trong những năm tới

Sinh viên thực hiện

:

Vũ trọng hồng

MSV

:

11181951

Lớp

:

Tài chính CCCT 60C

GVHD



:

TS. Đỗ Thị Kim Hoa

Hà Nội – 2018


MỤC LỤC

Mục lục..............................................................................................................2
Lời nói đầu........................................................................................................3
I. Khái quát chung về vốn đầu tư nước ngoài (FDI).........................................1
1.Khái niệm.......................................................................................................1
2. Nguồn gốc và bản chất của FDI...................................................................1
3. Phân loại.......................................................................................................2
II.Các tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam.....................................3
1.Tác động tích cực...........................................................................................3
2.Tác động tiêu cực...........................................................................................3
3.Biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI...............................................7
III.Các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong thời
gian tới..............................................................................................................8
1.Cải thiện môi trường đầu tư...........................................................................8
2.Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý.............................................................9
3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng.................................................................................9
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................11
5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư..........................................................12


LỜI NĨI ĐẦU

Những tác động tích cực của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
những năm qua đối với nền kinh tế Việt Nam là không thể phủ nhận. Nó
có tác động lớn đến nước ta ở mọi lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hóa,
… Đặc biệt, đối với những nước đang trên đà phát triển như Việt Nam, kỳ
vọng lớn nhất của việc thu hút vốn đầu tư FDI chủ yếu nhằm tăng trưởng
nền kinh tế. Điều đó được thể hiện qua các tác động tích cực: đóng góp
lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư tồn xã hội, tiếp nhận chuyển
giao cơng nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển các công nghệ
nội địa, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ, góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu,… Tuy nhiên cũng có tồn tại những điều tiêu cực
mà chúng ta cần cảnh giác và tìm các biện pháp giảm thiểu. Do vậy, chúng
ta cần có cái nhìn thẳng thắn, đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của
FDI và sự đóng góp của FDI vào nền kinh tế nước nhà trong những năm
vừa qua. Đảng và nhà nước ta cũng đã đề ra những giải pháp, chiến lược cụ thể
nhằm tăng cường FDI cũng như hạn chế những tiêu cực nó mang lại để có thể tối ưu
hóa việc sử dụng FDI đối với nền kinh tế Việt Nam. Vì lẽ đó, chúng ta cần phải tìm
hiểu: “Những tác động tiêu cực của FDI đối với Việt Nam và một số giải pháp tăng
cường FDI vào Việt Nam”


I. Khái quát chung về vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
1.Khái niệm
Các quan điểm về FDI được đưa ra theo rất nhiều góc nhìn của các
nhà kinh tế, do đó khái niệm của FDI rất phong phú, đa dạng, do đó,
chúng ta có thể định nghĩa như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa
trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp
nhân hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư
tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư”.
Trong đó, tài sản có thể là tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, các hợp đồng

và giấy phép có giá trị,… hoặc tài sản vơ hình như quyền sở hữu trí tuệ, quyền
quản lý,…
FDI có 2 đặc điểm cơ bản:


Sự dịch chuyển tư bản ở phạm vi quốc tế



Chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tượng

đầu tư
2. Nguồn gốc và bản chất của FDI
a.Nguồn gốc
FDI xuất hiện vào thế kỉ XIX, muộn hơn 1 số hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nhưng FDI đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trong
quan hệ kinh tế quốc tế. FDI đã trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử,
một nhu cầu không thể thiếu của mọi nước trên thế giới kể cả những
nước đang phát triển, những nước công nghiệp mới hay những nước trong
khối OPEC và những nước phát triển cao
b.Bản chất của FDI


Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại

quốc tế


Nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn


đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ để tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của
doanh nghiệp, qua đó trực tiếp nắm quyền kiểm sốt q trình vận động của FDI

1




Luôn phải di chuyển tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gia, từ đó

làm giảm lượng tiền và tài sản của nước đi đầu tư và làm tăng lượng tiền và tài sản
nước nhận đầu tư.


