Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tìm hiểu về liên kết kinh tế thương mại quốc tế của tổ chức thương mại quốc tế wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.57 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

----------------

BÀI TẬP NHĨM
MƠN HỌC: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đề bài: Tìm hiểu về liên kết kinh tế thương mại quốc tế
của tổ chức Thương mại Quốc tế - WTO
Kính gửi: Cơ Nguyễn Liên Hương
Lớp: Thương mại quốc tế (219)_1

NHÓM 4

1


MỤC LỤC
I. Tìm hiểu sơ lược về WTO......................................................................................................................5
1. Ngày thành lập, tiền thân của WTO.................................................................................................5
2. Trụ sở chính.......................................................................................................................................5
3. Sự ra đời của WTO............................................................................................................................5
II. Nội dung liên kết WTO........................................................................................................................6
1. Mục tiêu.............................................................................................................................................6
2. Các chức năng cơ bản........................................................................................................................7
3. Các hiệp định đã tuyên bố.................................................................................................................7
a. Ðịnh ước cuối cùng của vòng đàm phán Uruguay về thương mại đa biên (ký ngày 15-4-1999)
tại Marrakesh.....................................................................................................................................7
b. Hệ thống văn kiện pháp lý của WTO bao gồm:..........................................................................8
4. Các nguyên tắc cơ bản.......................................................................................................................8
a. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)....................................................................................................9


b. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)..............................................................................................10
c. Nguyên tắc mở cửa thị trường...................................................................................................10
d. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng..............................................................................................11
III. Các hình thức liên kết của WTO.....................................................................................................11
1. Cơ cấu tổ chức..................................................................................................................................12
2. Các thành viên.................................................................................................................................14
3. Các thủ tục để gia nhập WTO........................................................................................................14
a. Nộp đơn xin gia nhập...................................................................................................................15
b. Đàm phán gia nhập.....................................................................................................................15
c. Kết nạp..........................................................................................................................................15
4. Hoạt động chính...............................................................................................................................15
5. Q trình thơng qua quyết định trong WTO:...............................................................................16
IV. Ảnh hưởng của WTO đến thương mại thế giới...............................................................................17
1. Không phân biệt đối xử...................................................................................................................17
a. Vụ Việt Nam kiện Mỹ về phương pháp tính biên độ chống bán phá giá của Mỹ áp dụng với
tôm xuất khẩu của Việt Nam...............................................................Error! Bookmark not defined.
b. Ý nghĩa của WTO trong trường hợp này..................................................................................18
2. Cởi mở hơn.......................................................................................................................................18
2


3. Cạnh tranh cơng bằng.....................................................................................................................19
4. Có lợi hơn cho các nước đang phát triển.......................................................................................20
5. Bảo vệ môi trường...........................................................................................................................21
V. Việt Nam sau 13 năm gia nhập WTO................................................................................................22
1. Bước tiến quan trọng trong chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế.................................................22
2. Kinh tế chuyển mình mạnh mẽ.......................................................................................................23
3. Tiếp tục đưa con tàu kinh tế vươn ra biển lớn..............................................................................23
VI. Lợi ích và bất lợi của Việt Nam khi gia nhập WTO.......................................................................24
1. Về thuế nhập khẩu...........................................................................................................................24

a. Lợi ích...........................................................................................................................................24
b. Bất lợi...........................................................................................................................................25
2. Về mở rộng thị trường.....................................................................................................................27
a. Lợi ích...........................................................................................................................................27
b. Bất lợi...........................................................................................................................................27
3. Về các cam kết đa phương từ khi Việt Nam gia nhập WTO........................................................29
a. Lợi ích..........................................................................................................................................29
b. Bất lợi...........................................................................................................................................30
VII. Kết luận chung.................................................................................................................................31
1. Ý nghĩa của WTO trong TMQT.....................................................................................................31
2. Ý nghĩa của WTO đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng...................................31
3. Trách nhiệm của sinh viên KTQD..................................................................................................31

3


Tìm hiểu về liên kết kinh tế thương mại quốc tế
của tổ chức Thương mại Quốc tế - WTO
NHÓM 4

Thành viên nhóm
1. Lương Cơng Việt
2. Đàm Quang Nhật
3. Nguyễn Thế Anh
4. Nguyễn Công Lợi
5. Nông Văn Nghĩa
6. Nguyễn Quang Bá Hiếu
7. Bùi Nam Hải
8. Nguyễn Thành Quân
9. Lê Thị Kim Ngân

10. Nghiêm Diệu Yến Linh
11.Đặng Văn Tiến
12. Hoàng Minh Giang
13. Nguyễn Văn Trung
14. Phan Phương Uyên
15. Nguyễn Hải Anh

4


Tổ thức Thương mại Quốc tế- WTO
I. Tìm hiểu sơ lược về WTO
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa
các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang
được các nước đàm phán và ký kết

1. Ngày thành lập, tiền thân của WTO
WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết
thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế quan
Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu
hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế
đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường
được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF) ngày nay

