Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thiết kế và xây dựng phần mềm sắp xếp tiếng Việt theo trường họ tên hỗ trợ cho việc tuyển sinh Đại học – Cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.25 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, nhà nớc đã tạo một môi trờng cạnh tranh khá lành mạnh cho các
Doanh nghiệp trong nền kinh tế đồng thời đây cũng là một môi trờng cạnh
tranh khá khốc liệt khi mà các Doanh nghiệp cùng cạnh tranh để chia nhau
chiếc bánh thị trờng. Với sự cạnh tranh khốc liệt nh vậy mỗi Doanh nghiệp
phải trang bị cho mình một môi trờng hoạt động thuận lợi nhất để có thể tồn
tại và phát triển trong thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới. Chính vì
vậy mà việc thu thập thông tin trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong
mỗi Doanh nghiệp và việc sử dụng Internet trong các Doanh nghiệp trở thành
một nhu cầu thiết yếu.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Thêm vào đó, mỗi một cá nhân trong xã hội ngày nay cũng không
ngừng học hỏi, trau rồi và tích lũy những kiến thức cũng nh những hiểu biết
xã hội để phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế nói riêng và của xã hội
nói chung, công cụ hữu ích đó là việc sử dụng Internet. ở Việt Nam hiện nay,
số lợng khách hàng thuê bao Internet là cha lớn, tuy nhiên với tốc độ phát
triển của nền kinh tế hiện nay đời sống của ngời dân ngày càng đợc nâng cao
thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ rất lớn.
Với một thị trờng các khách hàng thuê bao Internet rộng lớn nh vậy việc
quản lý các khách hàng cũng nh quản lý thu cớc phí là một vấn đề cốt yếu của
các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet. Công ty Điện tử viễn thông quân
đội (Vietel) là một trong các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hàng
đầu của Việt Nam, hệ thống tính cớc của VIETEL đã đợc vận hành hơn một
năm nay là một hệ thống khá ổn định và thuận tiện, tuy nhiên để đáp ứng đợc
các nhu cầu ngày càng cao của thị trờng, công ty đã quyết định việc bảo trì hệ
thống là bảo trì nâng cao. Với phơng pháp bảo trì này thì việc bảo trì cũng t-
ơng đơng nh việc phát triển hệ thống mới do vậy mà hệ thống ngày càng đợc


nâng cao. Trong phạm vi thực tập tốt nghiệp của mình em cũng đã đợc tham
gia vào bảo trì hệ thống. Đề tài là bổ sung thêm một modul vào hệ thống để
tính phần d nợ của các khách hàng khi họ cha nộp đủ cớc phí mà họ đã sử
dụng.
Với đề tài này tuy là tơng đối nhỏ so với hệ thống của công ty nhng
công ty sẽ có thể kiểm soát việc nợ của khách hàng một cách dễ dàng hơn
bằng một loạt các báo cáo phù hợp thêm vào đó chơng trình đợc viết trên
ngôn ngữ Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và phù hợp với hệ thống của
công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc chia làm 3 chơng. Trong đó:
Chơng I : Các vấn đề tổng quan.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Chơng II : Phơng pháp luận cơ bản để nghiên cứu đề tài.
Chơng III : Kết quả thu đợc.
Em trân thành cảm ơn Cô Nguyễn Bạch Tuyết và anh Vũ Trờng Giang
cùng các thầy cô trong khoa tin học kinh tế và tập thể cán bộ công nhân viên
của trung tâm VIETEL Internet đã tạo điều kiện, hớng dẫn tận tình và đã cung
cấp cho em những công cụ, những thông tin và tài liệu để có thể thực hiện và
hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên, với trình độ thực tế còn non yếu trong chuyên đề không thể
không có những thiếu sót, em kính mong các thầy cô lợng thứ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung
Đây là phần trung tâm của chuyên đề, trong phần này sẽ giới thiệu một
cách đầy đủ và dõ nét về đề tài nghiên cứu, các phơng pháp luận cơ sở cũng
nh kết quả thu đợc sau khi hoàn thành đề tài.

Chơng I . các vấn đề tổng quan.