Gắn liền kỹ năng quản lý và quyền chuyển giao quản lý



FDI chủ yếu được thực hiện bằng các công ty, tập đồn đa quốc gia

3. Phân loại
Có nhiều cách khác nhau để phân loại FDI như: phân loại theo cơ cấu
các ngành kinh tế; theo vùng địa lý; theo bản chất đầu tư; theo tính chất
dịng vốn... Trong đó, cách phổ biến nhất là phân loại theo hình thức đầu tư,
trong đó được chia nhỏ thành các hình thức như sau:


Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư trực tiếp khơng cần thành

lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới, được ký kết giữa hai hay nhiều phía

để thực hiện một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước ngồi, trong đó quy
định phân chia trách nhiệm và kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia. Mỗi bên
vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các
nghĩa vụ của mình trước nước nhà. h


Doanh nghiệp liên doanh: Là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các

bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỉ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh
được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân
theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy
định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn
tại.


Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi: đây là doanh nghiệp thuộc

quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi, được hình thành bằng tồn bộ
vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều
hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.


Đầu tư theo hợp đồng B.O.T : là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan

nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định. Khi hết thời hạn, nhà đầu tư

2



chuyển giao cho nước tiếp nhận đầu tư (thường trong các cơng trình đường xá, cầu
cống…)
II.Các tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
1.Tác động tích cực


FDI đóng 1 vai trị quan trọng trong việc bổ sung cho vốn đầu tư phát triển,

đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế


FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ, qua đó tạo nên nhiều sức ép trên thị

trường, khiến cho việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt
hơn, từ đó buộc các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư cho việc đổi
mới công nghệ để phục vụ cho việc kinh doanh của mình


FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất

công nghiệp.


FDI giúp cho việc cải cách thủ tục hành chính của mơi trường đầu

tư Việt Nam trở nên hồn thiện và minh bạch hơn


FDI góp phần cải thiện cán cân thanh tốn.




FDI góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc

tế, tham gia với những tổ chức kinh tế ở châu Á và trên thế giới


FDI có những đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ

mơ.


FDI góp cải thiện quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.

2.Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích to lớn đến các nền kinh tế trên thế giới, FDI cũng có
những mặt hạn chế nhất định
a.Gây ra thâm hụt thương mại
Thực trạng thâm hụt thương mại khu vực FDI ở Việt Nam là một vấn
đề đáng lo ngại cho nền kinh tế đang trên đà phát triển như nước ta. Theo
như những kì vọng ban đầu của Nhà nước thì FDI sẽ là nơi sản xuất phải
hướng về xuất khẩu. Trên thực tế, nhà nước ta đã ban hành những chính sách cụ
thể nhằm khuyến khích doanh nghiệp FDI xuất khẩu trên 80% sản phẩm sản xuất
ra ở Việt Nam, nhưng thực chất kết quả xuất, nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp
FDI từ năm 2008 đến nay là kim ngạch nhập khẩu thường cao hơn kim ngạch xuất

3



khẩu (nếu không kể dầu thô). Tại Việt Nam, thâm hụt thương mại khu vực
FDI giảm đột biến năm 2009 so với năm 2008. Nguyên nhân là do, trong
giai đoạn tháng 3-4/2009, Việt Nam đã áp dụng các biện pháp tăng thuế như


Tăng thuế nhập khẩu đối với 15 sản phẩm sữa.



Tăng thuế nhập khẩu đối với các loại thịt và gia cầm



Tăng thuế nhập khẩu đối với thép và các sản phẩm thép bán thành phẩm



Tăng thuế nhập khẩu đối với hợp kim từ 0% lên 10%

Nguyên nhân thâm hụt thương mại lớn ở khu vực này là:


Dòng vốn FDI đầu những năm 2000 tập trung vào các ngành sản xuất phục

vụ thị trường trong nước tạo ra nhu cầu nhập khẩu để đầu tư nhưng không tạo ra
tiềm năng xuất khẩu. Mặt khác, xu thế doanh nghiệp FDI tập trung vào
ngành bất động sản, tạo ra nhu cầu lớn đối với vật liệu xây dựng và thiết
bị nhập khẩu, trong khi không tạo ra năng lực xuất khẩu trong tương lai.
Điều này góp phần làm thâm hụt cán cân thương mại.