2. Trụ sở chính
Centre William Rappard, Geneva, Thụy Sĩ

3. Sự ra đời của WTO

Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại
quốc tế nhằm điều chỉnh các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa,
khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng
lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm
và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế
(ITO) với tư cách là một tổ chức chuyên môn về thương mại quốc tế của Liên Hiệp
Quốc
Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được
thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ
11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn,
nên việc hình thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện
được.
5


Từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau vòng Uruguay(1986-1994) do thương mại
quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động. Với phạm
vi của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một thỏa thuận có nội dung hạn chế và tập
trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra khơng cịn thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994,
tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại
Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức
được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ
1/1/1995

II. Nội dung liên kết WTO
1. Mục tiêu
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế
giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định
GATT 1947 ( tiền thân của tổ chức thương mại quốc tế WTO) là nâng cao mức

sống của nhân dân các nước thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể
WTO có 3 mục tiêu sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế,
bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất
được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế,
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước
này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành
viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
⇨ Mặc dù được chia sẻ bởi GATT, nhưng trên thực tế, các mục tiêu này đã
được WTO theo đuổi tồn diện hơn. Ví dụ, trong khi GATT tập trung hầu hết vào
hàng hóa mặc dù phần lớn nơng nghiệp và dệt may đã bị loại trừ, WTO bao gồm
tất cả hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ, cũng như một số chính sách đầu tư.
Ngồi ra, Ban Thư ký WTO thường trực, thay thế Ban Thư ký GATT tạm
thời, đã tăng cường và chính thức hóa các cơ chế để xem xét các chính sách thương
6


mại và giải quyết tranh chấp. Bởi vì nhiều sản phẩm được bảo hiểm theo WTO hơn
là theo GATT và vì số lượng quốc gia thành viên và mức độ tham gia của họ đã
tăng đều đặn, tỷ lệ kết hợp thương mại quốc tế của các thành viên WTO hiện vượt
quá 90% tổng truy cập mở toàn cầu đến thị trường đã tăng đáng kể

2. Các chức năng cơ bản
- Quản lý, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thì các hiệp định

của WTO. Trước khi WTO được thành lập, chỉ tồn tại duy nhất một hiệp định đa
phương là GATT và hiệp định này chỉ điều chỉnh thương mại hàng hố. WTO,
ngược lại, có cả một hệ thống hiệp định đa phương (bắt buộc) và hiệp định nhiều
bên (không bắt buộc) với phạm vi điều chỉnh được mở rộng sang cả các lĩnh vực
khác như thương mại dịch vụ, các biện pháp về đầu tư liên quan đến thương mại và
các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
- Thúc đẩy tự do hóa thương mại thơng qua các cuộc đàm phán đa phương về
tự do hóa thương mại. Năm 2001, vòng đàm phán đầu tiên của WTO được phát
động với tên gọi Nghị trình phát triển Đơ-ha (hay Vịng Đơ-ha).Vịng đàm phán
này cho tới nay vẫn chưa kết thúc
- Giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thành viên theo các quy tắc, trình
tự, thủ tục do WTO quy định. Đây là bước phát triển mới so với GATT, có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ các luật lệ của WTO
- Là cơ chế kiểm định chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo
đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ theo các quy
định của WTO, Hiệp định thành lập WTO(Phục lục 3) đã quy định một cơ chế
kiểm địểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên
- Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển thơng qua các chương
trình tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực; hợp tác với các tổ chức quốc tế khác (như
Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính
sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu)

3. Các hiệp định đã tuyên bố
a. Ðịnh ước cuối cùng của vòng đàm phán Uruguay về thương mại đa
biên (ký ngày 15-4-1999) tại Marrakesh
Là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và có tính chất kỹ
thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về dung
lượng, các hiệp định được ký tại Marrakesh và các phụ lục kèm theo bao gồm
50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy định về các nguyên tắc và nghĩa vụ
pháp lý chung của các nước thành viên như sau:

- Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới;
7


- 20 hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá;
- 4 hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết
tranh chấp, kiểm điểm chính sách thương mại;
- 4 hiệp định nhiều bên về Hàng khơng dân dụng, mua sắm của chính phủ,
sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò;
- 23 tuyên bố (declaration) và quyết định (decision) liên quan đến một số vấn
đề chưa đạt được thỏa thuận trong vòng đàm phán Uruguay.
b. Hệ thống văn kiện pháp lý của WTO bao gồm:
- Hiệp định thành lập WTO, thường gọi tắt là Hiệp định WTO
- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), chuyên điều chỉnh
thương mại hàng hoá;
- Các hiệp định phụ trợ cho GATT (như Hiệp định Nông nghiệp, Hiệp định về
hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan
đến thương mại, Hiệp định về xác định trị giá hải quan v..v.);
- Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), chuyên điều chỉnh thương
mại dịch vụ;
- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ (TRIPs)
- Thoả thuận về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp;
- Cơ chế rà soát chính sách thương mại;
- Các hiệp định thương mại nhiều bên (Hiệp định về mua bán máy bay dân
dụng, Hiệp định về mua sắm chính phủ).
⇨ Các văn kiện từ 1 đến 7 là các văn kiện đa phương, mang tính bắt buộc, các
thành viên phải cam kết tuân thủ theo nguyên tắc “chấp nhận cả gói”. Với các
hiệp định nhiều bên khơng mang tính bắt buộc, các thành viên được khuyến khích
tham gia trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên, các thành viên mới gia nhập từ năm

1995 đều phải tham gia các hiệp định này, chí ít là cũng phải đàm phán và đưa ra
cam kết nào đó.