Trong chơng này của chuyên đề sẽ giới thiệu các vấn đề tổng quan về cơ
quan thực tập đó là Công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL), sự cần
thiết của đề tài nghiên cứu cũng nh mục tiêu và các phơng pháp đợc sử dụng
để nghiên cứu đề tài.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
I. Tổng quan về cơ sở thực tập.
1. Giới thiệu chung
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) là doanh nghiệp Nhà nớc
đợc thành lập từ tháng 6 năm 1989 và là nhà cung cấp viễn thông thứ 2 tại
Việt Nam, có chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn
quốc và Quốc tế. Công ty có các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc đảm trách
việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu, xây lắp các hệ thống thông tin, dịch vụ
bu chính trên phạm vi trong và ngoài Quân đội.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 1 Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Cácvăn phòng khu vực
1. Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội
2. Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống đa - Hà nội
3. Địa chỉ : Trạm khách M48 Bộ T lệnh thông tin - Ngõ 68 Nguyên
Hồng - Nam Thành Công - Hà Nội
Chi nhánh phía nam.Số 270 Lý Thờng Kiệt - Quận Tân Bình- TP HCM
Đến nay Công ty đã trải qua 13 năm xây dựng và trởng thành với trên
700 cán bộ công nhân viên, gồm các Kỹ s, Thạc sỹ, Phó tiến sỹ với nhiều
kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý và kinh doanh. Công ty đã đợc
Chính phủ cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi hoạt động
rộng lớn, cụ thể:
Kinh doanh các loại hình dịch vụ bu chính viễn thông trong nớc và đi
quốc tế. Các dịch vụ: Điện thoại cố định, Điện thoại di động, Nhắn tin,
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ Radio
Trunking, dịch vụ Bu chính và cho thuê kênh truyền dẫn.
Khảo sát, thiết kế, xây lắp các công trình tin học viễn thông.
Xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông.
Trong những năm qua, Công ty là lực lợng chính tham gia xây dựng
mạng Viễn thông Quân đội bao gồm: Các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn
và các hệ thống truyền số liệu, xây dựng các mạng ngoại vi trong phạm vi
toàn quân. Đặc biệt từ năm 1999 đến nay, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết
kế và thi công các dự án lớn cho Bộ Quốc phòng:
Đờng trục cáp quang quân sự Bắc - Nam sử dụng công nghệ SDH, ghép
bớc sóng, thu phát trên một sợi với dung lợng 2,5 GB/s dài trên 2000km,
hàng chục trạm chính và nhánh với giá trị trên 400 tỷ đồng. Đội ngũ xây
dựng dự án và thi công trình đã có nhiều năm kinh nghiệm và thực thi
nhiều loại công trình khác nhau đạt chất lợng Quốc tế.
Mạng truyền dẫn số liệu công nghệ ATM, đây là mạng toàn quốc với lớp
lõi, biên và truy nhập. Dịch vụ IP/FR/ATM đợc cung cấp tới tận ngời sử
dụng đầu cuối. Mạng này có giá trị trên 20 tỷ đồng.
Mạng truyền số liệu cho Cục Tác chiến - Bộ Quốc phòng với công nghệ
hiện đại:
Mạng LAN dựa trên chuyển mạch LAN.
Mạng LAN ảo.
Mạng CAMPUS dùng kết nối quang.
Bức tờng lửa bảo vệ mạng.
Sử dụng hệ quản lý mạng tập trung.
Truy nhập từ xa qua PSTN.
Mạng này có giá trị lên đến hàng tỷ đồng.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Với tính đặc thù của các mạng quân sự, các dự án trên hoàn toàn do đội
ngũ của Bộ T lệnh Thông tin, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội tham gia
từ khâu khảo sát, thiết kế, lắp đặt và đa vào khai thác. Qua các công trình
trên, đội ngũ công nghệ thông tin, đặc biệt về mạng của công ty đã trởng
thành nhanh chóng cả về số lợng và trình độ chuyên môn. Là những ngời
trực tiếp triển khai mạng thông tin toàn quân, các nhân viên kỹ thuật của
công ty là những ngời am hiểu về sử dụng và khai thác các tài nguyên này
trong phạm vi an ninh quốc phòng và kinh tế.
Với khách hàng ngoài quân đội, VIETEL đã tham gia cung cấp nhiều
chủng loại thiết bị, chủ trì khảo sát thiết kế và thi công nhiều hệ thống cột
cao, hệ thống tổng đài, các tuyến cống bể, mạng cáp quang, mạng cáp truy
nhập cho Bộ Công an, Bu điện Hà Nội, Bu điện các tỉnh. Công ty có hệ thống
các trung tâm, xí nghiệp thành viên là những đơn vị có uy tín cao trong lĩnh
vực khảo sát thiết kế, thi công các hệ thống tổng đài, mạng truyền số liệu,
mạng máy tính cho các khách hàng lớn nh Bộ Công an, Liên hiệp Đờng sắt
Việt Nam, Hàng hải, công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), Bu điện Hà Nội,
Bu điện các tỉnh, các đài phát thanh truyền hình trên phạm toàn quốc và một
số nớc Đông Nam á.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một công ty đợc tín nhiệm
trong việc xây dựng các hệ thống thông btin mang tính chất mạng lới, chúng
tôi đang thực hiện khảo sát thiết kế và thi công một số dự án thông tin lớn
nh: Dự án Hệ thống thông tin phục vụ Kiểm lâm toàn quốc; dự án thông tin
phục vụ tìm kiếm cứu nạn toàn quốc, dự án thông tin Bộ Thuỷ sản v.v...
a. Về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ công cộng:
Bắt đầu từ tháng 10 năm 2000, VIETEL đã và đang triển khai kinh
doanh mạng dịch vụ điện thoại đờng dài sử dụng công nghệ VoIP mạng tên
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B

