Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình chăm sóc cây mãng cầu ta (nghề trồng mãng cầu ta) sở nông nghiệp và ptnt tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.51 KB, 20 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
CHĂM SÓC CÂY MÃNG CẦU TA
MÃ SỐ: MĐ 03
NGHỀ TRỒNG MÃNG CẦU TA
Trình độ: Đào tạo dưới 03 tháng
(Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Năm 2016


LỜI GIỚI THIỆU
Để phục vụ chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt được mục tiêu của Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của địa phương, chúng tơi tiến hành biên soạn và
điều chỉnh giáo trình đào tạo nghề Trồng Mãng cầu ta.
Đây là giáo trình mơ đun đào tạo nghề có trình độ đào tạo dưới 3 tháng được tổng hợp
trên tài liệu chính là mơ đun “Trồng và chăm sóc na” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức
biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Giáo trình này là mô đun thứ ba trong số 5 mô đun chun mơn của chương trình đào
tạo nghề “Trồng Mãng cầu ta” trình độ đào tạo dưới 3 tháng. Trong mơ đun này gồm có 3
bài dạy thuộc thể loại tích hợp như sau:
Bài 1. Chăm sóc mãng cầu
Bài 2. Cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả
Bài 3. Những quy định trong sản xuất theo VietGAP

1


Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 984 /QĐ-BNN-TCCB ngày 28/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT

1


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2
MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÂY MÃNG CẦU TA ........................................................... 3
Bài 1. Chăm sóc mãng cầu ............................................................................................. 3
Bài 2. Cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả .................................................. 27
Bài 3. Những quy định trong sản xuất theo VietGAP ................................................. 45
Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ................................................................ 50
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................................ 50
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 52

2


MƠ ĐUN.

CHĂM SĨC CÂY MÃNG CẦU TA

Mã mơ đun: MĐ 03
Thời gi n: 54 giờ
Giới thiệu mô đun
Mô đun Chăm sóc cây mãng cầu ta là mơ đun chun mơn nghề, mang tính tích hợp
giữa kiến thức và kỹ năng thực hành cho người trồng Mãng cầu ta. Nội dung mơ đun trình
bày: Chăm sóc cây mãng cầu; cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả; và những quy

định trong sản xuất theo VietGAP. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập,
bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này,
học viên có được những kiến thức cơ bản trong việc Chăm sóc cây mãng cầu ta và những
quy định trong sản xuất theo VietGAP, chủ động trong việc trồng mãng cầu ta để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.

Bài 1.
CHĂM SÓC MÃNG CẦU
Mã ài: MĐ 03-1
Thời gi n: 24 giờ
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng:
- Trình bày được các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây na ở các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển khác nhau và trồng xen;
- Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật làm cỏ, tưới nước, bón phân và trồng
xentrong vườn mãng cầu ta đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Bảo quản vật tư, dụng cụ cẩn thận, khơng lãng phí
- Có tinh thần trách nhiệm khi thực hành bón phân tại các vườn mãng cầu của người
dân tại địa phương.
A. Nội dung
1. Tưới tiêu nước
1.1. Mục đích
Mãng cầu ta là cây ưa ẩm. Vì vậy, nếu thiếu nước, đặc biệt là thiếu nước ở thời kỳ cây
ra hoa, đậu quả sẽ làm giảm năng suất, thậm chí thất thu. Vì vậy, tưới nước có vai trị vơ
cùng quan trọng.
- Giúp cho cây có bộ khung cành, tán, lá tốt, tạo tiền đề cho năng suất cao.
- Giúp cho quá trình thụ phấn, thụ tinh của hoa được diễn ra thuận lợi, tăng tỷ lệ đậu
quả;
- Giúp quả lớn nhanh hơn.
1.2. Xác định thời điểm tưới nước

Khi đất khơng đủ ẩm, khơ hạn thì cần có biện pháp tưới nước. Để xác định thời điểm
tưới nước người làm vườn cần phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
3


- Thời tiết: Nắng nóng, khơng có mưa làm cho đất bị khô hạn.
- Nguồn nước:
Cần phải chủ động nguồn nước bằng cách:
+ Ở những vùng thấp: Đào ao để chứa nước mưa, khi khơ hạn có thể bơm lên để cung
cấp cho vườn mãng cầu ta.
+ Ở những vùng cao: Xây các bể chứa bằng bê tông để chứa nước mưa.
- Một số thời điểm cần chú ý tưới nước:
+ Sau khi bón phân;
+ Thời kỳ ra hoa và đậu quả;
+ Thời kỳ quả lớn;
1.3. Xác định lượng nước tưới
Lượng nước tưới cho cây cần sử dụng được căn cứ vào các yếu tố sau:
- Kích thước cây: Cây càng to thì phải tưới càng nhiều nước hơn.
- Mức độ thường xuyên của việc tưới:
Nếu có điều kiện thường xuyên tưới được thì lượng nước tưới cho mỗi lần sẽ giảm
xuống. Nếu khơng có điều kiện thì lượng nước tưới cho mỗi lần tăng lên.
1.4. Phương pháp tưới
Tưới nước là biện pháp kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng
kinh doanh cây mãng cầu ta. Sau đây là một số phương pháp tưới nước cho cây mãng cầu
ta:
1.4.1. Tưới phun
Đây là phương pháp tưới bằng cách phun nước từ dưới mặt nước lên tán cây qua hệ
thống máy bơm, ống dẫn nước với các vịi phun cố định, tự động xoay được với góc 3600,
được đặt cao khỏi mặt đất 0,5-1,0m (dưới dạng phun sương hay phun mù) thường áp dụng
tưới cho cây con trong vườn ươm hoặc vòi phun hạt to di động cầm tay dùng để tưới cây ăn

quả vào những ngày nắng nóng (phun vào 16-18 giờ chều) để tăng ẩm độ khơng khí, giảm
độ nóng cho quả, cho cây, chống hiện tượng rụng quả do thời tiết khắc nghiệt.
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được hiện tượng thời tiết khơng thuận lợi
(nắng nóng, độ ẩm khơng khí thấp) đảm bảo năng suất, chất lượng quả và đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật cao trong việc nhân giống cây con (ươm, giâm cây giống).
Nhược điểm của phương pháp này là vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn, nơi có điều
kiện kinh tế mới áp dụng được. Nếu tưới nhiều bằng vòi phun cầm tay di động, hạt nước to
khiến mặt đất cũng bị nén chặt, phá vỡ kết cấu mặt đất, chất dinh dưỡng bị rửa trơi theo
dịng nước chảy trên mặt đất.
1.4.2. Tưới nhỏ giọt
Đây là phương pháp tưới hiện đại, thường được áp dụng đối với những vườn cây ăn
trái đặc sản có hiệu quả kinh tế cao ở những vùng thiếu nước tưới.
Cách tưới này tiết kiệm lượng nước tối đa. Đất không bị nén chặt, giữ nguyên hiện
trạng kết cấu đất, đất không bị bào mịn, phân bón khơng bị rửa trơi.
Nhưng đây là phương pháp yêu cầu đầu tư lớn nhất, khó áp dụng trong sản xuất đại trà.