Việt Nam chưa thực sự hội nhập hoàn toàn vào chuỗi giá trị trong khu vực,

chỉ thực hiện hoạt động lắp ráp cho các tập đoàn đa quốc gia chứ chưa trở thành cơ
sở sản xuất với giá trị gia tăng cao. Hàng xuất khẩu chưa đa dạng, tập trung
vào một số ngành như dầu thô, dệt may, thủy sản, nơng sản và giày dép,
do đó, dễ bị ảnh hưởng tiêu cực khi có biến động về giá hàng hóa và nhu cầu ở thị
trường nước ngồi, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay.
b. Tác động xấu đến môi trường
Một trong những tác động tiêu cực nhất của FDI đối với nước nhận đầu tư là ảnh
hưởng về mơi trường. Tình trạng xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nước đang phát triển
có nguy cơ trở thành những nước có mức nhập khẩu ơ nhiễm cao và nhiều nhất là
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… Bên cạnh đó, ảnh hưởng xấu đến đa dạng
sinh học, tài nguyên nước, thủy sản, khí hậu và gia tăng ơ nhiễm các lưu
vực sông ngày một rõ ràng và nghiêm trọng. Theo thứ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường Trần Hồng Hà: “Thống kê trong số hơn 100 khu công nghiệp ở Việt
Nam hiện nay có 80% đang vi phạm các quy định về môi trường”. Tại Việt Nam,
con sông Thị Vải ở Đồng Nai là một con sông chết điển hình minh chứng

4


cho hậu quả của việc phá hủy môi trường của các doanh nghiệp khu vực
FDI. Sông đã bị ô nhiễm nặng nề do phải tiếp nhận nước thải công nghiệp và sinh
hoạt trong khu vực, nhất là thải từ các nhà máy, các khu công nghiệp nằm dọc theo
hai bên bờ sơng. Mỗi ngày có khoảng 33.267m3 nước thải từ các khu công nghiệp
(hầu hết đều chưa qua xử lý). Những cơ sở và khu công nghiệp gây ô nhiễm nặng
cho sông Thị Vải phải kể đến là khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, khu công nghiệp
Nhơn Trạch 3… và đặc biệt là công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam. Mặc dù

Vedan đã xây dựng 3 hệ thống xử lý nước thài ở 3 khâu chế biến tinh bột và mật rỉ
đường, nhưng khơng có hệ thống nào đạt hồn tồn các tiêu chuẩn mơi
trường. Vedan Việt Nam đã góp phần đáng kể làm cho sơng Thị Vải trở
thành một dịng sơng chết.
c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng hợp lý
Do các nhà đầu tư nước ngồi chỉ tập trung đầu tư vào các ngành có thể thu lợi
nhuận cao trong thời gian ngắn. Điều này đã dẫn đến tình trạng một số ngành mở
rộng quy mơ quá mức so với nhu cầu của cơ cấu kinh tế, làm cho việc sử dụng
các nguồn lực phát triển trở nên kém hiệu quả, gây ra tình trạng cạnh tranh
thiếu lành mạnh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Năm 2010 vốn FDI đăng ký của cả nước tập trung chủ yếu vào ba lĩnh vực là:
dịch vụ lưu trú và ăn uống; kinh doanh bất động sản; công nghiệp chế biến, chế tạo.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất (chiếm
61,9% số dự án và 50,7% vốn đăng ký tại Việt Nam). Lĩnh vực kinh doanh bất động
sản trở thành lĩnh vực đứng thứ hai trong thu hút FDI với 312 dự án, tổng vốn đăng
ký 38,4 tỷ USD, chiếm 2,9% số dự án và 22% tổng vốn đăng ký tại Việt Nam. Tiếp
theo là các lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống, xây dựng, thông tin và truyền thông,
nghệ thuật và giải trí... Trong khi đó, vốn FDI vào các lĩnh vực như nơng,
lâm nghiệp, thủy sản; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hay y tế; giáo dục và
đào tạo... chưa nhiều. Chẳng hạn FDI vào ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
chiếm 4% về số dự án và 1,7% về vốn đăng ký hay FDI vào ngành tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm chỉ chiếm 0,7% về số dự án cũng như vốn đăng ký của cả nước.

