Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.02 KB, 2 trang )
Tập tính sinh sản và sản xuất cá lóc bột cá lóc
giống
Tập tính sinh sản:
Mùa vụ đẻ trứng từ tháng 4 - 7, rộ nhất trung tuần tháng 4 - 5. Cá tròn 1 tuổi, thân dài
20cm nặng 130g đã thành thục đẻ trứng. Số lượng trứng tuỳ theo cơ thể to nhỏ mà thay
đổi. Cá nặng 0,5 kg số lượng trứng 8.000 - 10.000 cái, cá nặng 0,25 kg, số lượng trứng
4.000 - 6.000 cái.
a) Ðẻ tự nhiên:
Diện tích ao đẻ từ 190 - 200m
2
. Ðáy ao chia làm 2 phần : Phần sâu 1m, phần nông 0,3m.
Trong ao nên trồng một ít cây thực vật thuỷ sinh như rong, bèo bờ ao đầm nện chặt và cứ
để cho cỏ mọc tự nhiên. Xung quanh ao rào cao 30 - 40cm đề phòng cá phóng ra ngoài.
Thức ăn là cá con, lượng cho ăn 25g/con, hằng ngày cho ăn 1 lần, không nên cho ăn quá
nhiều phòng cá quá béo. Mỗi m
3
nước thả 1 con đực và 2 - 3 con cái. Những con cá đực
thành thục thì thân dưới có màu tím hồng, bụng béo mềm, lỗ sinh dục có màu phấn hồng.
Con cái thành thục có bụng to, phần ngực căng tròn vẩy trắng, mồm hơi vàng, lỗ sinh dục
to và lồi ra có hình tam giác. ở chỗ có nhiều rong cỏ cá cái dùng cỏ làm ổ, sau đó cá cái
và cá đực kéo đến đẻ trứng và thụ tinh ở đây (đẻ trứng vào sáng sớm). Ðẻ xong cả con
đực và cái không rời khỏi ổ mà nằm phục dưới đáy bảo vệ trứng cho đến khi nở thành
con mới rời ổ và dẫn đàn con đi kiếm ăn, lúc này cũng là lúc mà cá bố mẹ ăn cả thịt
những con cá con khác đã tách đàn , cho nên đến mùa sinh sản sáng sớm thăm ao hễ phát
hiện thấy có cá con là vớt đem ương sang ao khác.
b) Sinh sản nhân tạo:
Dùng não thuỳ cá chép, cá mè và prolan B để tiêm cho cá. Số lượng thuốc tiêm là 14 não
cá mè/kg cá mẹ (1 não cá chép bằng 2,7 - 3 não mè). Tiêm lần thứ nhất 2/5 số lượng, lần
thứ 2 tiêm số còn lại. Dùng prolan B thì 1.600 - 2.000 UI/kg cá mẹ, tiêm lần 1 là 1/3 số
thuốc, lần 2 : số còn lại. Cá đực tiêm bằng 1/2 cá cái.