4


1.4.3. Tưới ngầm
Tưới ngầm là phương pháp tưới nước cho cây qua hệ thống thiết bị máy bơm kèm theo
hệ thống các ống dẫn nước đặc biệt nằm dưới lòng đất hoặc có sự chênh lệch mực nước của
nguồn cung cấp nước.
Tưới ngầm có ưu điểm là tiết kiệm nước, đất không bị nén chặt, giữ nguyên hiện trạng
kết cấu đất, đất khơng bị bào mịn, phân bón khơng bị rửa trơi.
Nhưng có nhược điểm là chi phí đầu tư ban đầu cho phương pháp này khá lớn, chỉ áp
dụng được đối với các loại đất có độ xốp cần thiết cho nước thấm qua dễ dàng.
1.4.4. Tưới rãnh
Là phương pháp tưới nước để nước chảy theo các rãnh được thiết kế giữa các hàng
cây. Nước được thấm dần vào đất và cung cấp cho cây trồng.

Cách tưới nước này tiết kiệm và chủ động được nước tưới cho vườn cây, lớp đất mặt
vẫn tơi xốp, không bị nén chặt, kết cấu đất vẫn giữ vững, đất không bị bào mịn, chất dinh
dưỡng khơng bị rửa trơi. Đây là phương pháp tưới thông dụng thường được bà con tưới cho
nhiều vườn cây ăn quả. Nhưng chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối bằng phẳng
(độ dốc <500).
Biện pháp tưới này cũng có một số hạn chế như: lãng phí một phần nước ở cuối rãnh
tưới; gặp khó khăn trong việc vận chuyển công cụ sản xuất qua rãnh; phải chi phí khá lớn
nhân cơng và thời gian cho việc cải tạo các rãnh nước.
1.4.5. Tưới ngập
Tưới ngập là phương pháp cho nước vào vườn cây một lớp nước nhất định, trong một
thời gian xác định để cung cấp nước cho cây.
Phương pháp này kết hợp được việc tưới nước với tiêu diệt một số loài sâu hại cư trú
trong lòng đất (dế cắn rễ cây, nhộng, các loài ruồi, sâu đục hạt,...)
Phương pháp tưới này tốn nhiều nước, chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối
bằng phẳng, thốt nước tốt.
1.5. Trình tự các ước
1.5.1. Tưới phun
a. Chuẩn bị:
a1. Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt (ao hồ, sông, suối), hoặc nước ngầm (giếng
khoan, đào); Chất lượng nước tưới phải đảm bảo và trữ lượng dồi dào.
a2. Máy bơm để tạo áp hoặc dùng cột nước địa hình ở một số vùng núi cao (thơng qua
hồ đập trên các khe suối).
a3. Hệ thống đường ống: Nước từ nguồn được dẫn đến khu tưới bằng đường ống chính
và ống nhánh. Trên các ống nhánh người ta lắp các vòi phun mưa nhân tạo để cung cấp nước
cho cây trồng.
Có 02 loại đường ống thường dùng: Đường ống cố định và bán cố định:
* Hệ thống tưới phun mưa với đường ống cố định:
Hệ thống ống dẫn được bố trí cố định dưới đất, vịi phun có thể bố trí cố định hoặc di
động. Cách bố trí này hiệu quả cao, quản lý vận hành tiện lợi, chi phí vận hành thấp, chiếm


5


đất ít; thuận tiện cho việc tự động hố nhưng hiệu suất sử dụng khơng cao vì cần nhiều
đường ống. Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích lớn.
* Hệ thống tưới phun mưa bán cố định:
Ở hệ thống này, trạm bơm hoặc cơng trình tạo nguồn có đầu nước địa hình cố định và
đường ống chính cố định, còn đường ống nhánh và vòi phun di động. Trên mỗi ống nhánh
có từ 2 - 10 vịi phun. Loại này sử dụng khi tưới luân phiên. Do ống nhánh và vòi phun di
động, nên việc dùng tưới luân phiên giảm được số lượng vòi và ống nhánh, cho nên vốn đầu
tư giảm.
Nói chung, kinh phí đầu tư cho loại hệ thống bán cố định ít hơn so với kinh phí đầu tư
hệ thống cố định.

Hình 3.1. Tưới gốc cho cây mãng cầu
Việc di dộng đường ống nhánh có thể bằng thủ công hoặc cơ giới. Hiện nay, phương
thức cơ giới được sử dụng nhiều vì giảm được nhân lực lại có năng suất cao.
a4. Vịi phun:
* Vịi phun li tâm
Nước từ lỗ phun ra vòi với một áp lực nhất định vào đỉnh chóp và bật trở lại thành
những giọt mưa phân bố trên một diện tích hình trịn. Do tốc độ li tâm và tốc độ quay sau
khi tia nước tách khỏi miệng vòi sẽ phân tán đều theo các phía, dưới tác dụng của lực cản
khơng khí, tia nước phân nhỏ thành những hạt mưa theo bốn phía của đầu phun. Đặc điểm
loại này là khi áp lực không lớn; mức độ phân bố nước vẫn tốt. Do vậy, loại vịi phun này có
thể dùng cho áp lực thấp và tầm phun gần.
* Vòi phun tia
Nguyên lý làm việc của loại vòi phun này là dòng nước áp lực từ miệng vòi phun bắn
ra gặp sức cản của khơng khí phân tán thành những hạt mưa phân bố đều trên một diện tích
hình trịn.
Để dịng nước phun được xa, trong ống phun lớn thường bố trí thiết bị chỉnh dòng. Ở

máy phun áp lực lớn người ta thường bố trí hai loại vịi phun. Vịi lớn có tác dụng phun xa,
vòi nhỏ phun gần. Như vậy đảm bảo được mật độ phun đồng đều. Loại vòi phun này thường
có áp lực lớn và tầm phun xa.

