Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Lợi thế và bất lợi của việc sử dụng nguồn vốn dài hạn so với nguồn vốn dài hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.24 KB, 18 trang )

Tài Chính Doanh Nghiệp
Chủ đề 2: Lợi thế và bất lợi của việc sử dụng nguồn vốn dài hạn so với nguồn
vốn dài hạn
 Mục lục
Lời Mở Đầu
I. Lý luận chung
II. Thực trạng sử dụng nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn của các doanh
nghiệp Việt Nam
1. Đặc điểm chu kì kinh doanh
2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh
doanh dài
3. Thực trạng sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp có chu kì sản xuất
kinh doanh ngắn
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
III. Kết Luận
Lời Mở Đầu
Nguồn vốn đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do đó những quyết
định về nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành và quản lý doanh
nghiệp. Ngày nay, khi thị trường tài chính phát triển, có rất nhiều phương thức giúp
doanh nghiệp huy động nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất của mình mà mỗi
nguồn vốn lại có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Các nhà quản lý cần nắm rõ về
những ưu nhược điểm này và tùy thuộc vào tình huống và mục đích sử dụng mà đưa ra sự
lựa chọn huy động vốn từ nguồn nào nhằm mục đích vừa kịp thời đầu tư cho hoạt động
vừa tiết kiệm được chi phí. Nói cách khác là dựa vào đặc điểm của từng loại nguồn vốn
để quyết định sao cho chi phí vốn là thấp nhất và hiệu qủa sử dụng vốn là tối đa.
I. Lý luận chung
Căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được phân chia
thành nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Việc phân loại này giúp cho người quản
lý xem xét để huy động các nguồn vốn phù hợp với tính chất và thời gian sử dụng của các
yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1. Nguồn vốn dài hạn


- Khái niệm
Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn (trên 1 năm) vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường sử dụng để hình thành tài sản dài hạn và một bộ phận tài
sản ngắn hạn thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định:
Nguồn vốn dài hạn = VCSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn được sử dụng để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguốn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn.
- Các nguồn tài trợ dài hạn
a) Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
• Phần lợi nhuận hàng năm để lại (Lợi nhuận giữ lại)
• Số tiền khấu hao tài sản cố định được tích lũy lại hàng năm
• Phát hành cổ phiếu: phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
b) Nguồn vốn từ vay nợ
• Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính – tín dụng khác
• Phát hành trái phiếu công ty
• Thuê tài chính (thuê vốn)
2. Nguồn vốn ngắn hạn
- Khái niệm
Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn có thời hạn trong vòng một
năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh doanh như nợ người cung cấp, nợ tiên
lương người lao động trong doanh nghiệp…
- Các nguồn tài trợ ngắn hạn
a) Nợ tích lũy
Nợ tích lũy là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất chu kỳ, được coi là nguồn
tài trợ “tự động” của doanh nghiệp. Nợ tích lũy gồm:

- Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa nộp.
- Các khoản phải trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
b) Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
• Tín dụng thương mại (Tín dụng nhà cung cấp)
Tín dụng thương mại phát sinh trong quá trình mua chịu hàng hóa, khi doanh nghiệp
nhận được tài sản, dịch vụ của nhà cung cấp song chưa trả tiền ngay. Doanh nghiệp có thể
sử dụng nguồn vốn này thay vì đi vay từ ngân hàng hoặc thị trường tiền tệ. Trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp nguồn tài trợ này được thể hiện ở khoản mục phải trả
người bán.
• Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn không có đảm bảo
Một số nguồn vốn ngắn hạn từ vay mượn không có đảm bảo như: Hạn mức tín
dụng hay thấu chi; Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn; tín dụng thư; tài trợ theo hợp đồng.
• Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo
Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cả
tiền gốc và lãi của khoản vay dưới hình thức thế chấp. Ví dụ: vay có thế chấp bằng khoản
phải thu; bán nợ; vay thế chấp bằng hàng hóa; chiết khấu thương phiếu.
3. Điểm lợi và bất lợi của nguồn vốn dài hạn so với nguồn vốn ngắn hạn
a. Nguồn vốn dài hạn
• Nguồn vốn dài hạn = VCSH + Nợ dài hạn
- VCSH:
+ Ưu điểm: chi phí vốn thấp, không bị thúc ép về thời gian và lãi suất, chủ động về thời
gian huy động, số lượng vốn huy động.
+Nhược điểm: số lượng huy động vốn không lớn; chỉ những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, có thương hiệu lớn mới dễ dàng huy động theo hình thức này.
- Nợ dài hạn:
+Ưu điểm: chi phí tài trợ thấp; chi phí cho các thủ tục tài trợ nhỏ; hình thức vay mượn
linh hoạt; lãi suất thấp; giúp DN có khả năng thanh khoản cao và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh.

