Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

HÓA HọC XANH doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.41 KB, 3 trang )

HÓA HọC XANH
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững có tầm quan trọng đặc biệt trong từng quốc gia,
trong tất cả các ngành kinh tế và đặc biệt trong ngành hóa chất - một trong các ngành gây ô
nhiễm lớn nhất do tính độc, tính oxy hóa, tính cháy nổ của các hóa chất.
Các nhà hoạt động môi trường, các tổ chức, các đảng hoạt động với tôn chỉ bảo vệ môi
trường, giữ gìn sự xanh, sạch, đẹp của trái đất đều chọn màu xanh là biểu tượng của mình như
đảng Xanh hoặc nhóm Hòa bình Xanh. Màu xanh cũng được các nhà hóa học chọn lựa làm biểu
tượng cho hóa học bền vững dưới tên gọi hóa học xanh. Hóa học xanh nghĩa là thiết kế, phát
triển và ứng dụng các sản phẩm hóa chất cũng như các quá trình sản xuất, tổng hợp hóa chất
nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ việc sử dụng các chất gây nguy hại tới sức khỏe cộng đồng và môi
trường.
Dưới đây là những nét chính liên quan đến khái niệm, tình hình phát triển, hiệu quả và khả
năng áp dụng hóa học xanh trong các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu, giáo dục, đào tạo cũng như
sử dụng hóa chất.
Mục tiêu của hóa học xanh là mục tiêu có tính chất khoa học hướng tới sự phát triển bền
vững. Khái niệm phát triển bền vững thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các quốc gia khi
năm 1987 Liên hợp quốc công bố bản báo cáo “Tương lai của chúng ta ”; trong báo cáo này sự
phát triển bền vững được định nghĩa là “sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của hiện tại nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau ”. Như thế, phát triển bền vững
đòi hỏi phải đạt tới hai mặt được coi là mâu thuẫn với nhau, một mặt phải phát triển để đáp ứng
ngày càng tốt hơn những nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người và nhằm thỏa mãn sự
tăng dân số thế giới, mặt khác tính bền vững trong phát triển đòi hỏi phải giới hạn và thay đổi
cách sử dụng các nguồn tài nguyên và sinh thái để không những bảo tồn mà còn cải thiện tài
nguyên và môi trường cho thế hệ tương lai. Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, còn phát triển
là cái mà chúng ta cố gắng làm để cho mọi thứ ngày càng tốt hơn trong môi trường đó.
Tại Mỹ, hóa học xanh bắt đầu thu hút sự quan tâm từ năm 1990 khi Luật ngăn ngừa ô nhiễm
ra đời, khái niệm hóa học xanh được nhà hóa học hữu cơ Paul T. Anastas, định nghĩa lần đầu
tiên. Năm 1991 Chương trình Hóa học xanh bắt đầu được triển khai thực hiện ở qui mô rộng rãi
và phổ biến hơn. để tuyên truyền và phổ biến áp dụng hóa học xanh, rất nhiều quốc gia đã
thành lập Giải thưởng Hóa học xanh như tại Anh, ôxtrâylia, Italia, đức, Hạt nhân quan trọng
nhất của hóa học xanh là mười hai nguyên tắc hóa học xanh do ông Anastas và GS. John C.


Warner của Trường đại học Massachusetts, Boston đề xuất. Mười hai nguyên tắc của hóa học
xanh có thể được tóm tắt như sau:
1. Ng
ă
n ng

a: Tốt nhất là ngăn ngừa sự phát sinh của chất thải hơn là là xử lý hay làm sạch
chúng.
2. Tính kinh t
ế
: Các phương pháp tổng hợp phải được thiết kế sao cho các nguyên liệu tham
gia vào quá trình tổng hợp có mặt tới mức tối đa trong sản phẩm cuối cùng.
3. Ph
ươ
ng pháp t

ng h

p ít nguy h

i: Các phương pháp tổng hợp được thiết kế nhằm sử
dụng và tái sinh các chất ít hoặc không gây nguy hại tới sức khỏe con người và cộng đồng.
4. Hóa ch

t an toàn h
ơ
n: Sản phẩm hóa chất được thiết kế, tính toán sao cho có thể đồng
thời thực hiện được chức năng đòi hỏi của sản phẩm nhưng lại giảm thiểu được tính độc hại.
5. Dung môi và các ch


t ph

tr

an toàn h
ơ
n: Trong mọi trường hợp có thể nên dùng các
dung môi, các chất tham gia vào quá trình tách và các chất phụ trợ khác không có tính độc hại.
6. Thi
ế
t k
ế
nh

m s

d

ng hi

u qu

n
ă
ng l
ượ
ng: Các phương pháp tổng hợp được tính toán
sao cho năng lượng sử dụng cho các quá trình hóa học ở mức thấp nhất. Nếu như có thể,
phương pháp tổng hợp nên được tiến hành ở nhiệt độ và áp suất bình thường.
7. S


d

ng nguyên li

u có th

tái sinh: Nguyên liệu dùng cho các quá trình hóa học có thể tái
sử dụng thay cho việc loại bỏ.
8. Gi

m thi

u d

n xu

t: Vì các quá trình tổng hợp dẫn xuất đòi hỏi thêm các hóa chất khác và
thường tạo thêm chất thải.
9. Xúc tác: Tác nhân xúc tác nên dùng ở mức cao hơn so với đương lượng các chất phản ứng.
10. Tính toán, thi
ế
t k
ế