6


Hình 3.2. Đầu hệ thống tưới phun mưa

Hình 3.3. Hệ thống tưới phun mưa
b. Các bước thực hiện
- Kiểm tra hệ thống bơm và vòi trước khi vận hành;
- Kiểm tra đường dẫn điện;
- Nối điện cho hệ thống máy.
- Trong điều kiện kinh tế cịn khó khăn, đầu tư cả hệ thống tưới phun như trên là điều
khó thực hiện, chính vì vậy có thể chọn giải pháp đầu tư rẻ hơn mà cũng hiệu quả, đó là mua
ống dẫn (bằng ống nhựa cứng hoặc vòi mềm) và đầu phun, sau đó dẫn đến từng cây để tưới
phun. Tuy nhiên, biện pháp này có nhược điểm là tốn cơng, đặc biệt là cơng thu vịi dẫn.
1.5.2. Tưới nhỏ giọt
a. Chuẩn bị

7


Hình 3.4. Đầu hệ thống tưới nhỏ giọt

Hình 3.5. Hệ thống tưới nhỏ giọt
- Ống nhỏ giọt: Ống nhỏ giọt là những ống dẫn nước bằng nhựa PE với đường kính
ống và độ dày ống khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của cây trồng và suất đầu tư mà chúng ta có
thể lựa chọn loại dây có những đầu nhỏ giọt với khoảng cách và lưu lượng khác nhau.

- Hệ thống lọc: Là phần quan trọng nhất của hệ thống tưới nhỏ giọt. Có nhiều loại lọc
khác nhau: lọc màng, lọc đĩa, lọc giá thể, lọc tách cát. Các hệ thống lọc sẽ được vệ sinh lõi
lọc bằng tay, bán tự động và tự động theo áp lực hoặc thời gian. Nước và phân bón hồ tan
sau khi đi qua hệ thống lọc sẽ được đưa vào hệ thống nhỏ giọt cung cấp cho cây trồng.
- Hệ thống định lượng và hịa phân bón:
Cơng dụng chính của hệ thống tưới nhỏ giọt là sử dụng phân bón qua hệ thống. Phân
bón hịa tan trong nước được đưa chính xác vào bộ rễ tích cực của cây trồng hàng ngày hoặc
nhiều lần trong một ngày với liều lượng xác định.
Bộ định lượng và châm phân bón có thể điều khiển tự động để hút phân từ các kênh
châm phân khác nhau với tỷ lệ đấu trộn theo khối lượng và được kiểm soát bằng độ dẫn điện
và độ pH của dung dịch tưới. Các trang trại nhỏ hoặc suất đầu tư thấp có thể sử dụng những
bộ châm phân bón đơn giản bằng cơ cho từng loại phân bón với việc kiểm soát khối lượng
phân cung cấp ở mức độ tương đối.

8


- Hệ thống điều khiển tưới tự động
Hệ thống tưới sẽ được điều khiển bằng lưu lượng, thời gian hay bằng những sensor
cảm biến ẩm độ hay nhiệt độ. Hệ thống điều khiển sẽ đóng mở máy bơm và van điện để tưới
theo rất nhiều những chương trình tưới được lập trình sẵn.
b. Vận hành.
- Kiểm tra hệ thống bơm và vòi trước khi vận hành;
- Kiểm tra đường dẫn điện;
- Nối điện cho hệ thống máy.
1.5.3. Tưới ngầm
Cũng tương tự như hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun mưa nhưng có đặc điểm
khác là hệ thống ống dẫn được chơn ngầm ở dưới mặt đất.
Tưới ngầm gồm có tưới phun ngầm và tưới nhỏ giọt ngầm.
1.5.4. Tưới rãnh

Đây là phương pháp áp dụng ở những nơi trồng mãng cầu ta có địa hình bằng phẳng.
a. Chuẩn bị
- Hệ thống ống dẫn nước tới vườn hoặc bể bê tông (nếu có điều kiện).
- Máy bơm.
b. Vận hành
- Kiểm tra hệ thống ống dẫn, đường dẫn, máy bơm
- Để tiết kiệm nước và nước thấm đều thì lưu lượng nước đưa vào rãnh phải giảm dần,
chiều sâu nước trong rãnh khống chế vừa phải. Thông thường, khi chiều sâu nước bằng 1/23/4 chiều sâu rãnh và khi nước chảy đến 9/10 độ dài rãnh thì ngừng tưới.
2. Bón phân
2.1. Một số kiến thức liên qu n
2.1.1. Cơ sở kho học vủ việc ón phân
- Thực vật hút chất dinh dưỡng, lấy khí các-bơ-nic trong khơng khí, cùng năng lượng
ánh sáng mặt trời thực hiện q trình quang hợp, chuyển hóa thành các chất hữu cơ giúp cây
sinh trưởng và phát triển tốt, tạo thành các sản phẩm vật chất.
- Chất dinh dưỡng là thành phần cơ bản tạo nên chất hữu cơ, thiếu dinh dưỡng cây
không thể sinh trưởng và phát triển được.
- Việc canh tác cây trồng liên tục hoặc do xói mịn đất làm cho chất dinh dưỡng nghèo
đi. Do vậy việc bón phân là hết sức cần thiết, vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng,
vừa có tác dụng cải tạo đất và bảo vệ đất tốt.
Qua phân tích hóa học người ta thấy trong cây có rất nhiều nguyên tố hóa học. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 15 nguyên tố rất cần tiết cho cây, cây không thể thiếu các nguyên tố
này được, người ta gọi là các nguyên tố tất yếu.
Tuy nhiên khơng phải cây cần 15 ngun tố đó với một lượng như nhau, mỗi loại cây
yêu cầu một lượng khác nhau nhưng đều yêu cầu lượng lớn, người ta gọi là các nguyên tố đa
lượng, cây cần 5 nguyên tố với một lượng rất nhỏ, người ta gọi là các nguyên tố vi lượng.

9


Trong các nguyên tố đa lượng, cây lấy các nguyên tố lưu huỳnh, canxi, magie và sắt