+Nhược điểm: chi phí nợ dài hạn cao hơn nợ ngắn hạn.
 *Điểm lợi khi sử dụng nguồn vốn dài hạn
- Giảm rủi ro trong kinh doanh, đem lại sự an toàn cao khi sử dụng.
- Khả năng thanh khoản cao, các nhà quản trị không phải quan tâm về công nợ.
*Bất lợi: chi phí nguồn tài trợ dài hạn cao hơn nguồn tài trợ ngắn hạn.
b. Nguồn vốn ngắn hạn
Thông thường, việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp có những điểm
lợi và bất lợi chủ yếu sau :
- Những điểm lợi:
+ Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuân
lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn. Bởi vì, thông thường các điều kiện cho vay
ngắn hạn mà ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác đưa ra đối với doanh
nghiệp thường ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn.
+ Chi phí sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn thường thấp hơn so với nguồn tài trợ dài hạn.
+ Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng, linh hoạt điều chỉnh
hơn cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
- Những điểm bất lợi:
+ Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn, bởi lẽ, lãi suất tín dụng ngắn hạn
biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn.
+ Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc trong một thời gian ngắn, nếu tình hình
kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dẫn đến tình trạng
tài chính của doanh nghiệp luôn căng thẳng, nhất là đối với một số doanh nghiệp trong
tình trạng sử dụng cả nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Tiêu chí Nguồn vốn dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn
Điều kiện
thực hiện
-Nhiều yêu cầu, điều kiện hơn như
thế chấp, thủ tục

Dễ dàng thực hiện, thuận lợi hơn do
điều kiện cho vay ít chặt chẽ hơn.
Chi phí
nguồn vốn
-Chi phí lớn hơn -Chi phí thấp hơn
Độ linh hoạt
-Không linh hoạt được khi điều
chỉnh giảm quy mô hay thay đổi cơ
cấu tài sản.
-Dễ dàng linh hoạt điều chỉnh các cơ
cấu, quy mô.
Độ rủi ro
-Lãi suất ít biến động nên an toàn
hơn.
- Rủi ro lãi suất, rủi ro vỡ nợ cao.
II. Thực trạng sử dụng nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm chu kì kinh doanh
- Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: là khoảng thời gian tính từ lúc hàng hóa
nhập kho đến khi bán hàng và thu hết tiền bán hàng.
• Chu kỳ kinh doanh gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tồn kho: từ khi có hàng tồn kho đến khi bán hàng tồn kho. Giai đoạn này dài
hay ngắn phụ thuộc vào khoảng cách giữa các lần mua NVL, thời gian sx, khoảng cách
và quy mô các lần tiêu thụ sản phẩm
+ Giai đoạn khoản phải thu: từ khi bán hàng tồn kho đến khi thu được tiền bán hàng. Giai
đoạn này dài hay ngắn sẽ phụ thuộc vào thời gian bán chịu (thời gian trả chậm) và tỷ
trọng bán chịu so với doanh số bán.
2. Thực trạng sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn của các doanh nghiệp có chu kì kinh
doanh dài
Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài có thể do có giai đoạn tồn kho hoặc giai đoạn