Dịch vụ 178, dịch vụ lần đầu tiên đợc triển khai tại thị trờng Việt Nam, đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngời sử dụng. Đây là một loại hình dịch vụ
tiết kiệm, đơn giản giúp khách hàng có thể gọi liên tỉnh hoặc quốc tế trực
tiếp từ các máy điện thoại cố định của mình. Dịch vụ này đã đợc Công ty
triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nớc và đi Quốc tế.
Ngoài ra, VIETEL cũng đã triển khai những hệ thống Radio Trunking
đầu tiên tại Việt Nam, cung cáp thuê bao cho khách hàng nh các công ty
Taxi, các công ty kinh doanh vận tải, ngành xăng dầu, khí đốt, Bộ T lệnh
Cảnh vệ, Bộ Công an, Công an Hà nội và công an các tỉnh, các khu công
nghiệp, nhà máy xi măng, các công trình xây dựng...
Dịch vụ Internet công cộng (ISP) đã chính thức đợc VIETEL cung cấp
từ tháng 9/2002. Là nhà cung cấp mới, VIETEL đã đợc tiếp cận công nghệ
hiện đại, sẵn sàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ truy nhập Internet băng
rộng và đa dịch vụ với chất lợng cao nhất.
Vietel đang có một đờng trục cáp quang Bắc-Nam Hà Nội - Tp Hồ Chí
Minh, sử dụng công nghệ SDH với dung lợng 2,5Gb/s, rẽ nhánh đến hầu hết
các tỉnh thành, đảm bảo cung cấp kênh thuê đến khách hàng trên nhiều tỉnh
thành. Vietel đang tiếp tục xây dựng các mạng truyền dẫn nội hạt tốc độ cao
đảm bảo cung cấp kênh thuê đờng dài, nội hạt cho khách hàng với một đầu
mối duy nhất và giá cả mềm dẻo, hợp lý.
Vietel cũng đã đầu t các thiết bị ATM/IP để xây dựng đờng trục truyền
số liệu và cửa ngõ quốc tế sẵn sàng cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
Ngoài ra, Vietel đã chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để xây dựng mạng
và cung cấp dịch vụ thông tin di động sử dụng công nghệ GSM-900. Mạng di
động của Vietel sẽ phủ sóng toàn quốc trong vòng 3 năm, xây dựng trên nền
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
tảng 2,5 G và sẵn sàng nâng cấp lên 3G. Dự kiến sẽ triển khai cung cấp dịch
vụ Di động vào tháng 3/2003.

Mạng lới bu chính của Vietel đã mở rộng đến 45 tỉnh thành trên toàn
quốc và trở thành đại lý của nhiều hãng Bu chính lớn trên thế giới. Thời gian
tới Vietel sẽ nhanh chóng mở rộng mạng lới Bu chính trên toàn quốc. Đây
cũng là hoạt động trợ giúp thêm cho công ty trong việc tạo dựng hạ tầng cơ
sở tại nhiều điểm ở các địa phơng, tạo điều kiện cho công ty bố trí lực lợng
kỹ thuật bảo hành thiết bị tại chỗ, bảo đảm tính kịp thời khi giải quyết các sự
cố về mạng và đờng trục.
b. Quan điểm hợp tác:
Để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, VIETEL đã tiến hành thoả thuận
hợp tác với các trung tâm công nghệ cao trong và ngoài quân đội, đặc biệt là
sự kết hợp chặt chẽ giữa Công ty và Trung tâm công nghệ cao trực thuộc Bộ
t lệnh Thông tin, là một trung tâm tập trung nhiều chuyên gia giỏi về Công
nghệ thông tin, về viễn thông và đợc trang bị các trang thiết bị, phơng tiện
hiện đại với giá trị hàng chục tỷ đồng phục vụ cho việc nghiên cứu và triển
khai các dự án Tin học, Viễn thông. Công ty tăng cờng hợp tác với các Viện
nghiên cứu, các trờng đại học để trao đổi về khoa học công nghệ, về đào tạo.
Công ty chúng tôi cũng mong nhận đợc sự hỗ trợ từ phía các đối tác cung cáp
thiết bị trong và ngoài nớc cả về điều kiện kỹ thuật và thơng mại.
c. Về nhân lực triển khai các dự án:
Đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của công ty đa phần trởng thành
trong môi trờng Quân đội, một số chuyên gia kỹ thuật và kỹ s trẻ mới vào
công ty đã đợc chọn lọc qua các kỳ thi tuyển nghiêm túc, lực lợng chính tham
gia các dự án này đợc tuyển chọn trong số gần 200 kỹ s và thạc sỹ của công
ty, đợc đào tạo cơ bản từ các trờng đại học trong và ngoài nớc, có nhiều năm
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
kinh nghiệm trong lĩnh vực Bu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin, có
tính kỷ luật cao, nghiêm túc và trách nhiệm trong công việc.
Mô hình tổ chức của công ty