trong đất thường không thiếu (nếu thiếu thì thường khơng thiếu nhiều lắm). Chỉ có 3 nguyên
tố đạm, lân và kali cây cần với lượng rất lớn, mà trong đất lại thường không đủ (nhất là sau
khi thu hoạch). Vì vậy muốn tăng năng suất cây trồng thì phải thường xun bón chất dinh
dưỡng (nghĩa là bón phân) vào đất, mà quan trọng nhất là các loại phân có chứa 3 nguyên tố
đạm, lân và kali. Vì vậy 3 nguyên tố đạm, lân và kali được gọi là 3 nguyên tố phân bón chủ
yếu.
Khi bón phân vào đất, chúng ta cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để cây sinh trưởng
và phát triển tốt, đạt sản lượng và chất lượng cao. Tuy nhiên bón phân cịn nhằm một mục
đích khác là để cải tạo đất. Sở dĩ bón phân cải tạo được đất, vì phân bón vào đất sẽ đẩy
mạnh hoạt động của vi sinh vật đất, cải thiện được lý tính của đất (nhất là phân hữu cơ), làm
biến đổi hóa tính của đất theo hướng có lợi cho đất và cây.
2.1.2. Sự phân ố củ ộ rễ cây mãng cầu t và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt
động củ ộ rễ mãng cầu t
a. Sự phân bố của bộ rễ cây mãng cầu ta
- Cây mãng cầu ta có bộ rễ ăn nông.
- Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của bộ rễ phụ thuộc các yếu tố:
+ Hình thức nhân giống: Cây được nhân giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu hơn cây được
nhân giống bằng hình thức ghép.
+ Mực nước ngầm tầng canh tác càng sâu, bộ rễ cây càng ăn sâu hơn.
+ Chế độ chăm bón: Chế độ chăm bón tốt (tưới nước, bón phân, xới xáo...), bộ rễ cây
sẽ tập trung chủ yếu ở những nơi có chế độ chăm bón tốt.
+ Loại đất: Đất có thành phần cơ giới tốt (tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng, tầng canh
tác dầy...) thì bộ rễ sẽ ăn sâu và rộng hơn.
+ Tuổi của cây: Cây có tuổi càng cao thì bộ rễ ăn càng sâu và rộng.
b. Sự hoạt động của bộ rễ
Cũng như các cây ăn quả thân gỗ khác, bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động theo chu kỳ
nhất định. Có hai thời kỳ bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động mạnh trong năm, đó là các thời
điểm:
- Trước khi ra cành vào mùa xuân (khoảng tháng 2 đầu tháng 3).
- Sau khi rụng quả sinh lý đợt đầu tiên cho đến lúc cành mùa hè xuất hiện. Căn cứ vào

thời gian hoạt động mạnh của bộ rễ để người làm vườn quyết định thời điểm bón phân cho
hiệu quả.
c. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động của bộ rễ cây mãng cầu ta
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động là khoảng
260C. Nhiệt độ dưới 120C và trên 370C thì rễ.
Biện pháp tủ gốc có thể giúp điều hòa nhiệt cho đất xung quanh bộ rễ, đồng thời giữ
ẩm cho đất.
- Độ thoáng của đất: Để bộ rễ mãng cầu ta hoạt động tốt, đất cần có đủ ôxy và đủ ẩm.
Nồng độ ôxy trong đất khoảng 7% và ẩm độ đất khoảng 60% là thích hợp nhất cho bộ rễ cây
mãng cầu ta hoạt động.

10


Để thỏa mãn yêu cầu này, người làm vườn cần thường xuyên theo dõi vườn mãng cầu
ta để có biện pháp tưới nước và xới xáo đất kịp thời.
- Chất dinh dưỡng trong đất: Đất giàu mùn, đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là các
chất kích thích sinh trưởng sẽ có tác dụng tốt cho hoạt động của bộ rễ. Do đó, việc bón phân,
đặc biệt là phân hữu cơ cho cây hàng năm là việc rất cần thiết.
2.2. Mục đích củ việc ón phân
Đất nơng nghiệp, đất vườn ươm cây hàng năm cùng với sự thu hoạch cây con và cây
trồng, có một số chât khống bị mất đi. Muốn chất khoáng trong đất khỏi nghèo đi cần phải
bón phân.
Bón phân trong Nơng- lâm nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Tăng thêm chất dinh dưỡng cho cây trồng, đảm bảo điều kiện dinh dưỡng tốt nhằm
tăng nhanh sản lượng thực vật. Trong đất và thiên nhiên có ít các nguyên tố dinh dưỡng, các
chất này trong đất không đủ để cây tạo năng suất cao nên cần bón phân cho đất để tăng dinh
dưỡng cho cây.
- Bón phân cải tạo và tăng độ phì của đất. Bón phân không những cung cấp trực tiếp
chất dinh dưỡng cho cây mà cịn giúp cải tạo đất. Bón hợp lí đúng cách kết hợp với làm đất

đúng kỹ thuật có tác dụng cải tạo kết cấu đất, điều hoà tốt chế độ nước, khơng khí, nhiệt
độ… tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống cây trồng.
- Bón phân xúc tiến sự hoạt động và tăng thêm số lượng vi sinh vật có ích trong đất.
Việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây và sự hoạt động của vi sinh vật trong đất có liên
hệ mật thiết với nhau. Các vi sinh vật có ích xúc tiến q trình tạo thành mùn, và tăng thêm
các chất dinh dưỡng ở dạng cây dễ sử dụng. Vi sinh vật có ích trong đất có khả năng cố định
đạm ở khơng khí. Ngồi ra vi sinh vật có tác dụng kháng sinh chống lại nhiều sâu, bệnh hại.
- Bón phân điều tiết phản ứng dung dịch đất, hầu hết các cây trồng và vi sinh vật có ích
đều sống ở mơi trường trung tính, đất q chua hay q kiềm đều khơng thuận lợi. Đối với
đất chua cần bón vơi, phân chua sinh lý kiềm. Đất kiềm bón phân sinh lý chua….đều có tác
dụng điều tiết phản ứng của dung dịch đất.
- Cung cấp chất dinh dưỡng giúp cho cây sinh trưởng, giúp cho cây có bộ lá khỏe, tăng
số lượng cành quả, tạo bộ khung tán hợp lý.
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để phục hồi sinh trưởng sau mỗi đợt thu hoạch
quả, hạn chế hiện tượng ra quả cách năm.
2.3. V i trò củ một số nguyên tố dinh dưỡng đối với cây mãng cầu t
2.3.1. Nhóm các nguyên tố đ lượng
Có vai trị rất quan trọng đối với sự tạo thành hữu cơ thưc vật, vai trị đó được thể hiện
cụ thể như sau:
Nguyên
Triệu chứng nếu thiếu các
Chức năng chính
nguyên tố
tố
- Tạo ra chất diêp lục, các men sinh lý, các
- Thiếu đạm toàn bộ lá xanh
vitamin, tạo ra prôtêin, là chất cơ sở của tế
bạc mầu, chuyển sang xanh
1.Đạm (N )
bào.

nhạt hay vàng xanh.
- Tạo ra các bộ phận của cây nhất là lá, các
-Thiếu đạm lá cây nhỏ, thân