4. Các nguyên tắc cơ bản
- WTO là thể chế thương mại toàn cầu lớn nhất thế giới hiện nay với 164
thành viên (năm 2020).
8


- WTO tạo điều kiện để hình thành những chuẩn mực chung trong điều chỉnh
và đánh giá các quan hệ thương mại giữa các quốc vốn có rất nhiều điểm khác biệt
trong phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi để các quốc gia có thể chủ động hội
nhập có hiệu quả.
- WTO là hiện hữu của một nền thương mại tự do, minh bạch và công bằng.
Nền thương mại tự do là điều kiện để tạo ra lợi ích lớn nhất cho các quốc gia và
nguyên tắc cơ bản chi phối nền thương mại tự do là nguyên tắc lợi thế so sánh. Các
loại rào cản thương mại bị loại bỏ để quá trình cạnh tranh diễn ra tự do. Các quy
luật của nền thương mại tự do được phát huy tốt đa đặc biệt là quy luật cạnh tranh.
Nguồn lực của thế giới được phân bổ và sử dụng có hiệu quả cao nhất.
- Để duy trì được nền thương mại tự do đó, cần phải có một hệ thống các
nguyên tắc làm nền tảng cho các hoạt động ổn định, lâu dài và tạo căn cứ để buộc
các quốc gia thành viên phải tuân theo. Dựa trên các nguyên tắc đã đựoc hình
thành, các quốc gia sẽ điều chỉnh, sửa đổi các chính sách, luật pháp và quy định để
phù hợp với các nguyên tắc và các cam kết của WTO.  Tổ chức thương mại thế
giới được xây dựng dựa trên bốn nguyên tắc pháp lý nền tảng là: tối huệ quốc; đãi
ngộ quốc gia; mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.
a. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là
nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO.Theo nguyên tắc MFN, WTO yêu
cầu một nước thành viên phải áp dụng thuế quan và các quy định khác đối với

hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác nhau (hoặc hàng hoá xuất khẩu
tới các nước thành viên khác nhau) một cách bình đẳng, khơng phân biệt đối xử.
Điều đó có nghĩa là nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nước
thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì cũng phải dành
mức thuế quan hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm tương tự của tất cả các quốc gia thành
viên khác một cách ngay lập tức và vơ điều kiện. Nó được nhắc đến lần đầu trong
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), điều chỉnh thương mại
hàng hóa. MFN cũng là một ưu tiên trong Thỏa thuận chung về thương mại dịch vụ
(GATS) (Điều 2) và Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) (Điều 4), mặc dù trong mỗi hiệp định, nguyên tắc này
được xử lý hơi khác nhau. Cùng với nhau, ba hiệp định này bao gồm cả ba lĩnh vực
thương mại chính được xử lý bởi WTO. WTO cũng cho phép các nước thành viên
được duy trì một số ngoại lệ của nguyên tắc này.
Ví dụ: các quốc gia có thể thiết lập một thỏa thuận thương mại tự do chỉ áp
dụng cho hàng hóa được giao dịch trong nhóm - phân biệt đối xử với hàng hóa từ
bên ngồi. Hoặc họ có thể cung cấp cho các nước đang phát triển quyền thâm nhập
9


đặc biệt vào thị trường của họ. Hoặc một quốc gia có thể nâng hàng rào đối với các
sản phẩm được coi là giao dịch khơng có ngun tắc từ một vài quốc gia cụ thể. Và
trong những trường hợp hạn chế, các quốc gia được phép phân biệt đối xử. Nhưng
các thỏa thuận chỉ cho phép các ngoại lệ trong các điều kiện nghiêm ngặt.

b. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Đãi ngộ quốc gia, viết tắt theo tiếng Anh là NT (National Treatment),
nguyên tắc NT yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng và cơng bằng giữa hàng
hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. Nguyên tắc này quy định
rằng, bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới (đã trả xong
thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được hưởng sự đối xử không

kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong nước. Đãi ngộ quốc gia chỉ áp
dụng khi một sản phẩm, dịch vụ hoặc vật phẩm thuộc sở hữu trí tuệ đã xâm nhập
thị trường. Do đó, việc tính thuế hải quan đối với hàng nhập khẩu không phải là vi
phạm đãi ngộ quốc gia ngay cả khi các sản phẩm sản xuất tại địa phương khơng bị
tính thuế tương đương.

Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc nền
tảng quan trọng nhất của hệ thương mại đa phương, có ý nghĩa bảo đảm việc tuân
thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường là tất cả các nước
thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
c. Nguyên tắc mở cửa thị trường
Với cách gọi khác là tiếp cận thị trường (market access), nguyên tắc này
thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong
một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở
cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống
thương mại toàn cầu mở cửa.
Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị
trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt
giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch,
giấy phép...).
Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó chính là
lịch sử của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàm phán dỡ bỏ
10


các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán cả những lĩnh vực
mới như thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát
triển của mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền
kinh tế trước sức ép của hàng hố nước ngồi tràn vào do mở cửa thị trường là

khác nhau, nói cách khác, đối với nhiều nước, khi mở cửa thị trường khơng chỉ có
thuận lợi mà cũng đưa lại những khó khăn, địi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền
sản xuất trong nước.

Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho
phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thơng qua lộ trình tự do
hố từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi
thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực
hiện
d. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) nghĩa là ''tự do cạnh tranh trong
những điều kiện bình đẳng như nhau''
Ví dụ, trong án lệ của vụ Uruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp
dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do
tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Ðại hội đồng GATT đã phải thành lập một
Nhóm Cơng tác (Working Group) để xem xét vụ này. Nhóm Cơng tác đã cho kết
luận rằng, về mặt pháp lý việc áp đụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với
cùng một mặt hàng không trái với các quy định của GATT, nhưng việc áp đặt các
mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh cơng bằng''
mà Uruguay có quyền mong đợi từ phía những nước phát triển và đã gây thiệt hại
cho lợi ích thương mại của Uruguay. Trên cơ sở kết luận của nhóm cơng tác, Ðại
hội đồng thơng qua khuyến nghị các nước phát triển có liên quan “đàm phán” với
Uruguay để thay đổi các cam kết, và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện
của Uruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang phát
triển. Từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lý không
vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những  nước  này có
những hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh cơng bằng

III. Các hình thức liên kết của WTO
 Ý nghĩa nội dung phần hình thức liên kết của WTO

11


- WTO là nơi đề ra những quy định: Ðể điều tiết hoạt động thương mại giữa
các quốc gia trên quy mơ tồn thế giới hoặc gần như tồn thế giới
- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: Là một diễn
đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân
nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ..., để
giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên
- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:
WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch
định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên. Các văn bản
pháp lý này bản chất là các "hợp đồng", theo đó các chính phủ các nước tham
gia ký kết, cơng nhận (thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của
WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ những vấn đề
đã thoả thuận. Mục tiêu của những thoả thuận này là để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà xuất nhập
khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, bn bán của mình
- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: "mục tiêu kinh tế" của WTO là
nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hố thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các
sáng chế, kiểu dáng, phát minh...(gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì
các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương
mại phát sinh giữa các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là mục
tiêu chính trị của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính
trị nêu trên là nhằm tới "mục tiêu xã hội" của WTO là nhằm nâng cao mức
sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường


1. Cơ cấu tổ chức
Theo các quy định tại Ðiều IV của Hiệp định thành lập WTO, có thể mơ tả
WTO gồm các cấp độ quyền lực như sau: Hội nghị Bộ trưởng; Ðại hội đồng; Các
tiểu ban.
- Hội nghị Bộ trưởng: Hội nghị Bộ trưởng gồm đại diện của tất cả các nước
thành viên, là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO. Hội nghị Bộ trưởng họp ít
nhất hai năm một lần. Hội nghị Bộ trưởng sẽ thực thi các chức năng của WTO. Khi
một thành viên nào đó yêu cầu, Hội nghị Bộ trưởng cũng có quyền đưa ra những
quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến các hiệp định đa phương.
12


- Đại hội đồng: Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ
họp khi cần thiết. Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ trưởng thì
chức năng của Hội nghị Bộ trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm. Đại hội đồng
còn có vai trò là cơ quan giám sát chính sách thương mại và giải quyết tranh chấp.
Đại hội đồng hành động nhân danh Hội nghị Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước
Hội nghị Bộ trưởng. Giữa hai kỳ Hội nghị Bộ trưởng, các công việc được điều
hành bởi Đại Hội đồng, gồm các đại sứ hay trưởng phái đoàn của tất cả các nước
thành viên tại Geneva, mỗi năm họp một vài lần tại Geneva.
- Các Hội đồng thương mại: Cấp thứ ba là các Hội đồng về nhiều lĩnh vực
thương mại khác nhau, như Hội đồng về Thương mại hàng hóa, Hội đồng về
Thương mại dịch vụ, Hội đồng về những vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Các
Hội đồng này chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng. Ngoài ra, còn có 6 Ủy ban
chuyên trách hay nhóm làm việc liên quan đến từng hiệp định hay lĩnh vực riêng lẻ
như Thương mại và Phát triển; theo dõi các hoạt động hạn chế thương mại được
tiến hành nhằm cân đối các mục đích chi trả; theo dõi các hiệp định thương mại
trong khu vực; hợp tác trong môi trường đầu tư; và công tác tài chính cũng như
quản trị của WTO.
- Ban Thư ký của WTO: Ban thư ký của WTO được đặt tại Geneva. Ban