Phòng Chính trị
Phòng Kế hoạch
Phòng tổ chức lao động
Phòng Hành chính
Phòng Tài chính
Phòng Đầu t phát triển
Phòng Kỹ thuật
Phòng Xây dựng cơ bản
nBan Marketing
Ban Dự án
Xí nghiệp khảo sát thiết kế công
trình
Xí nghiệp xây lắp công trình
Trung tâm Bu chính
Trung tâm Xuất-Nhập khẩu
Trung tâm Công nghệ thông tin
Trung tâm điện thoại đờng dài
1780
Trung tâm mạng truyền dẫn
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn
thông
Công ty còn liên doanh, liên kết với nhiều Hãng sản xuất, công ty nớc
ngoài trong việc cung cấp giải pháp, thiết bị và đào tạo cán bộ nh: Lucent
Technologies, Intel, IBM, Clarent, Motorola, HP, Sun Microsystem, Cisco,
Fujitsu, ALCATEL, SIEMENS, ERICSSION, Nortel, ECI, Mind, Conncert,...
Riêng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin VIETEL đã lập dự án và triển
khai mạng truyền số liệu sử dụng công nghệ ATM cho Bộ quốc phòng, Mạng
diện rộng (WAN) cho Cục tác chiến BQP, Mạng máy tính, truyền thông thí
nghiệm công nghệ cao cho Cục Nhà trờng - BQP. Lập dự án thiết kế mạng
diện rộng cho Tổng công ty Hàng không Việt nam. VIETEL cũng t vấn, thiết

kế và triển khai các mạng máy tính dùng cho doanh nghiệp ngoài quân đội
(Công ty giấy Bãi Bằng)...
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
2. Các dịch vụ Vietel cung cấp
Phạm vi hoạt động trong nớc và Quốc tế
Dịch vụ Viễn thông
Theo các giấy phép thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ Viễn thông của
Tổng cục Bu điện cấp (nay là Bộ Bu chính viễn thông) Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội (VIETEL ) đợc phép thiết lập mạng và khai thác các
dịch vụ Viễn thông sau:
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng nội
hạt (PSTN).
Cung cấp dịch vụ viễn thông đờng dài trong nớc và quốc tế sử dụng công
nghệ mới VOIP.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh.
Cung cấp dịch vụ Internet (ISP).
Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ nhắn tin.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bu chính trong nớc và quốc tế.
Các dịch vụ viễn thông khác sẽ đợc triển khai theo nhu cầu của thị tr-
ờng và dới hình thức tự đầu t hoặc hợp tác.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Dịch vụ t vấn, thiết kế, lập dự án các công trình ứng dụng Công nghệ
thông tin

VIETEL có kinh nghiệm trong việc t vấn thiết kế các công trình ứng
dụng Công nghệ thông tin: Các giải pháp trọn gói về mạng LAN, WAN,
CAMPUS. Xây dựng các hệ thống ứng dụng phần mềm công nghệ cao: Quản
lý dữ liệu phân tán, quản lý dữ liệu có dung lợng lớn, giải pháp truyền thông
cho các ứng dụng trực tuyến phân tán... Tổ chức đào tạo, chuyển giao các
công nghệ mới cho khách hàng.
VIETEL đặc biệt có khả năng tổ chức và triển khai các dự án lớn (đến
hàng trăm tỷ đồng) để đem lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ bu chính
Thiết lập mạng bu chính và kết nối với các mạng bu chính công cộng
khác để cung cấp dịch vụ bu chính: bu phẩm (trừ th tín), bu kiện và chuyển
tiền trên phạm vi trong nớc và quốc tế.
Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông
Từ tháng 1 năm 1994 Công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các
công trình thông tin phục vụ Quốc phòng nh: Các tổng đài công cộng, tổng
đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp cho công trình cáp quang đờng trục Bắc
Nam... và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tơng tự cho các nghành kinh tế
quốc dân.
T vấn, khảo sát thiết kế
Công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình thông tin
phục vụ Quốc phòng nh: các tổng đài công cộng, các tuyến viba, các tổng đài
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
phục vụ các đơn vị, các công trình cáp quang quân sự, các tháp anten ... cho
các Bộ, Nghành trong phạm vi toàn quốc.
Ngoài nhiệm vụ quân sự, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế, lập dự
án các công trình viễn thông, các tháp anten cho viba, vô tuyến truyền hình
đến độ cao trên 100m, các mạng thông tin diện rộng ..v.v.