11


Ngun
tố

Chức năng chính

mơ non (5,56% là đạm) (đạm là cơ sở vật chất
của mọi quá trình sống)
- Tăng sức sinh trưởng và phát triển của mô
sống, quyết định đến phẩm chất của nông lâm
sản.
Cấu tạo nên các mô thực vật, tham gia vào
quá trình tạo ra protit của tế bào, tạo ra các
chất đường bột trong các bộ phận non của hạt,
quả và củ.
2.Lân (P)
- Rất cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô
phân sinh.
- Là thành phần cấu tạo nên axititnuclêic,
protit, Lipit, AND, NPT, các nhiễm sắc thể.
Có nhiều trong thân và lá dưới dang ion K+
- Làm tăng q trình trao đổi chất, tăng tính
chống lạnh và cây cứng cáp.
- Tăng khả năng quang hợp và hút chất dinh

dưỡng cho cây.
3.Kali (K)
- Điều chỉnh quá trình sử dụng nước bằng
đóng mở khí khổng. Thúc đẩy q trình sử
dụng đạm dưới dạng NH4+.
- Ảnh hưởng đến quá trình hình thành màng
tế bào và độ chắc dẫn đến tăng khả năng
chống lốp đổ => tăng năng suất.
-Tham gia vào quá trình tạo chất diệp lục và
xúc tiến sự đồng hố phơtpho cho cây.
4. Magiê
(Mg)
- Thúc đẩy hấp thu và vận chuyển lân.
- Giúp quá trình vận chuyển đường trong cây.
- Vận chuyển các chất dinh dưỡng làm thông
các mao mach.
5. Canxi
- Làm cho đất thoát nước.
(Ca)
- Làm giảm tác hại của một số ion Al+++,
Fe+++, làm giảm độ chua của đất cải tạo.
- Là thành phần của prôtêin.
6.Lưu huỳnh - Liên quan đến các hoạt động trao đổi chất.
(S) chiếm tỉ
lệ 70% prôtit - Tổng hợp dầu và diệp lục.
- Thúc đẩy quá trình phát triển của rễ và nốt
trong lá.
sần.

12


Triệu chứng nếu thiếu các
nguyên tố
nhỏ đi và ngắn lại, ít chồi
nách.
- Thiếu đạm cây chậm phát
triển, ra hoa kết qua kém,
năng suất thấp.
- Thiếu lân cây hình thành tế
bào mới chậm. Mầm non và
rễ sinh trưởng chậm, lá cây
nhỏ đi, chồi non có thể chết
hoăc sống tiềm sinh, thân
cây yếu mềm, số lượng và
chất lượng của hoa và quả
giảm đi rõ rệt.

Thiếu kali lá cây sẽ có
những vết đốm như vết
bỏng, mép lá chuyển sang
nâu, nâu sẫm rồi chết.

Thiếu Mg thì gốc lá chuyển
vàng, da cam, đỏ tím,
tía...=> tạo thành các vết
chấm nhỏ.
Thiếu Canxi rễ kém phát
triển, quả và hạt bị lép nhiều,
chín chậm, khơng đều


Thiếu lưu huỳnh lá mầu
xanh nhạt không tạo đươc
nốt sần.


2.3.2. Nhóm các nguyên tố vi lượng
Các nguyên tố vi lượng như đồng, mangan, nhơm, sắt... có trong cơ thể thực vật rất ít
nhưng có tầm quan trọng đặc biệt.
Sự thiếu hụt của một số nguyên tố vi lượng nào đó sẽ làm rối loạn dinh dưỡng của cây,
gây bệnh tật có thể chết hàng loạt.
VD: Sắt kích thích q trình hình thành diệp lục, thiếu sắt lá sẽ màu vàng; Magie tăng
hoạt động của các men, có ảnh hưởng tới trạng thái keo của dung dịch nguyên sinh trong tế
bào.
2.4. Sự hút chất dinh dưỡng củ cây trồng
2.4.1.Sự hút chất dinh dưỡng qu rễ
Rễ cây hút các chất dinh dưỡng qua rễ qua miền lông hút ở đầu rễ tơ. Từ một bộ rễ cái
có thể phân nhánh ở rất nhiều cấp, nhờ vậy tổng diện tích hút dinh dưỡng từ cây rất lớn.
Sở dĩ chất dinh dưỡng đi ngược chiều được từ nơi có nơng độ thấp đến nơi có nồng độ
cao được bởi vì:
- Rễ cây hơ hấp mạnh tạo năng lượng kéo chúng vào.
- Màng tế bào có hệ ezym để nhận biết và hút dinh dưỡng;
2.4.2. Sự hút chất dinh dưỡng qu lá
Đơi khi có những chất hoá học xâm nhập vào thực vật qua lá. Ví dụ: Các muối khống
chứa trong nước mưa và các nguyên tố vi lượng. Nhưng bằng con đường này không đáp ứng
được dinh dưỡng của cây trồng. Mặt khác dinh dưỡng qua con đường này có thể ảnh hưởng
tới quá trình quang hợp của cây và các quá trình khác để tạo thành chất hữu cơ thực vật. Đa
số các hố chất dù ở nồng độ thấp cũng có thể làm cháy lá.
2.5. Phân loại phân ón
Phân bón có rất nhiều loại. Ta có thể chia theo nguồn gốc, đặc tính, thành phần và tác
dụng.

* Dựa theo đặc tính người ta chia ra phân sinh lí chua và phân sinh lí kiềm:
- Phân sinh lí chua: Là loại phân khi bón cây hút cation nhiều hơn anion làm cho dung
dịch đất trở nên chua hơn.Ví dụ: Đạm aminơsunfat.
- Phân sinh lý kiềm:
+ Theo nguồn gốc có thể chia thành phân vơ cơ, phân hữu cơ.
+ Theo thành phần có thể chia thành phân đơn giản, phân phức tạp.
+ Theo tính chất và tác dụng chia thành phân bón trực tiếp và phân bón gián tiếp.
2.5.1. Phân vơ cơ
- Khái niệm: Phân vơ cơ (cịn gọi là phân khống hay phân hố học ) là những hợp chất
vơ cơ có sẵn trong tự nhiên hoặc được sản xuất trong các nhà máy chế biến phân bón.
- Đặc điểm:
+ Hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thể tích nhỏ, dễ vận chuyển và xếp vào kho, có hiệu
quả nhanh.
+ Phân dễ hịa tan trong nước và dễ bị rửa trôi mạnh.
+ Thường hút nước, dễ vón cục.
13