Thư ký có khoảng 550 nhân viên. Ðứng đầu Ban Thư ký là Tổng Giám đốc do Hội
nghị Bộ trưởng bổ nhiệm, quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, điều kiện phục vụ và
thời hạn phục vụ. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc là 4 năm.Tổng Giám đốc sẽ bổ
nhiệm các thành viên của Ban Thư ký. Các vụ chức năng của Ban Thư ký trực
thuộc Tổng Giám đốc hoặc một Phó Tổng Giám đốc. Ban Thư ký có những nhiệm
vụ sau:
+ Trợ giúp về mặt hành chính và kỹ thuật cho các cơ quan chức năng của
WTO (các hội đồng, các uỷ ban, …) trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định;
+ Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển và kém phát triển
+ Thống kê và đưa ra phân tích về tình hình, chính sách và triển vọng
thương mại thế giới
+ Hỗ trợ các quá trình giải quyết tranh chấp và rà sốt chính sách thương
mại;
+ Tiếp xúc và hỗ trợ các nước thành viên mới trong quá trình đàm phán gia
nhập, tư vấn cho các chính phủ muốn trở thành thành viên của WTO.
- Các Tiểu ban,Ủy ban và Nhóm cơng tác:
+ Các Tiểu ban trực thuộc Đại Hội đồng và các Hội đồng thương mại. Các
Tiểu ban này chịu trách nhiệm điều hành việc thực thi Hiệp định WTO
+ Các uỷ ban: Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban. Các uỷ ban cũng
bao gồm các đại diện của tất cả các thành viên của WTO. Các uỷ ban này đảm
nhiệm các chức năng được quy định trong các hiệp định của WTO hoặc các chức
13


năng do Ðại hội đồng giao cho.Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm
quyền hoạt động của các uỷ ban hẹp hơn so với các hội đồng
+ Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn và
hẹp hơn so với các uỷ ban.

2. Các thành viên

- Tính đến ngày 29/7/2016, tổ chức này có 164 thành viên. Thành viên của
WTO là các quốc gia (ví dụ Hoa Kỳ, Việt Nam…) hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về
quan hệ ngoại thương (ví dụ EU, Đài Loan, Hồng Kơng…)
- Có hai loại thành viên theo quy định của hiệp định về WTO : thành viên
sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập là những nước là một bên ký
kết GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994 (
tất cả các bên ký kết GATT 1947 đều đã trở thành thành viên sáng lập của WTO).
Thành viên gia nhập là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định WTO sau ngày
1-1-1995. Các nước này phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với tất cả các
nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập phải được Đại hội đồng
WTO bỏ phiếu thơng qua với ít nhất hai phần ba số phiếu thuận.
- Khi tham gia thành viên sẽ hưởng được những quyền lợi như:
+ Đảm bảo tiếp cận thị trường
Đối với thương mại hàng hóa trong khn khổ WTO, hầu hết các dòng thuế
của các nước phát triển và đa số các dòng thuế của các nước đang phát triển
và các nền kinh tế chuyển đổi bị ràng buộc không tăng thêm. Điều đó đảm
bảo rằng việc tiếp cận thị trường được thuận lợi hơn do việc giảm thuế đã
được cam kết và ràng buộc trong danh mục nhượng bộ của các nước nhập
khẩu áp dụng các biện pháp hạn chế khác. Đối với thương mại dịch vụ các
nước thành viên đã cam kết không hạn chế việc xâm nhập các sản phẩm
dịch vụ, và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài hơn nữa những điều kiện
và hạn chế đã ghi được trong danh mục cam kết của nước mình.
Việc tiếp cận thị trường được đảm bảo bằng các cam kết giúp các nhà xuất
khẩu đưa ra chính sách đầu tư và sản xuất với sự chắc chắn hơn
+Sự ổn định cho việc tiếp cận thị trường
Hệ thống cũng đảm bảo sự ổn định cho việc tiếp cận thị trường xuất khẩu
thông qua việc yêu cầu tất cả các nước thành viên áp dụng một hệ thống các
quy định thống nhất được cụ thể hố thơng qua hàng loạt các Hiệp định. Do
đó các nước có nghĩa vụ đảm bảo rằng các quy định về xác định


3. Các thủ tục để gia nhập WTO
14


a. Nộp đơn xin gia nhập
b. Đàm phán gia nhập
Ðể gia nhập WTO, WTO sẽ phải xem xét các chính sách ngoại giao của
nước này. Và tất cả các thành viên xin gia nhập đều phải tiến hành các cuộc đàm
phán mà WTO yêu cầu.Nói cách khác, để gia nhập WTO, các nước xin gia nhập
phải cam kết đưa ra những nghĩa vụ mà mình sẽ chấp thuận khi trở thành thành
viên của WTO để đổi lấy những quyền mà WTO đem lại.
c. Kết nạp
- Theo thông lệ, khi kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương của nước xin
gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song phương về mở cửa thị
trường đã kết thúc, WTO sẽ dự thảo một Báo cáo gia nhập của nước xin gia nhập,
bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi các cam kết của nước
xin gia nhập
- Các văn bản này sẽ được trình lên Ðại hội đồng hoặc Hội nghị bộ trưởng.
Tại cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/ 3 số thành viên của WTO chấp thuận,
quyết định về việc gia nhập sẽ được thơng qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập sẽ
được được Tổng giám đốc WTO và chính phủ nước xin gia nhập ký kết. 30 ngày
sau khi nước xin gia nhập phê chuẩn nghị định thư, sẽ chính thức trở thành thành
viên WTO
4. Hoạt động chính
- Đàm phán thương mại
Các hiệp định của WTO bao gồm hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Họ
đánh vần các nguyên tắc tự do hóa, và các ngoại lệ được phép. Chúng bao gồm các
cam kết của từng quốc gia về giảm thuế hải quan và các rào cản thương mại khác,
đồng thời mở và giữ thị trường dịch vụ mở. Họ đặt ra các thủ tục để giải quyết
tranh chấp. Các thỏa thuận này không tĩnh; đôi khi chúng được đàm phán lại và các