Xây lắp các công trình thông tin
Lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thuê bao, các thiết bị phát thanh, truyền
hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang. Công ty đã lắp dựng rất nhiều
tháp anten phát thanh và truyền hình trên phạm vi cả nớc.
Kinh doanh dịch vụ thơng mại, kỹ thuật
Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các công trình thuộc về các loại
thiết bị điện, điện tử, viễn thông.
Cung cấp các thiết bị phần mềm cho các Công ty Điện tử Viễn thông.
Cung cấp các chơng trình phần mềm chuyên dụng.h doanh sản xuất của
đơn vị. các đơn vị trực thuộc.
3. Hoạt động của các xí nghiệp.
Xí nghiệp xây lắp công trình
Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt nam
Điện thoại : 84 4 7750082
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị điện - điện tử, phát thanh truyền
hình, hệ thống truyền dẫn Viba, cáp quang...
Lắp đặt các tháp anten phục vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông.
Xây dựng đờng dây và trạm biến áp điện đến 35KV.
Xí nghiệp xây lắp công trình đã thực hiện xây lắp nhiều công trình viễn
thông, phát thanh và truyền hình với phơng thức chìa khoá trao tay cho
khách hàng. Với đội ngũ cán bộ lành nghề, xí nghiệp đã nhiều năm liền đạt
những danh hiệu cao trong triển khai các dự án của Quân đội và Bu điện. Xí
nghiệp đã xây lắp hàng chục công trình lớn ở những nơi điều kiện khó khăn
về địa hình, thời tiết và môi trờng. Các công trình trên khắp mọi miền đất n-
ớc, hải đảo, biên giới là những thành tích gắn liền với sự phát triển của Xí
nghiệp.

Với đội ngũ hàng trăm cán bộ, chuyên gia và thợ lành nghề, chắc chắn đây
sẽ luôn là địa chỉ tin cậy cho những công trình lớn.
Trung tâm Dịch vụ viễn thông
Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8230782 / 8439338
Fax : 84 4 7335868
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Thi công lắp đặt, thực hiện các dịch vụ về viễn thông: hệ thống tổng đài,
Viba, mạng cáp, các thiết bị trong hệ thống viễn thông và công nghệ thông
tin. Viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh của các cơ quan,
đơn vị kinh tế.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Tổ chức khai thác mở rộng và thực hiện kinh doanh dịch vụ Radio
Trunking.
Trung tâm bu chính
Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại : 84 4 8230782 Fax : 84 4 8460486
Kinh doanh các loại dịch vụ:
Phát hành báo chí
Dịch vụ chuyển phát bu phẩm (trừ th tín), bu kiện
Phát chuyển tiền
a) Trung tâm dịch vụ điện thoại đờng dài 1780
Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04 7365066
Fax : 04 8460486
Cung cấp dịch vụ điện thoại đờng dài trong nớc và quốc tế theo công nghệ
VoIP.
b) Trung tâm công nghệ thông tin:

Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Trung tâm Công nghệ thông tin đợc tổ chức với nhiệm vụ:
Thiết kế và thi công các hệ thống mạng về công nghệ thông tin.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Định hớng phát triển ứng dựng Công nghệ thông tin trong VIETEL.
Nghiên cứu phát triển cho các ứng dụng phần mềm, quản lý, bảo dỡng và
đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ Công
ty.
Triển khai dự án cung cấp dịch vụ Internet trên phạm vi toàn quốc (ISP).
c) Chi nhánh phía Nam
Địa chỉ : 270 Lý Thờng kiệt - Phờng 6 - Quận Tân Bình - Thành phố
HCM
Chi nhánh đợc phép hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty.
d) Trung tâm mạng truyền dẫn
Địa chỉ : Nhà khách M48 Bộ T lệnh thông tin , Ngõ 68 Đờng Nguyên
Hồng - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 84 4 7733255 Fax: 84 4 7733255
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ thuê kênh đối với các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội
Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành
phố trong cả nớc.
Giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn thông
của Công ty
e) Trung tâm xuất nhập khẩu.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B