+ Có tính chua và ảnh hưởng đến phản ứng dung dịch đất và đời sống cây trồng.
+ Phân có hiệu lực nhanh và dùng để bón thúc.
- Các loại phân vô cơ thường dùng:
+ Phân đạm (N):
Sun phat amon
Đặc tính: Gọi là đạm một lá, chứa 20-21%N, tinh thể nhỏ, mầu trắng hoặc mầu xám.
Phân ít hút nước, dễ vón cục, để lâu có thể vón cục nhưng dễ bóp vụn, dễ tan trong nước,
khó rửa trơi, nhưng dễ làm cho đất bị chua.
Cách sử dụng: Có thể bón lót trực tiếp vào đất trước khi trồng (1,4 – 1,7 tạ/ha), hoặc có
thể bón thúc cho cây (3,5 - 7 tạ/ha). Bón theo hốc hoặc hàng, bón xong phủ đất kín.
Nitrat amon:
Đặc tính: Gọi là đạm hai lá, chứa 32-34% N. Mầu trắng, trắng xám, vàng xám, ở tinh

thể hạt nhỏ, dễ hút nước và dễ vón cục. Là loại phân trung tính, khi bón vào đất cây sử dụng
cả amon và nitrat nên không gây chua hay kiềm cho đất.
Cách sử dụng: Thường dùng để bón thúc (bón lót khơng thích hợp), 1-1,5 tạ/ha, bón
làm nhiều lần. Có thể bón khơ (trộn 6-8 lần đất với 1 phần phân) hoặc bón ướt (hịa 1 phần
phân với 60-70 phần nước). Sau đó tiến hành bón hoặc tưới vào thời kỳ cây sinh trưởng
mạnh.
Chú ý:
- Đạm hai lá hút ẩm rất mạnh, mở gói cần sử dụng ngay, nếu khơng dùng hết phải gói
kín lại, tránh để phân bị vón cục, cứng rắn.
- Nồng độ của phân cao, không để phân tiếp xúc với hạt giống, gốc, rễ, lá, có thể làm
chết cây, trốc hạt.
- Phân dễ gây nổ, tránh ghè đập, khơng để gần nơi có nhiệt độ cao, nên cất trữ nơi khô
ráo nhiệt độ thấp.
Urê: Đạm ure chứa 45-46% đạm nguyên chất, ở dạng tinh thể trắng hoặc vàng nhạt, dễ
tan trong nước, hút ẩm mạnh, không mùi có thể ở dạng viên. Thích hợp với tất cả các loại
đất và các loại cây. Là loại phân trung tính khơng gây phản ứng chua hay kiềm, lá cây có thể
hút trực tiếp nên có thể bón qua lá (2% đối với lúa, 0,5% đối với cây ăn quả, 0,5%-1% đối
với rau..) ure có thể làm thức ăn cho trâu bò với lượng thấp.
+ Phân lân (P): Là hợp chất chứa photpho dùng làm phân bón. Phân lân được điều chế
từ hai nguyên liệu chính là apatit và photphorit. Nói chung thành phần của apatit và
photphorit tương đối giống nhau, đều có canxi photphat và florua. Tùy theo cách điều chế
mà ta có các loại phân khác nhau, chủ yếu có ba cách điều chế:
Phân lân sơ chế: Lấy quạng apatit và quạng photphorit đem tán nhỏ thành bột để dùng
làm phân bón.
Phân lân chế bằng nhiệt: Điều chế phân lân trong các nhà máy bằng nhiệt độ cao,
khơng dùng các phản ứng hóa học do đó thành phần và bản chất hóa học khơng thay đổi, chỉ
q trình biến đổi từ kiến trúc kết tinh (tinh thể) sang kiến trúc thủy tinh (vơ định hình) làm
cho ngun liệu dễ tiêu hơn.

14



Phân lân sơ chế bằng axit: Dùng axit và các phản ứng hóa học (trong nhà máy) để
chuyển apatit hoặc photphorit thành dạng lân dễ tiêu hơn.
Super photphat:
Đặc tính: Là dạng phân lân nung chảy ở dạng bột mầu đen hay mầu trắng. Có tỷ lệ lân
nguyên chất 14 – 20%, dễ tan trong nước, thích hợp cho nhiều loại đất, nhiều loại cây trồng
và là phân sinh lý chua.
Cách sử dụng: Thường dùng bón lót cho cây hoặc ủ cùng với phân chuồng, phân xanh
cho mau hoai mục, có thể bón thúc cục bộ (bón theo hố) để tăng sinh trưởng ban đầu của
cây. Khi bón cần căn cứ vào các yếu tố: thời gian bón, độ sâu bón, dạng bón, liều lượng bón
và kết hợp với các loại phân khác.
+ Phân kali (K):
Có các loại sau: Kali clorua, Kali sunfat, muối kali 40%, Kali magie, than và tro thực
vật.
* Kali clorua (KCl):
Phân kali có nhiều loại, nhưng ở ta hiện đang sử dụng nhiều nhất là loại kaliclorua.
Đặc tính: Có tỷ lệ kali ngun chất từ 50-60%, kết tinh dạng bột, hạt nhỏ, mầu trắng
(giống mối ăn), hút ẩm mạnh, dễ tan trong nước. Là loại phân chua, thích hợp cho đất cát và
cát pha.
Cách sử dụng: Dùng để bón lót và bón thúc cho đất, đối với đất mặn, chua thì khơng
nên bón phân này vì sẽ làm cho đất chua thêm.
* Kali sunfat
Đặc tính: Có tỷ lệ kali nguyên chất 48-52%, ở dạng tinh thể trắng hoặc hơi vàng, có
khi ở dạng bột khơng kết tinh. Phân này dễ tan trong nước, rất ít hút ẩm, cất trữ khơng bị
vón cục, trung tính, dễ bảo quản. Có tác dụng làm cho thân cành cứng, tăng khả năng chịu
rét, chịu hạn, chống sâu bệnh cho cây.
Cách sử dụng: Bón thúc hịa tan 1-2 kg với 100 lít nước rồi tưới. Bón lót trộn thêm với
phân chuồng, phân hữu cơ, một ít vơi, tro…
2.5.2. Phân hữu cơ

- Khái niệm: Là sản phẩm hữu cơ của sinh vật và có thể đem chế biến dùng để làm
phân bón: cành, lá,rơm., dạ, xác động thực vật…
- Vai trò của phân hữu cơ:
+ Phân hữu cơ là những hợp chất hữu cơ tươi hoặc đã hoai mục có nguồn gốc từ động
thực vật được dùng làm phân bón.
+ Phân hữu cơ có nhiều loại: Phân chuồng, than bùn, phân bắc, rác rưởi phân xanh.
+ Phân hữu cơ là nguồn dinh dưỡng của thực vật nó cung cấp tất cả các nguyên tố đa
lượng, vi lượng và nhiều chất khác.
+ Phân hữu cơ cịn có tác dụng cải thiện tính chất lý học, hoá học, sinh học và chế độ
nhiệt, chế độ nước của đất.
- Đặc điểm của phân hữu cơ:
+ Chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây đặc bịêt là đạm, lân và kali.