để
s

n ph


m có th

phân h

y sau s

d

ng: Các sản phẩm hóa chất
được tính toán và thiết kế sao cho khi thải bỏ chúng có thể bị phân huỷ trong môi trường.
11. Phân tích th

i gian h

u ích
để
ng
ă
n ng

a ô nhi

m: Phát triển các phương pháp phân tích
cho phép quan sát và kiểm soát việc tạo thành các chất thải nguy hại.
12. Hóa h

c an toàn h
ơ
n
để


đề
phòng các s

c

: Các hợp chất và quá trình tạo thành các
hợp chất sử dụng trong các quá trình hóa học cần được chọn lựa sao cho có thể hạn chế tới mức
thấp nhất mối nguy hiểm có thể xẩy ra do các tai nạn, kể cả việc thải bỏ, nổ hay cháy, hóa chất.
Rất nhiều các nguyên tắc và các vấn đề của hóa học xanh không chỉ là vấn đề của quốc gia
hay khu vực mà đã trở thành vấn đề toàn cầu. Chúng không chỉ đơn thuần đóng khung trong
phòng thí nghiệm hay các dự án nghiên cứu riêng lẻ mà liên quan đến các vấn đề lớn hơn nhiều
như thay đổi khí hậu toàn cầu, sử dụng hiệu quả năng lượng, quản lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nguồn tài nguyên nước. Nguyên nhân chính làm cho hóa học xanh được sự hưởng ứng và
áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới vì đây là con đường dẫn đến sự phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường. Anastas cho rằng “Hóa học xanh là một công cụ hữu hiệu vì nó bắt đầu ở qui mô
phân tử nhưng lại cung cấp các sản phẩm và các quá trình thân thiện hơn với môi trường. Hóa
học xanh không yêu cầu gì đặc biệt trừ một nền khoa học có chất lượng cao với một tầm nhìn
lớn nhất và xa nhất có thể ”.
Một trong các vấn đề của hóa học xanh là làm thế nào để kết nối các nhà sinh học với các
nhà hóa học và các nhà công nghệ. Hiện nay, Trung Quốc đang nghiên cứu việc sử dụng động
cơ sử dụng 100% metanol từ nguồn khí sinh học và sử dụng khí sinh học trong quá trình sản
xuất giấy, vì enzym phân hủy xenluloza nhanh hơn quá trình xử lý bằng hóa học hay cơ học.
Môi trường phản ứng là một trong những lĩnh vực quan trọng có thể áp dụng hóa học xanh,
đây chính là cơ sở của công nghệ hóa học sạch hơn. Thay vì sử dụng các loại dung môi hữu cơ,
trong nhiều trường hợp người ta có thể sử dụng CO
2
ở trạng thái siêu tới hạn (31,1
o
C, 73 atm),

nước ở trạng thái siêu tới hạn (374
o
C, 218 atm) hay chất lỏng ở dạng ion tại nhiệt độ phòng, hệ
hai pha, hệ thống không có dung môi sử dụng bề mặt bên trong của đất sét, zeolit, silic oxit và
nhôm, Việc sử dụng dung môi siêu tới hạn cho phép thu hồi một cách dễ dàng sản phẩm cũng
như tách xúc tác. Phân xưởng sản xuất CO
2
siêu tới hạn công suất 1000 tấn/năm đã được đưa
vào vận hành tại Consett, Anh. Theo một nghiên cứu được Hãng DuPont tài trợ thì một số phản
ứng xẩy ra trong dung môi clofloetylen có thể tiến hành trong CO
2
siêu tới hạn, thí dụ quá trình
polyme hóa tetrafluoroetylen trong CO
2
siêu tới hạn sử dụng chất khơi mào flo hóa. Ở Việt Nam,
các nghiên cứu ban đầu về việc sử dụng CO
2
siêu tới hạn để tách các loại tinh dầu quí đã được
tiến hành tại Viện Hóa học Công nghiệp, Viện Dược liệu. Một thí dụ khác về sử dụng dung môi
siêu tới hạn: nồi phản ứng liên tục dùng cho phản ứng oxy hóa một phần các hợp chất hữu cơ sử
dụng xúc tác đồng thể trong nước siêu tới hạn.
Một phản ứng khác đang trong quá trình nghiên cứu là phản ứng oxy hóa p-xylen thành axit
tereptalic, từ đó sản xuất polyetylen tereptalat và sợi polyeste. Theo phương pháp tổng hợp
truyền thống thì axit tereptalic được tổng hợp từ p-xylen và không khí, sử dụng axit axetic làm
dung môi và hệ xúc tác Mn/Co ở 190
o
C và áp suất 20 atm. Theo phương pháp tổng hợp này, axit
tereptalic không hòa tan trong axit axetic, khoảng 10% axit axetic bị oxy hóa trong quá trình
phản ứng. Trong khi đó ngược lại, nếu áp dụng phương pháp mới thì toàn bộ p-xylen, oxy, axit
tereptalic hòa tan trong nước ở trạng thái siêu tới hạn. Nhóm các nhà công nghệ của Nottingham