Địa chỉ: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04 8461453 Fax: 04 8460486
Mua, bán, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin.
f) Xí nghiệp khảo sát thiết kế
Địa chỉ: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 84 4 7750082 Fax: 84 4 8463550
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Lập dự án đầu t xây dựng các công trình thông tin Bu chính - Viễn thông.
Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thí nghiệm xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá nền móng các
công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bu chính- Viễn thông
nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các công trình công nghiệp
nhóm B, C .......
Xí nghiệp đã thực hiện thiết kế nhiều công trình Cột cao cho Viễn
thông, Phát thanh và Truyền hình. Thiết kế các tuyến truyền dẫn qua viba số,
cáp quang cho mạng đờng trục Bắc - Nam của Bu điện và Quân đội. Đặc biệt
Xí nghiệp tham gia thiết kế nhiều công trình cho các nớc bạn Lào,
Campuchia. Tham gia nhiều dự án viễn thông, truyền hình của Chính phủ
giúp đỡ các nớc trong khu vực.
Xí nghiệp xây dựng đợc đội ngũ các cán bộ kỹ thuật kinh nghiệm đợc
đào tạo chuyên môn sâu (Thạc sỹ, Kỹ s, chuyên gia), cùng với các phơng tiện
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
thiết kế hiện đại đợc máy tính hoá 100% là điều kiện tốt nhất đáp ứng các
công trình viễn thông lớn.
II. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
1. Đối với cá nhân của sinh viên thực tập.
Mục tiêu đào tạo của khoa Tin học kinh tế trờng Đại học KTQD là đào

tạo một đội ngũ trí thức cơ bản về Quản lý kinh tế và Quản trị kinh doanh, có
kiến thức chuyên sâu về tin học và công nghệ phần mềm, có năng lực ứng
dụng thành quả mới nhất của công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh tế. Đã
sau 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trờng, học kỳ thứ 8 này dành cho
thực tập tốt nghiệp để giúp cho sinh viên đi sâu vào thực tế, kết hợp các kiến
thức đã đợc học trong nhà trờng vào việc giải quyết một số vấn đề đặt ra
trong lĩnh vực Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Thông qua đó làm cho sinh
viên nắm vững hơn các kiến thức chuyên môn đã đợc trang bị trong trờng đại
học, học thêm các kiến thức mới và chuẩn bị bớc vào cuộc đời nghề nghiệp.
Với mục tiêu của nhà trờng nh vậy, bản thân em là một sinh viên thuộc
khoa Tin học kinh tế Trờng Đại học KTQD đã trải qua 7 học kỳ nghiên cứu
các môn học tại trờng, học kỳ thứ 8 này là một học kỳ quan trọng để em có
thể kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học, đem những phơng pháp mà các
thầy cô đã giảng giạy để nghiên cứu ứng dụng trong thực tế và đề tài tốt
nghiệp này là kết quả của những kiến thức đã học và công sức của em đã bỏ
ra để hoàn thành. Đề tài này cha thực sự đợc tốt nhng đó cũng là cả một sự cố
gắng của em để học hỏi thêm một ngôn ngữ lập trình mới mà nhà trờng cha
đa vào chơng trình giảng dạy.
2. Đối với cơ quan thực tập.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (VIETEL) là cơ quan có một đội
ngũ nhân viên với trình độ tin học cao, các hệ thống của Công ty hầu hết đã
đợc tin học hóa từ rất sớm nên thực hiện việc thiết kế một hệ thống thông tin
mới là rất khó khăn và không hợp với nhu cầu của Công ty. Do đó, để phù
hợp với nhu cầu của Công ty thì việc tham gia bảo trì một trong các hệ thống
cũ sẽ là hợp lý hơn cả.
Một trong các hệ thống đang đợc VIETEL bảo trì nâng cao đó là hệ
thống tính cớc phí Internet đã đợc vận hành hơn một năm, chính do chế độ