15


+ Hiệu quả chậm nhưng tác dụng lâu dài tốt cho cây, bảo vệ, cải tạo đất.
+ Chứa nhiều chất khó tiêu cần được vi sinh vật phân giải thành chất dễ tiêu.
a. Phân chuồng
- Đặc điểm:
+ Là loại phân có chứa đầy đủ đạm, lân và kali.
+ Nguồn dinh dưỡng trong phân chuồng tương đối dễ tiêu bón phân chuồng nhiều năm
sẽ cải tạo tốt tính chất lý hố học của đất.
+ Thành phần phân chuồng phụ thuộc vào loại gia súc, chất lượng thức ăn, số lượng và
chất lượng độn.
* Cách ủ phân chuồng
- Ủ nóng: Lấy phân ra đánh thành đống cao 1,5 – 2m, đường kính 1 –2 m có mai che,
khơng nén chặt. Phân dễ tơi, háo khí nên phân giải mạnh, nhiệt độ ngày càng tăng dần sau 4
– 5 ngày, nhiệt độ tăng lên 600C làm cho phân chóng hoai diệt được mầm mống cỏ dại, sâu
bệnh nhưng dễ bị mất đạm nhiều (30 – 35 %).

- Ủ nguội: Đổ phân chuồng thành đông to, cao 1,5 – 2 m rồi nén chặt phủ rơm rạ rồi
chát bùn kín đống phân chừa một lỗ ở đỉnh đống phân để tưới nước thường xuyên. Phương
pháp này hạn chế được sự mất đạm nhưng thời gian ủ lâu do nhiệt độ thấp (30 – 40 0c).
- Ủ hỗn hợp: (Nóng trước, nguội sau): Phân chuồng được xếp thành lớp tơi không nén
chặt cao 1 –1,5 m sau 4 – 5 ngày nén chặt lại, sau đó lại tiếp tục đổ chồng lớp phân chuồng
khác lên đến khi đống phân cao 2 –3 m thì nén chặt lại phủ rơm rạ lên trên rồi chát bùn lại.
b. Phân xanh
- Kỹ thuật ủ phân xanh:
+ Cắt phân xanh: nên cắt vào trước lúc ra hoa thời kỳ phân nhiều chất xanh nhất. Nếu cắt
sớm khi bón phân chưa hoai mục nhưng lượng chất xanh thấp, chất dinh dưỡng ít. Khi cây ra
hoa, quả thì chất lượng chất xanh thấp. Nên cắt phân xanh vào thời kỳ phân mới ra hoa.
+ Cách ủ: sau khi thu hái, tuỳ theo loài cây to hay nhỏ, thân đứng hay thân bò sau khi
cắt về băm thành từng đoạn dài từ 8 – 15 cm nên phơi qua để làm giảm lượng nước, tăng
lượng khơng khí để cho phân mau hoai mục. Tuỳ theo cánh sử dụng mà có thể:
* Bón lót trực tiếp cho cây
* Ngâm phân trong bể để lấy nước
* Ủ với phân chuồng hoặc vôi: Xếp nguyên liệu làm phân xanh vào hố dầy khoảng 20
cm, sau đó rắc một lượt phân chuồng, phân bắc cho đến khi đống phân cao khoảng 50 cm thì
tưới đẫm nước, dùng rơm rạ cỏ phủ một lượt rồi lấy bùn trát kín đống phân lại. Khoảng 15
ngày sau đảo lại đống phân (chuyển lớp phân ở trên xuống dưới và ngược lại) sau đó lại trát
kín. Khoảng 10 ngày tưới nước một lần tới khi phân hoai.
2.5.3. Phân vi sinh
Ngày nay người ta sản xuất một số loại vi sinh vật với mục đích bón chúng vào đất để
chúng sinh sống và phát triển mạnh trong đất, chuyển hóa những chất khó tiêu thành những
chất dễ tiêu cho cây.
a. Đặc tính

16



- Là loại phân có chứa vi sinh vật mà chủ yếu là vi sinh vật cố định đạm, với mục đích
bón vào đất để chúng sinh sống và phát triển, chuyển hóa chất khó tiêu thành chất dễ tiêu
cho cây trồng. Đảm bảo cân bằng sinh thái trong đất và khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
- Có thể sử dụng để bón lót cho cây hoặc trộn với rơm rạ để độn chuồng, ủ hoai rồi bón
lót cho cây.
b. Một số loại phân vi sinh thường dùng
Nitragin: Là loại phân có chứa vi sinh vật nốt sần cho cây họ đậu. Mỗi lồi cây họ đậu
thường có một chủng nốt sần riêng. Phân thường đóng thành chai, mỗi chai khoảng 500 gam
bón cho 1 ha, phải giữ phân ở nhiệt độ 0-100C. Thường trộn một chai 500 gram với 4 -5 tạ
đất để bón cho 1 ha. Có thể bón một lần khi gieo hoặc xử lý hạt giống.
Azoto bacterin: Là loại phân chứa vi khuẩn cố định đạm từ khơng khí, loại phân này có
khả năng tăng cường việc hút đạm trong thiên nhiên làm giầu cho đất. Điều kiện để phân có
hiệu lực là đất khơng chua, có đủ lân dễ tiêu và có chứa nhiều chất hữu cơ. Loại phân này
thường đóng chai. Bón 2-3 chai cho 1 ha, thường bón bằng cách ngâm hạt giống hoặc chấm
rễ cho cây non khi đem cấy.
Phôtpho bacterin: Là loại phân chuyển hóa lân ở dạng hữu cơ sang dạng khống. Trên
thị trường loại phân này thường đóng thành chai. Một ha bón 50-100 ml hịa lỗng với nước
tưới, hoặc hoà vào nước để ngâm hạt giống. Để phân có hiệu lực thì đất phải có nhiều chất
hữu cơ.
2.6. Bón qu lá
- Mục đích: Cung cấp kịp thời chất dinh dưỡng cho cây trồng trong những giai đoạn
cấy thiếu chất dinh dưỡng nghiêm trọng.Thường sử dụng phân vi lượng và phân bón qua lá.
- Cách bón: Hồ tan phân trong nước, dùng bình bơm phun trực tiếp lên lá cây, có thể
dùng phân vơ cơ nồng độ 0,5 - 1% (5 - 10 gam/ hồ tan trong 1 lít nước). Hiệu suất sử dụng
phân bón cao, tránh được hiện tượng đất giữ chất dinh dưỡng cây không hút được.
2.7. Nguyên tắc ón phân
Muốn bón phân hợp lý phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
* Phải xác định đúng từng loại phân bón, liều lượng phân bón, thời gian bón cho từng
lồi cây trồng trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định. Để thực hiện được yêu cầu
đó cần căn cứ vào các yếu tố sau:

- Yêu cầu về dinh dưỡng đối với từng loài cây trồng: Mỗi lồi cây khác nhau có u
cầu khác nhau về dinh dưỡng, song có một lồi phân đặc biệt là phân hữu cơ có tác dụng
thích ứng rộng đối với nhiều lồi cây. Tuy nhiên cũng có một số loại phân chỉ phù hợp với
loài cây này mà khơng phù hợp với lồi cây khác, có khi cịn có tác hại.
- Mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây đòi hỏi các chất dinh dưỡng khác nhau và liều
lượng các chất dinh dưỡng cũng khác nhau. Vì vậy tuỳ theo từng giai đoạn của cây mà chọn
loại phân bón cho thích hợp.
- Phải xác định phương thức bón hợp lý: Tuỳ theo từng loài cây, cây lâu năm hay cây
ngắn ngày mà xác định cách bón phân cho phù hợp. Tỷ lệ các loại phân bón cho từng
phương thức cũng cần phải tính tốn theo lồi cây, theo điều kiện ngoại cảnh và các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của cây.
- Phải tính tốn hiệu quả kinh tế của việc bón phân.
17


2.8. Xác định thời kỳ ón phân
2.8.1. Các thời kỳ ón phân theo định kỳ
- Ở thời kỳ kiến thiết cơ bản:
Sau trồng khoảng 1 tháng (khi cây đã bén rễ, hồi xanh), tiến hành bón thúc lần thứ
nhất. Cứ sau mỗi đợt lộc thành thục, lá chuyển màu xanh thì lại tiếp tục bón thúc cho cây.
Bón thúc làm nhiều lần vào các đợt chuẩn bị ra cành để nhanh tạo bộ khung tán. Tối
thiểu phải bón làm 3 lần :
+ Lần 1: Thúc cành xuân vào tháng 1-2.
+ Lần 2: Thúc cành hè vào tháng 5-6.
+ Lần 3: Thúc cành thu vào tháng 8-9.
- Ở thời kỳ kinh doanh: Thường bón làm 3 lần/năm.
+ Lần 1: Bón thúc hoa, thúc quả vào tháng 2-3.
+ Lần 2: Bón thúc cành thu và tăng trọng lượng quả, vào tháng 6-7.
+ Lần 3: Bón lót cơ bản vào tháng 10-11.
2.8.2. Bón phân khi cây có iểu hiện thiếu phân: Cần thường xuyên theo dõi tốc độ

sinh trưởng của vườn mãng cầu ta. Nếu thấy có biểu hiện thiếu phân thì phải bón cho kịp
thời.
2.9. Xác định loại phân ón
- Cây mãng cầu ta cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và khoáng để sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất.
Các nguyên tố dinh dưỡng cây mãng cầu ta cần gồm có đạm, lân, kali, canxi và các
nguyên tố khác như Mg, Molipden....
Loại phân thường bón cho cây gồm có:
+ Vơi;
+ Phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân bắc);
+ Phân vô cơ (đạm, lân, kali);
+ Phân vi lượng (canxi, magie, kẽm, đồng, mangan).
- Mỗi thời kỳ khác nhau cần bổ sung cho cây các chất dinh dưỡng khác nhau để nhằm
mục đích khác nhau.
+ Ở thời kỳ kiến thiết cơ bản:
Thúc cành xuân: Bón phân hữu cơ, lân và kali.
Thúc cành hè: Bón phân lân, đạm và kali.
Thúc cành thu: Bón đạm và lân
+ Ở thời kỳ kinh doanh:
Thúc hoa, quả, tăng trọng lượng quả và thúc cành thu: Bón đạm và kali.
Bón lót cơ bản: Bón phân hữu cơ, lân và vơi.
2.10. Xác định lượng phân ón
2.10.1. Cơ sở xác định lượng phân ón
Để xác định lượng phân bón, người trồng phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
18


- Tuổi cây: Cây càng nhiều tuổi, lượng phân bón càng phải tăng lên.
- Sản lượng quả của năm trước: Nếu năm trước sai quả, lượng dinh dưỡng cây sử dụng
để ni quả nhiều thì năm sau phải bón lượng phân tăng lên, khắc phục hiện tượng ra quả

cách năm.
- Độ phì của đất: Đất tốt bón ít hơn đất xấu. Ví dụ như đất phù sa bón ít phân hơn đất
cát.
2.10.2. Xác định lượng phân ón
Tùy thuộc vào tuổi cây, sản lượng quả thu hoạch của năm trước, độ phì của đất mà
lượng phân bón khác nhau:
a. Thời kỳ kiến thiết cơ bản (1-3 tuổi)
- 15-20 kg phân chuồng cùng với 0,2 - 0,4 kg phân lân nung chảy bón 1 lần/năm vào
cuối mùa sinh trưởng (từ tháng 11 - 1);
- 0,4-0,7kg urê và 0,2-0,3k g sunfat kali bón làm 3 lần vào các tháng 1-2; tháng 4-5 và
tháng 8-9.
+ Lần 1: 30% phân đạm
+ Lần 2: 40% đạm + phân kali
+ Lần 3: 30% đạm còn lại và toàn bộ phân chuồng.
b. Thời kỳ kinh doanh (từ 4 tuổi trở lên)
- Với cây 4 năm tuổi: 15-20 kg phân chuồng + 0,6-0,8 kg đạm urê + 0,3-0,4 kg supe
lân +0,2-0,3 kg kaliclorua + 0,2-0,3 kg vôi
- Với cây từ 5 - 8 tuổi: 10-25 kg phân hữu cơ + 1,0-1,5 kg đạm urê + 0,5-0,8 kg supe
lân + 0,5-0,7 kg clorua kali + 0,3-0,4 kg vôi.
- Với cây trên 8 tuồi: 30-40 kg phân hữu cơ + 1,5-2,0 kg đạm ure + 0,7-1,0 kg lâ supe
+ 0,7-1,0 kg kaliclorua + 0,5-0,6 kg vơi bột.
Thời vụ bón:
Lượng ón mỗi lần (% so với cả năm)
Lần
Tháng
Mục đích
Đạm
Kali
ón
Hữu cơ Vơi Lân supe

ure
clorua
1 11-12 Bón lót, vun gốc
100 100
100
20
2
2-3
Đón lộc, hoa
0
0
0
40
30
3
6-7
Ni quả, cành
0
0
0
40
40
Bón phục hồi sau thu
4
9-10
Phân bón NPK và phân trung vi lượng
hoạch
Các nguyên tố vi lượng nếu thấy cần thì phun lên lá.
- Magiê: dùng Nitrat Magiê 1 kg trong 100 lít nước để phun đến ướt lá.
- Kẽm: 100 g sunfat kẽm pha trong 100 lít nước phun vào thời kỳ ra lá vụ xuân.

- Giải quyết hiện tượng thiếu đồng bằng cách phun dung dịch booc đô. Trong trường
hợp thiếu nghiêm trọng thì phun ơxit clorua đồng 400 g pha trong 100 lít nước.
- Nếu cây có hiện tượng thiếu Bo có thể phun dung dịch Borat nồng độ 300g/100 lít

19



×