thỏa thuận mới có thể được thêm vào gói. Nhiều người hiện đang được đàm phán
theo Chương trình nghị sự phát triển Doha, được đưa ra bởi các bộ trưởng thương
mại WTO tại Doha, Qatar, vào tháng 11/2001.
- Thực hiện và giám sát

15


Các hiệp định của WTO yêu cầu các chính phủ phải minh bạch các chính sách
thương mại của mình bằng cách thơng báo cho WTO về các luật có hiệu lực và các
biện pháp được thông qua. Các hội đồng và ủy ban khác nhau của WTO tìm cách
đảm bảo rằng các yêu cầu này đang được tuân thủ và các hiệp định của WTO đang
được thực hiện đúng. Tất cả các thành viên WTO phải trải qua sự kiểm tra định kỳ
về các chính sách và thơng lệ thương mại của họ, mỗi đánh giá có chứa các báo
cáo của quốc gia liên quan và Ban Thư ký WTO.
- Giải quyết tranh chấp
Thủ tục của WTO để giải quyết các cuộc tranh cãi thương mại theo Hiểu biết
về giải quyết tranh chấp là rất quan trọng để thực thi các quy tắc và do đó để đảm
bảo rằng thương mại diễn ra suôn sẻ. Các quốc gia đưa tranh chấp vào WTO nếu
họ nghĩ rằng các quyền của họ theo các thỏa thuận đang bị xâm phạm. Phán quyết
của các chuyên gia độc lập được chỉ định đặc biệt dựa trên các diễn giải về các
thỏa thuận và các cam kết của từng quốc gia.
- Xây dựng năng lực thương mại
Các hiệp định của WTO có điều khoản đặc biệt dành cho các nước đang phát
triển, bao gồm các khoảng thời gian dài hơn để thực hiện các thỏa thuận và cam
kết, các biện pháp tăng cơ hội giao dịch và hỗ trợ giúp họ xây dựng năng lực
thương mại, xử lý các tranh chấp và thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật. WTO tổ
chức hàng trăm nhiệm vụ hợp tác kỹ thuật cho các nước đang phát triển hàng
năm. Nó cũng tổ chức nhiều khóa học mỗi năm tại Geneva cho các quan chức
chính phủ. Aid for Trade nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển phát triển

các kỹ năng và cơ sở hạ tầng cần thiết để mở rộng thương mại của họ.
- Tiếp cận cộng đồng
WTO duy trì đối thoại thường xuyên với các tổ chức phi chính phủ, nghị sĩ, tổ
chức quốc tế khác, truyền thông và công chúng về các khía cạnh khác nhau của
WTO và các cuộc đàm phán Doha đang diễn ra, với mục đích tăng cường hợp tác
và tăng cường nhận thức về các hoạt động của WTO.
5. Q trình thơng qua quyết định trong WTO:
- Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế đồng
thuận. Có nghĩa là chỉ khi khơng một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định
hay quy định mới được xem là “được thông qua”.
- Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp
đồng” giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp
đặt; và WTO không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên.
16


- Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua
theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận):
- Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thơng qua nếu có 3/4 số
phiếu ủng hộ;
- Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có
3/4 số phiếu ủng hộ;
- Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ
quốc trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ

IV. Ảnh hưởng của WTO đến thương mại thế giới
1. Không phân biệt đối xử
a. Vai trò của WTO trong giải quyết tranh chấp thương mại về
phương pháp tính biên độ chống bán phá giá của Mỹ áp dụng với
tôm xuất khẩu của Việt Nam