khoản phải thu kéo dài
Do doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài nên quyết định đầu tư của doanh nghiệp
thường là đầu tư tài sản dài hạn, tài sản cố định. Do đó họ cần một lượng vốn lớn để đầu
tư trong dài hạn đặc biệt là nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp huy động được
• Phân tích doan nghiệp cụ thể : công ty sông Đà 9
Công ty cổ phần sông Đà 9 là đơn vị thành viên của tổng công ty sông Đà với các lĩnh
vực kinh doanh chính là:
- San lấp, nạo vét bằng cơ giới, xây dựng công trình công nghiệp và công trình công
cộng.
- Xây dựng đường dây và trạm biến thế, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông. Sản
xuất cấu kiện bê tông và cấu kiện bằng kim loạI phục vụ xây dựng. Khai thác cát, đá, sỏi.
- Lắp đặt cấu kiện xây dựng thiết bị cơ - điện - nước và thiết bị xây dựng.
- Hoàn thiện xây dựng, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghệ xây dựng.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá.
- Sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm.
- Kinh doanh lắp đặt thang máy, lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh
- Lắp ráp ôtô có trọng tải đến 25 tấn, sửa chữa xe máy thiết bị thi công.
- Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn.
- Quản ly vận hành khai thác nhà máy thuỷ điện. Quản lý vận hành hệ thống truyền tảI
điện – bán điện.
- Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê.
- Nhận uỷ thác đầu tư từ các cá nhân và tổ chức
Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực công nghiệp và xây dựng,thời gian thực hiện
một dự án thường kéo dài vài tháng cho tới vài năm, thời gian thu hồi lại vốn chậm, do
đó công ty có chu kỳ kinh doanh dài hạn.
a. Tình hình sử dụng nguồn vốn dài hạn:
• Nguồn vốn dài hạn của công ty là các khoản vay dài hạn từ ngân hàng, vay thông qua
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vốn góp từ chủ sở hữu của công ty

Năm 2011 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã sử dụng vốn dài hạn để mua sắm 1 số
trang thiết bị máy móc xây dựng, xe vận tải…. Bên cạnh đó số tiền huy động được từ
đợt phát hành thêm cổ phiếu của công ty được sử dụng như sau
- Đầu tư vào Công ty Cổ phần thủy điện Nậm Mu : 38,556 tỷ đồng
- Đầu tư vào Công ty Cổ phần Sông Đà 901 : 7,910 tỷ đồng
- Đầu tư vào công trình Thủy điện Nậm Khánh : 12,427 tỷ đồng
- Bổ sung vốn lưu động : 85,120 tỷ đồng.
Năm 2011 và 2012 công ty cũng sử dụng một lượng vốn dài hạn lớn để đầu tư vào
các công ty liên doanh liên kết
Một số chỉ tiêu tăng trưởng của công ty ( nguồn )
Tỷ lệ tăng trưởng tài chính Q3/201
3
2012 2011 2010 2009
1 Lợi nhuận trên vốn đầu tư dài hạn 9% 11% 12% 25% 26%
2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 255% 39% 45% 1% -5%
3 Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) -11% 19% -44% 2% 107%
4 Vốn chủ sở hữu -1% 2% 5% 46% 28%
Từ bảng ta thấy lợi nhuận trên vốn đầu tư dài hạn của công ty qua các năm có sự
sụt giảm từ 26% năm 2009 xuống còn 11% năm 2012, và tính đến hết quý 3 năm 2013 tỷ
lệ này giảm xuống chỉ còn 9%
Lợi nhuận trên cổ phiếu cũng giảm mạnh. Cổ phiếu là nguồn vốn dài hạn được
công ty huy động nhiều trong những năm qua. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu công ty phát
hành đã giảm mạnh từ 107% năm 2009 xuống còn -11% quý 3 năm 2013.
a) Tình hình sử dụng nguồn vốn ngắn hạn:
• Nguồn vốn ngắn hạn của công ty gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, cá
nhân, vay dài hạn đến hạn trả.
(Nguồn
songda9.com)
Năm 2013 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư
xây dựng 1 số công trình như:

- 06/10/2013 tại đập dâng RCC - Công trình thủy điện Lai Châu, Chi nhánh Sông Đà 908
khởi công Công trình thủy điện Lai Châu
- Chi nhánh Sông Đà 903 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 9 xây dựng công trình thuỷ điện
Xekaman 1 thuộc Tỉnh Attappư, Lào
- 8/9/2013, Công ty cổ phần Sông Đà 9 đã tham gia Lễ khởi công dự án đầu tư xây dựng
công trình mở rộng QL1A đoạn qua tỉnh Phú Yên…
Cũng trong năm 2013 công ty sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào:
Ta thấy công ty không chú trọng nhiều đến việc đầu tư ngắn hạn bằng chứng là
trong 6 tháng thì số tiền đầu tư không thay đổi có thể đó cũng là số tiền đầu tư ngắn hạn
cả năm 2013. Do việc đầu tư ngắn hạn không mang lại được nhiều lơi nhuận cho công ty
nên tỉ trọng đầu tư ngắn hạn thấp hơn so với đầu tư dài hạn( gấp 3 lần)
Các chỉ số tài chính:
Tỷ lệ tài chính Q3/2013 2012 2011 2010 2009
1
.
Thanh toán hiện hành 105% 97% 112% 127% 118%
2
.
Thanh toán nhanh 59% 54% 59% 59% 63%
3
.
Thanh toán nợ ngắn hạn 7% 7% 14% 14% 20%
4
.
Tiền mặt 16% -43% 46% -11% 23%
- Chỉ số thanh toán hiện hành= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số đo
lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung
thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. ta thấy chỉ số thanh toán hiện hành của
công ty quá cao ở mức 105% ngày càng tăng cũng không phải luôn là dấu hiệu tốt,
bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá

nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
- Chỉ số thanh toán nhanh=( tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải thu)/
nợ ngắn hạn. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ
những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn
kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh
khoản của chúng rất thấp. Ta thấy chỉ số này ở mức trung bình 59% nên việc thanh
khoản không cao. Nó phản ánh Các khoản phải thu, tiền mặt ít nhưng nợ ngắn hạn
lại nhiều nên hiệu qur sử dụng vốn vẫn chưa cao.
- Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn. Chỉ số tiền mặt
cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì
có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả? Nhìn vào bảng thì
thấy chỉ số này khá thấp 16% nên cần nhiều đồng tiền mặt và chứng khoán đảm
bảo chi trả cho nghĩa vụ ngắn hạn nên hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa cao.
Việc thanh toán nợ ngắn hạn vẫn còn chậm với 7%.
b) Ưu nhược điểm của việc sử dụng vốn dài hạn của công ty
Ưu điểm
• Đáp ứng được nhu cầu vốn lớn của doanh nghiệp. Do đặc điểm của doanh nghiệp có chu
kì sản xuất kinh doanh dài, cần nhiều vốn dể đầu tư vào xây dựng máy móc nhà xưởng,
mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định nói chung. Với tính chất ổn định có thể sử dụng
trong thời gian dài, vón dài hạn giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn dài hạn
• Giúp cho doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề có tính chất dài hạn mà không gặp
khó khăn trong vấn đề thanh toán hoàn trả
Nhược điểm
• Sử dụng vốn dài hạn đòi hỏi quy mô vốn lớn và thời gian thu hồi vốn lâu. Vì vốn dài hạn
thường được đầu tư vào các dự án dài hạn hoặc mua TSCĐ để sản xuất trong nhiều kì
kinh doanh của doanh nghiệp nen cần một lượng vốn lớn. Nhưng các doanh nghiệp có
chu kì sản xuất dài nên thời gian thu hồi vốn rất lâu.
• Sử dụng vốn dài hạn có chi phí lớn. Phần lớn nguồn vón dài hạn của doanh nghiệp là
khoản vay dài hạn của ngân hàng, vay thông qua phá hành trái phiếu và cổ phiếu.Những

khoản vay dài hạn thường có lãi suất cao hơn những khoản vay ngắn hạn
• Sử dụng vốn dài hạn khó xác định được hiệu quả của nguồn vốn này. Do các doanh
nghiệp này có đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh dài cộng thêm việc sử dụng nguồn
vốn dài hạn để đầu tư nên hiệu quả, ác dụng của việc sử dụng vốn dài hạn là khong thể
xác định được ngay, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác địn hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của mình
3. Thực trạng sử dụng nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh với chu kì ngắn
Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn có thể do có giai đoạn tồn kho và giai đoạn
khoản phải thu khá ngắn.
• Phân tích với một doanh nghiệp cụ thể: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk)
• Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint
– Stock Company.
• Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để
lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh.
• Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ
lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của
Việt Nam trên tất cả các mặt.
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay.
a. Thực trạng nguồn vốn và tài sản của công ty
• Quy mô trên thị trường năm 2012 và mục tiêu đến năm 2017
Mục tiêu đến 2017
+ 3 tỷ USD doanh thu
+ top 50 công ty sữa hàng đầu thế giới
• Cơ cấu nguồn vốn của công ty vinamilk
Cơ cấu nguồn vốn vững chắn với vốn chủ sở hữu luôn chiếm từ 77% đến 80%, đó là cơ
sở vững chắc để công ty để công ty thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của mình.