bảo trì là bảo trì nâng cao nên việc thêm các chức năng vào hệ thống là cần
thiết và hợp lý. Trong hệ thống này, chức năng về kế toán nợ vẫn còn thiếu do
đó công ty cần bổ sung modul thực hiện chức năng này, đây là modul khá
nhỏ so với hệ thống nhng nó có chức năng báo cáo về những khoản nợ mà
khách hàng còn thiếu mà cán bộ của công ty cần phải biết, đồng thời nó cũng
có ý nghĩa thiết thực để công ty quyết toán trực tiếp trên hệ thống máy tính
sau mỗi kỳ kế toán.
III. mục tiêu và các phơng pháp đợc sử dụng.
1. Mục tiêu.
Mục tiêu của đề tài đó là tạo ra đợc một modul theo đúng nhu cầu của
cơ quan thực tập. Trong đó phải có đầy đủ các báo cáo về tình hình nợ của
khách hàng theo những yêu cầu hoạt động của hệ thống, thuận tiện và dễ sử
dụng nhất cho ngời dùng, dùng ngôn ngữ thích hợp với hệ thống để khi tích
hợp modul với hệ thống đợc thuận tiện ( ngôn ngữ đợc dùng trong hệ thống là
Visual Basic ), có thể convert dữ liệu sang các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác
để phục vụ nhu cầu quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty, có một
hệ thống các báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý. Đồng thời đề tài cũng là
kết qủa của cả một quá trình học tập lâu dài và những kinh nghiệm thực tế mà
cá nhân em đã thu thập đợc trong kỳ thực tập nên bản thân em cũng đặt ra
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
mục tiêu sẽ đạt đợc một kết qủa cao trong quá trình đánh giá của các thầy cô
giáo.
2. Các phơng pháp đợc sử dụng.
Để hoàn thành đề tài này phải sử dụng kết hợp khá nhiều các phơng
pháp khác nhau để hỗ trợ trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. Phơng
pháp tiếp cận hệ thống thông tin quản lý giúp tiếp cận đợc hệ thống thông tin
và những ứng dụng của nó trong hệ thống quản lý cớc phí Internet của
VIETEL từ đó có thể hiểu đợc hoạt động của hệ thống cũng nh hiểu đợc từng

chức năng của hệ thống hoạt động nh thế nào. Đồng thời, qua đây cũng có thể
có những kỹ năng về thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết hợp phơng pháp phân tích hệ
thống thông tin với phơng pháp quản lý cơ sở dữ liệu đã đợc học trong ghế
nhà trờng đã có thể hoàn thành đợc phần thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống
và từ đó tiếp tục thiết kế giải thuật và giao diện vào ra của chơng trình.
Kết thúc việc phân tích và thiết kế là tới việc lập trình chơng trình. Để
lập trình đợc một chơng trình trớc tiên ta phải xác định ngôn ngữ lập trình
cho phù hợp. Với VIETEL, do hệ thống đã đợc xây dựng và vận hành cho nên
ngôn ngữ chọn để thực hiện chơng trình phải là ngôn ngữ đã đợc dùng trong
hệ thống và đó chính là Visual Basic. Do đây là một ngôn ngữ cha đợc đa vào
giảng dạy trong trơng trình học nên cũng gặp một số khó khăn trong thực tế,
tuy nhiên ở trong trơng trình học trong nhà trờng cũng đã có dảng dạy về một
số ngôn ngữ lập trình nên việc tiếp cận ngôn ngữ mới cũng không quá khó
khăn, hơn thế nữa Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và khá thông dụng
trong thực tế nên cũng có khá nhiều những tài liệu tham khảo cả bằng tiếng
Anh cũng nh tiếng Việt rất thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, làm quen và
viết chơng trình.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Trong thực tế, đề tài là thực hiện việc bổ sung một modul vào hệ thống
nên phơng pháp tìm hiểu, tiếp cận hệ thống mẹ là điều tất yếu để từ đó có thể
kế thừa hệ thống mẹ và phát triển thêm, bổ sung thêm chức năng mà hệ thống
mẹ cha có. Với việc đã có sẵn hệ thống mẹ và chỉ phải bổ sung thêm một
chức năng vào hệ thống là một thuận lợi cho việc tiếp cận, phân tích hệ thống
cũng nh việc thiết kế dữ liệu trong đề tài. Tuy nhiên, chính bởi vì hệ thống
đang tồn tại là một hệ thống khá mới và khá mạnh nên để phân tích và thiết
kế một đề tài mới là rất khó và không phù hợp, chính vì vậy mà đề tài đợc
giao chỉ có thể thêm chức năng cho hệ thống mà thôi. Tuy đây là một đề tài
khá nhỏ bé so với hệ thống đã tồn tại nhng để hoàn thành đợc nó cũng phải

trải qua một quá trình phân tích và thiết kế dữ liệu cũng nh thiết kế giải thuật
và các giao diện vào ra nh một hệ thống mới.
Chơng ii. Phơng pháp luận.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Để nghiên cứu đợc một trong các vấn đề của thực tế thì cần phải có một
phơng pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề đó, đề tài này cũng là
một vấn đề của thực tiễn do vậy để nghiên cứu và thực hiện đề tài này cũng
cần phải có phơng pháp luận làm cơ sở, chính vì vậy mà trong chơng này sẽ
trình bày một số phơng pháp luận để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
I. Hệ thống thông tin
1. Các bộ phận của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin : là một tập hợp những con ngời, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu...thực hiện hoạt động thu thập, lu trữ, xử lý và phân
phối thông tin trong một tập các ràng buộc đợc gọi là môi trờng.
Nó đợc thể hiện bởi những con ngời, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị
tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin đợc lấy từ
các nguồn (Sources) và đợc xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ
liệu đã đợc lu trữ từ trớc. Kết qủa xử lý (Outputs) đợc chuyển đến các đích
(Destination) hoặc cập nhật vào kho lu trữ dữ liệu (Storage). Mọi mô hình hệ
thống thông tin đều có bốn bộ phận: bộ phận đa dữ liệu vào, bộ phận xử lý,
kho dữ liệu và bộ phận đa dữ liệu ra. Mô hình hệ thống thông tin đợc thể hiện
nh sau:
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Mô hình hệ thống thông tin
2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể đợc mô tả khác nhau tuỳ theo quan