- Bối cảnh phát sinh vụ kiện là vào những năm đầu 2000, khi đó, thực thi
chính sách mở cửa và hội nhập mạnh mẽ, các doanh nghiệp tôm của ta đã thâm
nhập và dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường Mỹ.
- Đứng trước thách thức cạnh tranh đến từ hàng nhập khẩu, Bộ Thương mại
Hoa Kỳ (DOC) và Ủy Ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (ITC) đã khởi xướng vụ
việc điều tra và áp thuế chống bán phá giá (CBPG) đối với sản phẩm tơm nhập
khẩu nước ngồi đến từ 6 nước.Tháng 2/2005, DOC chính thức ban hành lệnh áp
thuế CBPG với tơm Việt Nam, cùng với 5 quốc gia khác là Thái Lan, Ấn Độ,
Trung Quốc, Brazil và Ecuador.
- Ngay sau đó, Thái Lan và Ecuador, với vị thế là thành viên của WTO, đã gửi
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp vụ việc điều tra và áp thuế chống bán phá giá
của Hoa Kỳ lên Cơ quan giải quyết tranh chấp WTO và đã thành cơng. Cịn chúng
ta, lúc đó chưa thể kiện Mỹ vì chưa là thành viên của WTO.
- Ba năm sau khi gia nhập WTO, ngày 1/2/2010, ta đã đệ đơn chính thức kiện
Hoa Kỳ với nội dung kiện là về phương pháp tính tốn biên độ phá giá mà Hoa Kỳ
áp dụng đối với sản phẩm tôm của ta.
- Ngày 2/9/2011, Báo cáo của Ban Hội thẩm đã ra phán quyết yêu cầu Mỹ dỡ
bỏ thuế chống bán phá giá với tôm Việt Nam. Hoa Kỳ không phản đối các phán
quyết nêu trên của Ban Hội thẩm và đồng ý sẽ thực thi phán quyết trong khoảng
thời gian là 10 tháng, tức là không muộn hơn ngày 2/7/2012. Tuy nhiên, phía Mỹ
liên tục trì hỗn, khơng thực thi phán quyết.
- Sau thời hạn chót tháng 7/2012 Mỹ khơng thực thi phán quyết của
DSB(Dispute Settlement Body-Ban hội thẩm), đến ngày 17/01/2013, ta lại đề nghị
thành lập Ban hội thẩm trong khuôn khổ DSB (với mã vụ kiện DS429) để yêu cầu
Mỹ thực thi phán quyết.
17


- Đến ngày 22/4/2015, DSB đã thông qua phán quyết yêu cầu Hoa Kỳ phải:dỡ
bỏ lệnh áp thuế CBPG tôm cho các doanh nghiệp Việt Nam; Hủy bỏ quy định về

thuế suất toàn quốc trong các vụ điều tra CBPG liên quan đến các nước có nền
kinh tế phi thị trường như Việt Nam và Trung Quốc.

Theo một số chuyên gia pháp lý, vụ kiện của Việt Nam với Hoa Kỳ đã đạt
được thành cơng ngồi mong đợi
b. Ý nghĩa của WTO trong trường hợp này
- Nếu như Việt Nam mà không tham gia vào WTO chúng ta sẽ không bao giờ
có thể cạnh tranh cơng bằng trong vấn đề thương mại về mặt pháp lý với nước Mỹ
- Việt Nam phải 2 lần yêu cầu thành lập BSD. Một là thành lập BSD để giải
quyết việc Mỹ áp dụng phương pháp tính tốn biên độ phá giá đối với sản phẩm
tôm của ta. Hai là thành lập BSD để yêu cầu Mĩ phải thực thi phán quyết. Cho thấy
tính quyền lực của WTO chưa phát huy hết trong trường hợp này. Hoa Kỳ cậy
mình là nước lớn liên tục trì hỗn Nhưng nước ta quyết tâm theo vụ kiện đến cùng
và nhận được nhiều sự ủng hộ từ WTO cũng như nhiều nước thành viên khác nên
cuối cùng Mỹ phải nhượng bộ và ta đã thắng kiện
2. Cởi mở hơn

7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%

1750 1800 1850 1900 1925 1940 1955 1965 1975 1985 1995

18



Bảng thống kê GWP- tổng sản phẩm toàn cầu (1900-2000)
Theo ước tính của James Bradford " Brad " DeLong- cựu Phó trợ lý Bộ trưởng bộ Tài
chính Hoa Kỳ

- GWP được tính là tổng GNI ( tổng sản lượng quốc gia) của tất cả các nước
trên thế giới. Vào ngày 1/1/1948 Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch GATT
bắt đầu có hiệu lực. Điều này đã thúc đẩy thương mại tồn cầu. Nhiều hàng hóa
được giao dịch hơn, đầu tư sang nước khác tăng vọt đồng nghĩa với việc là nhiều
công ăn việc làm mới được tạo ra, giúp các nước mở rộng thị trường, các nước
kém và đang phát triển nhận được các công nghệ hiện đại từ các nước phát triển,
các tập đoàn lớn của các nước phát triển thuê được nhân công với giá rẻ hơn. Cịn
người tiêu dùng được lợi vì tiếp cận được nhiều nguồn hàng chất lượng mà giá rẻ.
Theo biểu đồ trên cho thấy từ những năm 50 trở về sau khi mà Hiệp ước GATT có
hiệu lực thì GWP tăng bình quân khoảng 5% bỏ xa con số là 2% bình qn mỗi
năm trước năm 1950 
3. Cạnh tranh cơng bằng
- Các quy định về tự do hóa thương mại của WTO, được xây dựng trên nền
tảng các nguyên tắc không phân biệt đối xử, tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia và
minh bạch, nhằm giảm bớt và loại trừ các hàng rào của chính phủ đối với thương
mại quốc tế. Trong khi đó, các quy định về cạnh tranh cơng bằng điều chỉnh điều
kiện cạnh tranh và hành vi của các doanh nghiệp trong một quốc gia (hay trong
một khu vực) nhằm loại trừ những hàng rào gây tổn hại đến q trình tự do hố
thương mại
- Vì vậy, nhiều điều khoản trong các hiệp định của WTO liên quan mật thiết
với chính sách cạnh tranh. Tuy nhiên, chúng bị phân tán trong nhiều hiệp định
khác nhau của WTO mà không được quy định thống nhất trong một hiệp định
riêng về cạnh tranh. Tính đến ngày 1/1/2007, sau đúng 12 năm hoạt động, cơ quan
giải quyết tranh chấp của WTO đã thụ lý 352 vụ tranh chấp giữa các quốc gia
thành viên, trong đó có một số vụ việc liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vấn đề