5


d. Chuyển giao cơng nghệ
Phần lớn máy móc, thiết bị được đưa vào Việt Nam là lạc hậu, đã qua sử dụng,
tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường; nổi lên hiện tượng xả thải ra
môi trường; Điều này là do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên

máy móc nhanh chóng trở nên lạc hậu. Vì vậy các cơng ty nước ngồi thường
xun chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư
để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng của chính nước họ. Việc chuyển
giao cơng nghệ lạc hậu đã gây nhiều thiệt hại cho các doanh nghiệp tại Việt
Nam.
e. Chuyển giá
Cốt lõi của chuyển giá là chuyển lợi nhuận ra nước ngồi thơng qua giá cao khi
nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… và giá thấp khi xuất khẩu bất chấp
doanh nghiệp tại nước sở tại khơng có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ (sau khi đã
thu hồi vốn đầu tư và đạt mục tiêu lợi nhuận thì có thể cho phá sản, giải
thể hay bán lại doanh nghiệp với giá rẻ).


Thứ nhất, thất thu ngân sách nhà nước từ thuế TNDN và thuế chuyển lợi

nhuận ra nước ngồi. Quy mơ các khoản thu ngân sách nhà nước này không nhỏ khi
các doanh nghiệp FDI đã chiếm tới khoảng 20% GDP, khoảng 25% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội và chiếm trên 40% giá trị sản xuất công nghiệp, trên 50% tổng kim
ngạch xuất khẩu, gần 50% tổng kim ngạch nhập khẩu, chiếm khoảng 30% tổng thu
ngân sách nhà nước.


Thứ hai, chuyển giá làm “đội giá” máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu

đầu vào của doanh nghiệp FDI đồng thời “phá giá” sản phẩm đầu ra khiến cho
doanh nghiệp FDI bị thua lỗ giả tạo. Chuyển giá đối với máy móc thiết bị tạo
tài sản cố định cho doanh nghiệp FDI, một mặt còn tạo ra “giá trị ảo” cho
tài sản cố định, tăng tỷ lệ khấu hao tài sản cố định thực, “thổi phồng” phần vốn
góp của phía nước ngồi, làm méo mó bức tranh thực tế về vốn FDI (cả thu hút và
giải ngân).



Thứ ba, đầu tư FDI góp phần rất tích cực tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa

dịch vụ có chất lượng cao. Tuy nhiên, do chuyển giá nên thị trường trong nước, cả
thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng, đều phải chịu mức giá

6


cao bất hợp lý. Hơn nữa, doanh nghiệp Việt Nam phải chịu thuế trực thu
trong khi doanh nghiệp FDI chủ yếu chịu thuế gián thu mà thực chất là
người tiêu dùng cuối cùng phải chịu nên doanh nghiệp Việt Nam lại càng
khó cạnh tranh hơn, nhất là hạn chế khả năng tăng cường tiềm lực tài chính
trước đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp FDI vốn có lợi thế rõ ràng về tài chính
3.Biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI


Việt Nam đang trong thời  kỳ chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế, giai

đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước chuyển sang nền kinh
tế tri thức, rất cần thu hút vốn đầu tư nước ngồi, trong đó có FDI, nhưng
phải rất chú trọng đến chất lượng các dự án đầu tư. Điều đó có nghĩa,
chúng ta vẫn tiếp tục trải “thảm đỏ”, nhưng có lựa chọn nhà đầu tư và
cơng nghệ; thẩm định kỹ lưỡng năng lực và công nghệ của nhà đầu tư, tránh tình
trạng chỉ thấy lợi ích trước mắt, vì lợi ích “cá nhân, nhóm” mà cố tình bỏ qua lợi ích
quốc gia.


Tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư, hồn thiện mơi trường pháp lý, sớm


đưa vào và thực thi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp cùng với các luật và pháp
lệnh có liên quan đến đầu tư, trong đó có FDI. Mạnh dạn cắt bỏ những rào cản,
“giấy phép con”, “điều  kiện kinh doanh” không phù hợp với thực tiễn hội nhập
kinh tế, nhằm bảo đảm lợi ích cho các nhà đầu tư và lợi ích của quốc gia. Phải đặt
chiến lược đầu tư trọng điểm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, ngành và vùng lãnh thổ, tránh tình trạng đầu tư dàn trải,
kém hiệu quả.


Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, năng lực của đội ngũ cán bộ, công

chức làm công tác thu hút và quản lý FDI từ Trung ương đến địa phương. Thực tiễn
những năm qua cho thấy, khơng ít nhà đầu tư nước ngồi chưa thực sự có trách
nhiệm với dự án và đất nước họ kinh doanh. Cá biệt, có những tập đoàn đa quốc gia
với số vốn hàng trăm triệu đơla như METRO (đã bán cho tập đồn TCC Holding
Thái Lan), PEPSI, COCA-COLA… liên tục báo lỗ, không nộp thuế thu nhập doanh
nghiêp nhưng vẫn xin phép mở rộng đầu tư. Do đó, các bộ, ngành, các cơ quan chức
năng cần sớm hoàn thiện các quy định để quản lý một cách chặt chẽ, minh bạch.

7


III.Các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong th ời gian
tới
1.Cải thiện môi trường đầu tư
Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp và đầu tư. Năm
2005, nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý tạo “một
sân chơi” bình đẳng cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, Quốc hội ban hành Luật đầu tư, có hiệu lực từ 1/7/2006,

thay thế Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Luật này đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích
cực của tình hình đầu tư nước ngồi vào Việt Nam. Tuy nhiên, Luật đầu tư
2005 vẫn có những vấn đề hạn chế làm ảnh hưởng đến việc thu hút nhà
đầu tư mới và mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp FDI đang hoạt động.


Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, sự chống chéo giữa Luật đầu tư

2005 và các luật khác trở thành rào cản thu hút nguồn vốn FDI mới vào
Việt Nam. Giữa Luật đầu tư 2005, Nghị định 29/2008NĐ-CP và Luật thuế TNDN
2008 khơng có sự thống nhất trong chính sách ưu đãi đầu tư: chính sách ưu đãi thuế
TNDN áp dụng từ 1/1/2009 đã thu hẹp diện các doanh nghiệp, dự án được ưu đãi.


Thủ tục hành chính nhiều phiền hà, tốn nhiều thời gian: hầu hết các doanh

nghiệp đều phàn nàn về việc gặp phải khá nhiều những thủ tục hành chính
rườm rà, phức tạp, bất hợp lý gây mất thời gian, tiền của cho doanh nghiệp
Để khắc phục vấn đề chồng chéo giữa các điều Luật hiện nay, những giải pháp
chúng ta có thể thực hiện là:


Tiếp tục rà sốt pháp luật, chính sách về đầu tư và kinh doanh để sửa đổi các

nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và
loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết
khi gia nhập WTO



Sửa đổi các luật, các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng về đầu tư và kinh

doanh. Các bộ ngành cần chủ động sửa đổi bổ sung các nội dung thuộc
thẩm quyền và nếu khơng thuộc thẩm quyền thì có thể trình lên cấp cao
hơn có thẩm quyền.