• Vốn dài hạn của công ty
Công ty huy động từ:
• Từ các khoản nợ dài hạn: các khoản vay dài hạn từ ngân hàng, vay thông qua phát hành
trái phiếu
Số liệu cụ thể:
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tỉ lệ Vay dài 2% 3% 2% 1% 0%
hạn/NV
Qua đó có thể thấy được tiềm lực tài chính của Vinamilk rất tốt, chính vì vậy mà nhu cầu
vốn dài hạn của Vinamilk thấp và đạt 0% vào 2012.
• Từ tăng vốn chủ sở hữu: phát hành cổ phiếu, vốn góp từ chủ sở hữu của công ty
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tỉ lệ VGSH/
NV
30% 41% 33% 36% 42%
Giá trị VCSH
(triệu đồng)
4,565,467 6,644,911 7,964,437 12,477,205 15,493,097
Qua các năm, ta thấy xu hướng tăng vốn dài hạn của Vinamilk là thông qua VCSH. Điều
này chứng tỏ, các cổ đông rất tin tưởng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Vinamilk, đồng thời khoản lợi nhuận giữ lại cũng được cân đối với tỉ lệ khoảng 10% trên
tổng nguồn vốn.
Vinamilk đã dùng vốn dài hạn để đầu tư vào: tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư
tài chính dài hạn, … nhằm thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.
• Vốn ngắn hạn của công ty
Vốn ngắn hạn vinamilk có được chủ yếu từ ngân hàng, vay dài hạn đến hạn trả nhưng so
với tổng nguồn vốn thì tỉ lệ vẫn rất thấp.
Vinamilk dùng những vốn ngắn hạn này để thanh tăng thêm tính thanh khoản nhằm dự
phòng trong trường hợp tiền mặt và các tài sản đầu tư tài chính ngắn hạn không đủ thanh
toán.

• Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty
• Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
- Tiền mặt -> Gửi NH có kỳ hạn => Tăng hiệu quả, vẫn đảm tính thanh khoản
- Các KPThu giảm => kiểm soát phần vốn bị chiếm dụng tốt hơn
- Các tồn kho ổn định, mặc dùng đang mở rộng KD => Khai thác tài sản tốt
• Cơ cấu nợ của công ty
Công ty có cơ cấu nợ rất vững chắc (tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn là 22% là tỉ lệ rất an
toàn trong kinh doanh) đảm bảo tính thanh khoản rất tốt, tạo được niềm tin cho các chủ
nợ (nhà cung cấp, nhà phân phối, ngân hàng,…). Tuy nhiên, nó cũng thể hiện công ty rất
thận trọng và chưa dám sử dụng đòn bẩy nợ để tăng hiệu quả kinh doanh, cũng như chưa
dùng công cụ lãi vay để giảm gánh nặng về thuế.
• Cơ cấu trong bảng KQKD
Nhìn vào cơ cấu trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy công ty cần và đang kiểm soát
rất tốt các thành phần then chốt: giá vốn hàng bán (chiếm 67%) và chi phí bán hàng
(chiếm 6%) để tạo nên lợi nhuận ròng trước thế cao (chiếm 24%). Tuy nhiên công ty vẫn
chưa sử dụng lãi vay để giảm gánh nặng về thuế TNDN
• Tỷ số thanh khoản
Tài sản ngắn hạn
TỶ SỐ THANH TOÁN NGẮN HẠN =
Nợ ngắn hạn
Tiền mặt + CK ngắn hạn + P.Thu ngắn hạn
TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH =
Nợ ngắn hạn
Tiền mặt + CK ngắn hạn
TỶ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản
Khả năng thanh toán của công ty Vinamilk luôn được đảm bảo, và tốt hơn nhiều so với
trung bình nhóm ngành. Tạo được lợi thế lớn trong việc huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh, cũng như tăng uy tín đối với các nhà cung cấp.

• Tỷ số vòng quay hiệu quả sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN =
Tổng tài sản bình quân
Giá vốn hàng bán
VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO =
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu bán hàng
VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU =
Khoản phải thu bình quân
G.vốn h.bán + TK cuối kỳ - TK đầu kỳ
VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ =

Khoản phải trả bình quân
Vòng quay các khoản phải thu khá tốt và lớn vòng quay các khoản phải trả => Công ty
đang chiếm dụng vốn của người bán lớn hơn là bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Đồng nghĩa với việc khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tốt, thu được tiền của
khách hàng trước khi phải trả tiền cho nhà cung cấp. Công ty đảm bảo được tiền cho sản
xuất và tiền trả người bán. Tuy nhiên, công ty nên giảm thời gian lưu kho nhằm giảm chi
phí lưu kho cũng như giảm lượng sản phẩm hỏng.
b. Lợi thế và bất lợi khi sử dụng nguồn vốn dài hạn trong doanh nghiệp có chu
kì ngắn
LỢI THẾ BẤT LỢI
• Thời gian sử dụng vốn dài hạn dài
nên doanh nghiệp có thể đầu tư vào
cả tài sản cố định và tài sản lưu
động.Mà DN có chu kỳ sản xuất
ngắn thì việc đầu tư vào tài sản
ngắn hạn giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm nên đẩy nhanh tốc độ

lưu chuyển hàng hóa.
• Quy mô vốn dài hạn lớn làm tăng
đáng kể nguồn lực của DN.
• Các khoản vay dài hạn Ngân hàng
có tính linh hoạt cao do có sự thỏa
thuận của dn và ngân hàng
• doanh nghiệp phải sau nhiều chu
kỳ sản xuất ngắn mới thu hồi đầy
đủ vốn dài hạn.
• Thời hạn thu hồi vốn dài, nên đầu
tư dài hạn dễ gặp rủi ro về kinh tế
(lãi suất, lạm phát, khấu hao vô
hình, sự thay đổi cung – cầu tương
lai…) và phi kinh tế (thay đổi chính
sách, thể chế, thiên tai…)
• Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư dài
hạn cho phát triển cần phải nhìn
trên góc độ hiệu quả kinh tế - xã
hội tổng hợp và dài hạn.Vì là đầu
tư dài hạn nên hiệu quả của vốn
đầu tư dài hạn cũng chậm phát huy
tác dụng.
• Chi phí lãi vay dài hạn phụ thuộc
vào biến động của thị trường nên
rất khó xác định.
4. Một số giải pháp tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho các doanh nghiệp
- Tập trung thu hồi vốn, thu hồi công nợ nhằm giảm áp lực vay vốn đối với doanh
nghiệp, đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh liên tục:
• Cần đẩy nhanh thời gian thi công, sản xuất, để nhanh chóng hoàn tất.
• Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán: Cần quy định

rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán.
• Cần có các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ.
- Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho: Tránh tình trạng để hàng tồn kho lưu
chuyển chậm làm một lượng vốn lớn bị ứ đọng là một điều cần thiết hiện nay.
- Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh:
- Quản lý chi phí một cách chặt chẽ .
- Trong việc sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật
liệu, dụng cụ sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó.
- Giảm chi phí vật tư, vật liệu.
- Đảm bảo mức tăng tiền lương phải nhỏ hơn mức tăng năng suất lao động, xây
dựng kế hoạch sản xuất, bố trí nhân lực hợp lý để giảm tối đa công nhân chờ việc.
• Để bớt chi phí do lãi vay dài hạn Công ty có thể huy động vốn từ: Nguồn vốn liên
doanh liên kết, Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm, Sử dụng có hiệu quả các khoản phải trả
cho người lao động và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ thanh toán.
• Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn: Việc
lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp tiến hành lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về
sử dụng vốn và cách thức huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong cả năm.
-Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp: điều này do bởi một chiến lược đầu tư
đúng đắn sẽ có tác dụng làm tăng khả năng mang lại lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra, tạo
dựng được uy tín trên thị trường,tăng khả năng tạo việc làm cho người lao động,….
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong đầu tư bằng các biện pháp: Chú trọng
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, am hiểu về thị trường tài chính và đầu
tư tài chính.
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư: Trước mắt, doanh nghiệp nên ưu tiên cho hình
thức đầu tư hiện có nhiều ưu điểm về độ an toàn, tính thanh khoản và hiệu suất sinh lời .
Về lâu dài, để chuẩn bị cho tương lai, các chuyên viên thực hiện công tác đầu tư phải tích
cực tìm hiểu môi trường đầu tư cũng như tích lũy những kiến thức về đầu tư kinh doanh

trên các lĩnh vực áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
III. Kết luận
Mỗi loại nguồn vốn, dù dài hạn hay ngắn hạn đều mang lại cho doanh nghiệp những
lợi thế và hạn chế khác nhau. Do đó nhà quản lý tài chính cần cân nhắc kỹ giữa chi phí và
lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định nên huy động vốn dài hạn hay ngắn hạn sao cho lợi
nhuận mang lại cho doanh nghiệp là cao nhất.

×