cạnh tranh, như vụ Japan – Film, US – 1916 Act, Argentina – Hide and Leather, và
đặc biệt là vụ Mexico – Telecoms.
+ Trong vụ Japan-Film: Mỹ đã khởi kiện Nhật Bản khi hệ thống phân phối
độc quyền nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh của Fuji đã ngăn cản sự thâm nhập của
Kodak vào thị trường phim và giấy làm ảnh ở Nhật Bản
+ Tranh chấp trong vụ US – 1916 Act: EC và Nhật Bản đã khiếu nại về quy
định của Đạo luật Chống bán phá giá năm 1916 của Mỹ
+ Trong vụ Argentina – Hide and Leather : EC đã cáo buộc Quyết định
2235/96 của Chính phủ Argentina cho phép đại diện của ngành công nghiệp da
Argentina tham gia vào quy trình quản lý hải quan đối với các sản phẩm da thuộc
trước khi xuất khẩu
19


+ Tranh chấp Mexico – Telecoms : AT&T và MCI là hai doanh nghiệp viễn
thông của Mỹ, đã khiếu nại lên Đại diện Thương mại Mỹ rằng, với giá cước kết nối
do Telmex cầm đầu, họ phải trả cước kết nối cuộc gọi từ Mỹ đến Mexico cho các
doanh nghiệp Mexico quá cao, dẫn đến bị hạn chế thâm nhập vào thị trường
Mexico.
⇨ Trong xu thế tự do hoá thương mại và tồn cầu hố, các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan do chính phủ dựng lên đã và đang bị tháo bỏ. Nhưng các doanh
nghiệp, thông qua các hành vi hạn chế cạnh tranh của mình, vẫn có thể thiết lập
những hàng rào ngăn cản thương mại quốc tế (hàng rào tư), dù có hay khơng có sự
hỗ trợ của chính phủ. Các hành vi hạn chế cạnh tranh như vậy của doanh nghiệp có
thể khiến cho những lợi ích của việc tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường
trong khuôn khổ của Tổ chức Thương mại thể giới (WTO) bị ảnh hưởng. Do đó,
các quy định về tự do hóa thương mại cần phải đi liền với các quy định về bảo vệ
cạnh tranh công bằng.
 
4. Có lợi hơn cho các nước đang phát triển

- Đối với các nước đang phát triển, gia nhập WTO đã mang lại được rất
nhiều lợi ích thiết thực đối với công cuộc phát triển kinh tế của họ. Cùng với q
trình tồn cầu hố kinh tế và đặc biệt là sự ra đời của WTO từ năm 1995, tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế bình quân của các nước đang phát triển luôn đạt khoảng từ 4% đến
5%. Tỷ trọng kinh tế của các nước này trong nền kinh tế toàn cầu đã tăng lên
nhanh chóng, từ 13% năm 1995 lên 29% năm 1998 (chỉ 3 năm, sau khi WTO ra
đời). Tỷ trọng trong thương mại thế giới của các nước đang phát triển cũng tăng
lên từ 11% đến 32% trong cùng thời kỳ. Đến năm 2010, theo dự báo, tỷ lệ này có
thể lên tới 45%. Đặc biệt, các nền kinh tế Đơng á trong nhiều năm liền có tốc độ
tăng trưởng nhanh đã đạt đến tỷ lệ 7%. Các nước Mỹ La Tinh cũng đạt mức tăng
trưởng bình quân cao; các nước Châu Phi đã dần dần bước ra khỏi tình trạng bi đát
về kinh tế. Năm 1999, Châu Phi đã đạt mức tăng trưởng 3,6% là mức cao nhất từ
hơn một thập kỷ qua. Một số nước đang phát triển có tốc độ phát triển cao đã trở
thành một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế thế giới.
=> Đây là những con số tổng quan về những thành công của hoạt động của
tổ chức thương mại thế giới đối với các nước đang phát triển, làm rõ thêm những
ảnh hưởng tích cực của WTO đến các mặt của nền kinh tế:
+ Thứ nhất, tất cả các hàng hoá và dịch vụ của các nước đang phát triển đều
được đối xử theo các nguyên tắc, quy định, được đối xử bình đẳng
+ Thứ hai, các rào cản thuế và phi thuế quan đều được cắt giảm

20



×