điểm của ngời mô tả theo một mô hình khác nhau và đợc chia thành ba mô
hình cùng đề cập đến hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài
và mô hình vật lý trong.
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các
xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu
hỏi Cái gì? và Để làm gì. Nó không quan tâm tới phơng tiện đợc sử
dụng cũng nh địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu đợc xử lý.
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy đợc của hệ
thống nh là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng nh hình thức
của đầu vào và của đầu ra, phơng tiện để thao tác với hệ thống, những dịch
vụ, bộ phận, con ngời và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục
thủ công cũng nh những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại
màn hình hoặc bàn phím đợc sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt
thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
Phân phát
Nguồn
Thu thập Xử lý và lưu trữ
Kho dữ liệu
Đích
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi Cái gì?,Ai?, ở đâu? và
Khi nào?.
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống
tuy nhiên không phải là cái nhìn của ngời sử dụng mà là cái nhìn của nhân
viên kỹ thuật.
Một thông tin đợc minh hoạ theo sơ đồ của ba mô hình logic, vật lý
ngoài và vật lý trong.

Thông tin vào Thông tin ra
Logic Logic
Vật lý ngoài Vật lý ngoài
Vật lý trong Vật lý trong
II. Phơng pháp phát triển hệ thống thông tin.
Phơng pháp phát triển hệ thống thông tin bao gồm bảy giai đoạn. Mỗi
giai đoạn bao gồm một giãy các công đoạn đợc liệt kê kèm theo.
- Đánh giá yêu cầu
- Phân tích chi tiết
- Thiết kế logic
- Đề xuất các phơng án của giải pháp
- Thiết kế vật lý ngoài
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
23
Nguồn
tin
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Đích
tin
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
- Triển khai kỹ thuật hệ thống
- Cài đặt và khai thác.
1. Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội
đồng Giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả

thi và hiệu quả của một dự án phát triển của một hệ thống. Giai đoạn này đợc
thực hiện tơng đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công
đoạn sau:
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
1.2 Làm rõ yêu cầu.
1.3 Đánh giá khả năng thực thi.
1.4 Chuẩn bị trình bày và báo cáo đánh giá yêu cầu
2. Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết đợc tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu
cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ
thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó,
xác định những đòi hỏi và những áp đặt ràng buộc đối với hệ thống và xác
định mục tiêu mà hệ thống mới phải đạt đợc. Trên cơ sở nội dung báo các
phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ
thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các
công đoạn sau đâu:
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
2.2 Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại.
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại.
2.4 Đa ra chuẩn đoán và các yếu tố giải pháp.
2.5 Đánh giá lại tính khả thi.
2.6 Thay đổi đề xuất của dự án.
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
2.7 Chuẩn bị trình bày báo cáo và phân tích chi tiết.
3. Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ
thống thông tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt
đợc những mục tiêu đã đợc thiết lập ở giai đoạn trớc. Mô hình logic của hệ

thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của
Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, quan hệ giữa các tệp), các xử lý
và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ đợc nhập vào
(các Inputs). Mô hình logic sẽ phải đợc những ngời sử dụng xem xét và chuẩn
y. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau:
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu.
3.2 Thiết kế các xử lý.
3.3 Thiết kế các nguồn dữ liệu vào.
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
3.5 Hợp thức hoá mô hình logic.
4. Đề xuất các phơng án của giải pháp.
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi
mô hình này đợc xác định và chuẩn y bởi ngời sử dụng, thì phân tích viên
hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phơng tiên để thực hiên hệ
thống này. Đó là việc xây dựng các phơng án khác nhau để cụ thể hoá mô
hình logic. Mỗi một phơng án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài cảu
hệ thống nhng cha phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là ngời sử dụng sẽ
thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mô hình vật lý ngoài đợc xây
dựng chi tiết nhng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất lớn.
Để giúp những ngời sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn
các mục tiêu đã định ra trớc đây, nhóm phân tích viên phải đánh giá các chi
phí và lợi ích (hữu hình và vô hình) cả mỗi phơng án và phải có những khuyến
nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ đợc trình lên những ngời sử dụng và một buổi
Trờng ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế
25

×