8




Ban hành các tài liệu hướng dẫn đầu tư của từng ngành, từng địa

phương cụ thể


Đầy mạnh các công tác nghiên cứu, tham khảo luật đầu tư nước ngoài của

các nước trên thế giới, đặc biệt các nước trong khu vực.


Ban hành các văn bản ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây

dựng cơng trình phúc lợi như nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao cho
người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chết xuất, khu công
nghiệp cao, khu kinh tế…


Cải thiện các thủ tục hành chính: Tăng cường quản lý chặt chẽ giữa các cơ


quan quản lý nhà nước và địa phương trong việc quản lý các hoạt động đầu tư nước
ngồi. Duy trì thường xun việc tiếp xúc trực tiếp gi các cơ quan quản lý
với nhà đầu tư nước ngoài
2.Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
Nâng cao trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước về FDI khi thực thi các định
hướng luật pháp, chính sách đã ban hành. Triển khai thực hiện tốt ở cấp quản lý sẽ
giúp chúng ta đạt được mục tiêu đặt ra đối với FDI, trong đó có việc nâng cao
chất lượng dòng vốn này vào Việt Nam thời gian tới. Thực tiễn hoạt động
FDI giai đoạn vừa qua cho thấy, bên cạnh các dự án đáp ứng được tiêu
chuẩn về cơng nghệ cao, vẫn cịn nhiều dự án FDI công nghệ thấp lọt lưới
“quản lý” vào Việt Nam, gây tác động xấu về môi trường, về chất lượng
và uy tín hàng hóa, sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam. Các dự án này
cịn làm xấu đi hình ảnh của môi trường đầu tư Việt Nam trên thương trường quốc
tế, cũng như hiệu quả kinh tế nói chung. Do đó, để tạo điều kiện cho các cá nhân
thừa hành đúng trách nhiệm cơng chức của mình chúng ta có nhiều việc cần phải
làm ngay từ các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có liên quan.
3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất hạ tầng là một trong số các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với FDI
nên những quốc gia nào mà cơ sở vật chất hạ tầng yếu kém rất khó thu hút các nhà
đầu tư nước ngồi, khi đã khơng thu hút được đầu tư nước ngồi thì khả năng tạo cơ
sở vật chất hạ tầng cũng rất hạn chế. Về vai trò của cơ sở vật chất hạ tầng, theo kết
quả khảo sát của nhóm 25 nước trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương cho thấy

9


những chỉ tiêu cụ thể như số máy điện thoại trên 100 người dân, mức độ hiện đại
của hệ thống thông tin liên lạc,… là những điều kiện được xem xét để duy trì FDI ở
các nước này. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là
nhân tố thúc đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết

định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đầu tư phát triển cơ sở vật
chất và hạ tầng kỹ thuật có vai trị quan trọng đối với q trình thu hút
FDI. Chúng ta cần phải biết được thực trạng hiện nay của các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, nắm bắt được những thành tựu đã đạt được và những mặt tồn tại của nó cũng
như các yêu cầu của FDI đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các giải pháp:


Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, quy hoạch ngành và các sản phẩm chủ yếu


Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải

phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất một cách hiệu quả


Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về

kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, ưu
tiên các lĩnh vực cấp, thốt nước, vệ sinh mơi trường, hệ thống đường bộ
cao tốc, sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng sạch, các dự án
lĩnh vực bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, hiện đại hố hệ thống
ngân hàng thương mại…


Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng


hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng (PPP)


Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư

dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic), kêu gọi vốn đầu tư các
cảng lớn của các khu vực kinh tế.


Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ

cam kết của Việt Nam với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước
ta có nhu cầu về văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thơng, hàng hải, hàng
khơng

10




Giảm hoặc miễn thuế trong một thời gian đủ lớn để hấp dẫn các dự án đầu tư

vào cơ sở hạ tầng.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn lao động là cụm từ được nhắc đến khá nhiều trong thời gian
gần đây, nhất là khi thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam thời gian
qua đang có xu hướng chững lại. Nhiều chuyên gia cho rằng, sự chững lại này có
ngun nhân khơng nhỏ từ chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu
của nhà đầu tư, làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam kém hấp dẫn. Theo khảo
sát của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), năm 2011 có 34% số

doanh nghiệp hài lịng về chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam, dù cao hơn con số
20% của năm 2008 nhưng vẫn còn thấp, và cần tiếp tục được cải thiện. Giai
đoạn 2001-2010 mặc dù Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực trong
chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng dạy nghề nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các kỹ năng
mềm như tác phong cơng nghiệp, khả năng làm việc theo tổ, nhóm… Để
phục vụ cho mục tiêu thu hút nhiều dự án thiên về cơng nghệ cao, có khả
năng cạnh tranh lớn, Việt Nam cần tập trung vào công tác đào tạo theo yêu
cầu mà các nhà đầu tư cần. Bằng phương thức vừa xây dựng, vừa hợp tác
liên kết phát triển các dự án giáo dục và đào tạo như các dự án Đại học Quốc
tế, Liên kết đào tạo... hệ thống giáo dục này bước đầu đã góp phần đáp ứng được
yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao mà doanh nghiệp FDI cần. Ngoài ra,
những biện pháp sau cũng cần thực hiện:


Tăng cường mở các lớp dưới nhiều hình thức và qui mô khác nhau để đào

tạo bồi dưỡng những kiến thức về hợp tác đầu tư nước ngoài cho cán bộ và cơng
nhân Việt Nam.


Nghiên cứu và hình thành các chuyên đề về đầu tư nước ngoài để giảng dạy

ở một số trường đại học để ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường SV đã hiểu
được cái nhìn tổng quan nhất về đầu tư nước ngồi.


Đặt ra sự chuẩn hóa trình độ cán bộ làm việc ở các chức vụ khách nhau trong

xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đặc biệt là trong các xí nghiệp liên doanh.


11


5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư
Khi mà hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ở giai đoạn đầu thì
các chủ đầu tư nước ngồi cịn đang tiếp cận, thăm dị và lựa chọn thì hoạt
động xúc tiến đầu tư là một bước khởi đầu rất quan trọng giúp các chủ đầu
tư nước ngoài rút ngắn thời gian tìm hiểu, và lựa chọn quyết định đầu tư.
Chúng ta cần phải có các biện pháp xúc tiến sau:


Đổi mới phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh vận động đầu tư

một cách chủ động theo các chương trình, dự án trọng điểm; xúc tiến đầu tư theo
ngành, lĩnh vực, địa bàn với các dự án và đối tác cụ thể, hướng vào các đối tác
nước ngồi có tiềm lực về tài chính và cơng nghệ nguồn như: Châu Âu,
Bắc Âu...


Phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Ngoại Giao, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ

thương mại trong việc nghiên cứu thị trường đầu tư thế giới và khu vực,
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính..., phối hợp trao đổi thông tin,
tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại từ bên ngoài thông qua các
cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại nước ngoài của Việt Nam ở các nước và
địa bàn trọng điểm để nâng cao hiệu quả và đảm bảo tiết kiệm.


Chú trọng cả xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án FDI mới và các hoạt động


hỗ trợ các nhà đầu tư để triển khai hiệu quả các dự án FDI đang hoạt động ….
Do vậy, để tiếp tục phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực của FDI, chúng ta cần thực hiện nghiêm túc một số biện
pháp như trên. Nếu chúng ta thực hiện tốt những biện pháp kể trên, vốn đầu tư
FDI vào Việt Nam chắc chắn sẽ tăng mạnh trong tương lai gần. Do vậy, tất cả
chúng ta cần phải thật cố gắng để góp phần thu hút FDI vào Việt Nam.

12



×