đã phát triển phương pháp sử dụng MnBr2 1.000 ppm làm chất xúc tác.
Chất lỏng ion hóa được nghiên cứu để có thể sử dụng rộng rãi cho các phản ứng và quá trình
hóa học kể cả phản ứng hyđro hóa, phản ứng xúc tác sinh học và các phản ứng điện hóa. Ngoài
ra, người ta có thể sử dụng chất lỏng ion hóa cho quá trình tách các sản phẩm chế tạo qua con
đường sinh học (lên men) như etanol, axeton hay butanol. đặc trưng của chất lỏng ion hóa
thường được tạo thành từ cation hữu cơ chứa N hoặc P và các anion vô cơ. GS. Seddon của
Trường đại học Belfast cho rằng có một số lượng không hạn chế các chất lỏng ion hóa tạo thành
từ tổ hợp của các cation và anion khác nhau. GS. Seddon đã phối hợp với nhiều hãng hóa chất
nhằm chuyển các kết quả nghiên cứu về chất lỏng ion hóa từ phòng thí nghiệm sang qui mô
pilot. ông đã phối hợp với BP để sản xuất hỗn hợp isome hóa từ LAB trong dung dịch ion hóa.
Mục tiêu của công việc này là tránh sử dụng dung môi hữu cơ và xúc tác H
2
SO
4
/AlCl
3
. Trong
phản ứng alkyl hóa, chất lỏng ion hóa cho kết quả tốt hơn việc sử dụng xúc tác H
2
SO
4
/AlCl
3
,
trong khi đó lại có thể tái sử dụng hoặc tái thu hồi. Công việc này đã cho những kết quả khả
quan trong phòng thí nghiệm nhưng hiện chưa sử dụng được ở qui mô công nghiệp vì vấn đề giá
cả.
Một thí dụ khác về hóa học xanh là phản ứng tổng hợp axit ađipic (nguyên liệu dùng để sản
xuất nilon), theo phương pháp mới sẽ tránh được sử dụng nitơ oxit và sử dụng nước làm dung
môi. Thay cho dung môi hữu cơ, Hãng Global Technologies đã sử dụng CO

2
lỏng cho quá trình
làm sạch.
Chính phủ Mỹ hiện đang tài trợ một nghiên cứu sử dụng quá trình làm sạch khô thay cho việc
sử dụng pecloetylen vì chất này thường gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao
động.
BASF đã phát triển công nghệ điện phân ở qui mô công nghiệp khi sử dụng anot “xanh ” để
sản xuất alđehyt mạch vòng.
Hóa học xanh bảo vệ môi trường không chỉ thông qua các biện pháp làm sạch mà còn bằng
cách phát minh, áp dụng các chất mới, các quá trình hóa học mới không gây ô nhiễm. Các nhà
khoa học tại Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia Canađa đã thành công trong việc sử dụng enzym
xylanaza cho công nghiệp giấy và bột giấy, nhằm giảm giá thành và lượng clo sử dụng tới 90%.
Tại một vài nước, người ta đang nghiên cứu sử dụng túi chế tạo từ ngô thay cho túi polyme.
Thay thế HNO3 bằng H
2
O
2
sẽ tránh được quá trình tạo thành N
2
O.
Theo ý kiến của chúng tôi, một số những việc trước mắt có thể thực hiện để áp dụng hóa học
xanh vào cuộc sống:
- Rất nhiều công nghệ thỏa mãn các nhu cầu của hóa học xanh đã và đang tồn tại, vì vậy
phải tạo cơ hội để áp dụng chúng ngay, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu
quả kinh tế.
- Việc đưa hóa học xanh và các lĩnh vực có liên quan vào giảng dạy trong các trường đại học,
các trường dạy nghề hóa chất sẽ nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên.
- Chuyển giao các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ở qui mô pilot của hóa học
xanh do các viện, trrường tiến hành cho các doanh nghiệp tư nhân.
- Thành lập và mở rộng các trung tâm quốc gia về hóa học xanh. Các trung tâm này có trách

nhiệm xây dựng và phát triển mạng hóa học xanh.
- Thành lập các quĩ và học bổng về hóa học xanh để dành cho các viện, trung tâm nghiên
cứu, các doanh nghiệp sản xuất hóa chất.
- Thành lập các giải thưởng về hóa học xanh.
- Tăng cường khuyến khích thực hiện hóa học xanh thông qua hình thức hỗ trợ chính sách,
vốn đầu tư,
- Thực hiện các hình thức thông tin tuyên truyền cho công chúng, doanh nghiệp, các tổ chức
môi trường về lợi ích của áp dụng hóa học xanh.
PHÙNG HÀ, PHẠM NGỌC THẢNH
V

C
ơ
khí, Luy

n kim và Hóa ch

t -
B

Công nghi

p

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×